VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM DẠY HỌC HIỆN ĐẠI THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÍ 10 THPT ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC - Pdf 24

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHẠM THỊ YẾN
VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM DẠY HỌC HIỆN ĐẠI THIẾT KẾ MỘT SỐ
BÀI HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÍ 10
THPT ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
Chuyên ngành:Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn vật lý
Mã số: 60.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TÔ VĂN BÌNH
THÁI NGUYÊN - 2013
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn:
Thầy giáo PGS. TS. Tô Văn Bình đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ trong suốt
thời gian thực hiện đề tài.
Ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, các thầy cô giáo trong
khoa Sau đại học, khoa Vật lí, thư viện trường Đại học Sư phạm đã tạo mọi điều
kiện cho việc học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Các trường: THPT Bình Lục B; THPT Bắc Lí, các đồng nghiệp, các em học sinh
đã tận tình giúp đỡ trong quá trình tìm hiểu thực tế và kiểm nghiệm đề tài.
Toàn thể bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, giúp đỡ và động viên!Thái Nguyên, tháng 4 năm 2013.
Tác giả:
Phạm Thị Yến.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình đề tài nghiên cứu này là của tôi, do chính
tôi viết nghiên cứu và hoàn thành chưa được công bố ở đâu, trên bất kỳ
tạp chí nào khác.


1.4 Thiết kế bài học [12] 24
1.4.1. Thiết kế mục tiêu học tập 25
1.4.2. Thiết kế nội dung học tập 26
1.4.3. Thiết kế các hoạt động của người học 27
1.4.4. Thiết kế các phương tiện giảng dạy-học tập và học liệu 27
1.4.5. Thiết kế tổng kết và hướng dẫn học tập 27
1.4.6. Thiết kế môi trường học tập 28
1.5. Tìm hiểu thực trạng dạy và học một số bài chương “Động lực học chất
điểm” SGK 10 ở trường THPT 29
1.5.1. Mục đích điều tra 29
1.5.2. Phương pháp điều tra 29
1.5.3. Kết quả điều tra. Tác giả đã tiến hành phát phiếu điều tra giáo viên
( nội dung phiếu điều tra xem tại phụ lục). Kết quả điều tra như sau: 30
Chương 2: VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM DẠY HỌC HIỆN ĐẠI THIẾT KẾ
MỘT SỐ BÀI HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÍ
10 ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC 33
2.1. Vận dụng LLDH hiện đại thiết kế bài học để nâng cao chất lượng dạy
học vật lí THPT 33
2.1.1. Đặc điểm dạy học vật lí [3] 33
2.1.2.Mục tiêu của môn vật lí ở trường phổ thông 35
2.1.3. Thiết kế bài học vật lí theo yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học vật
lí ở trường THPT. [12], [22] 36
2.2. Phân tích vị trí, vai trò, cấu trúc chương “Động lực học chất điểm”
(Vật lý 10 cơ bản) 43
2.2.1. Vị trí ,vai trò chương “Động lực học chất điểm” 43
2.2.2. Cấu trúc nội dung của chương “Động lực học chất điểm” 45
2.2.3 Mục tiêu cần đạt khi dạy chương “động lực học chất điểm” theo
chuẩn kiến thức kĩ năng 45
2.3. Vận dụng quan điểm dạy học hiện đại, xây dựng tiến trình dạy học một
số bài chương “Động lực học chất điểm” vật lý 10 THPT để nâng cao chất

Bảng 3.6. Bảng phân phối thực nghiệm -bài kiểm tra 2 86
Bảng 3.7: Bảng xếp loại - bài kiểm tra 2 86
Bảng 3.8. Bảng phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 2 87
Bảng 3.9. Bảng phân phối thực nghiệm -bài kiểm tra 3 88
Bảng 3.10. Bảng xếp loại - bài kiểm tra 3 89
Bảng 3.11. Bảng phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra số 3 91
Bảng 3.12. Bảng tổng hợp các tham số thống kê qua ba bài kiểm tra TNSP 92
DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ xếp loại học tập lần 1 83
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ xếp loại học tập lần 2 87
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ xếp loại học tập lần 3 90
Đồ thị 3.3: Đồ thị đuờng phân phối tần suất bài kiểm tra số 3 91
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1: Đồ thị đuờng phân phối tần suất bài kiểm tra số 1 84
Đồ thị 3.2: Đồ thị đuờng phân phối tần suất bài kiểm tra số 2 87
Đồ thị 3.3: Đồ thị đuờng phân phối tần suất bài kiểm tra số 3 Error: Reference
source not found
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTGDPT
HS
ĐC
GV
GD
PP
PPDH
Nxb
MTGD
TN
T/ N
TNSP

thực tế sản xuất và đời sống trong xã hội. Nghị quyết TW2 khóa VIII đã ghi rõ “
đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các
phương pháp tiện hiện đại vào quá trình dạy học…”. Để đáp ứng được yêu cầu đó
ngành giáo dục phải đổi mới một cách toàn diện: đổi mới về cơ cấu tổ chức, quản lí
giáo dục, nội dung, phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá, tăng
cường chất lượng đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất. Định hướng đổi mới phương
pháp giáo dục được xác định trong văn kiện đại hội IX của Đảng “ Đổi mới phương
pháp dạy và học, phát triển tư duy và năng lực đào tạo của người học, coi trọng
thực hành ngoại khóa, làm chủ kiến thức tránh nhồi nhét, học vẹt , học chay…”
Chiến lược phát triển giáo dục 201-2001 ( ban kèm quyết định số 201-
2001/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2001 của thủ tướng chính phủ) ở mục 5.1 ghi
rõ: “ Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục,. Chuyển từ việc truyền thụ tri
thức thụ động thầy giảng trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong
quá trình trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu
nhận thông tin một cách có hệ thống, có tư duy phân tích tổng hợp; phát triển năng
lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động tích cực của học sinh, sinh viên
trong quá trình học tập…”
Vì vậy trong việc nghiên cứu các phương pháp dạy học nhằm phát huy tính
tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh và nâng cao chất lượng dạy học là vấn đề cấp
thiết với mọi giáo viên và các nhà quản lí giáo dục trong các trường phổ thông hiện
nay. Thực tế trong những năm qua các cấp quản lí giáo dục, đội ngũ giáo viên đã có
những nỗ lực để đổi mới phương pháp dạy, vấn đề nâng cao chất lượng dạy học
cũng đã có nhiều giáo viên nghiên cứu như: Đoàn Thu Hường- nghiên cứu sử dụng
thí nghiệm học sinh trong quá trình nghiên cứu tài liệu mới nhằm nâng cao chất
lượng dạy học cho học sinh trung hoc phổ thông; Đào Thị Hạt- thiết kế tiến trình
dạy học một số kiến thức chương dòng điện xoay chiều lớp 12 trung học phổ thông
theo hướng tổ chức hoạt động nhóm nhằm phát triển hoạt động tích cực, tự chủ,
sáng tạo của học sinh trong học tập; Lê Xuân Thông- tổ chức hướng dẫn học sinh
ôn tập hệ thống hóa kiến thức khi dạy các lực cơ học ( SGK vật lí 10 nâng cao)….

-Vấn đề dạy và học
-Nghiên cứu hệ thống các hình thức tổ chức và các phương pháp dạy học
Vấn đề thiết kế tiến trình dạy học
-Đặc điểm dạy học vật lí.
Điều tra thực trạng dạy học và chất lượng dạy học vật lý ở một số trường
THPT.
-Vận dụng quan điểm dạy học hiện đại, thiết kế một số bài góp phần nâng cao
chất lượng dạy học.
-Nghiên cứu nội dung, cấu trúc, đặc điểm chương “Động lực học chất điểm”.
-Vận dụng quan điểm dạy học hiện đại, thiết kế một số bài chương “Động lực
học chất điểm” (Vật lý 10 cơ bản) để góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
-Tổ chức thực nghiệm sư phạm.
5. Giả thiết khoa học
Nếu giáo viên nắm vững chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của từng bài và vận
dụng quan điểm dạy học hiện đại phù hợp với đặc điểm dạy học vật lí khi thiết kế
bài học thì có thể nâng cao chất lượng dạy học.
6. Giới hạn đề tài
Chỉ nâng cao chất lượng kiến thức của học sinh khi thiết kế một số bài học
chương “Động lực học chất điểm” của chương trình vật lý 10 THPT.
7. Phương pháp nghiên cứu
-Nghiên cứu lí luận.
-Điều tra quan sát.
-Thực nghiệm sư phạm(có sử dụng thống kê toán học).
8. Những đóng góp của luận văn
Hệ thống hóa cơ sở lí luận về nâng cao chất lượng học tập khi dạy học
vật lý THPT.
Các giáo án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên ở THPT.
9.Dự kiến cấu trúc luận văn (Gồm 3 phần).
PHẦN I:MỞ ĐẨU
1.Lí do chọn đề tài.

trong văn kiện đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ X: “coi trọng bồi dưỡng cho
học sinh, sinh viên khát vọng mãnh liệt xây dựng đất nước giàu mạnh, gắn liền lập
nghiệp bản thân với tương lai của cộng đồng, của dân tộc, trau dồi cho học sinh,
sinh viên bản lĩnh, phẩm chất và lối sống của thế hệ trẻ Việt Nam hiện đại.
Như vậy, mục tiêu giáo dục xuyên suốt vẫn là giáo dục toàn diện, coi trọng
các mặt trí, đức, thể, mĩ nhằm đào tạo ra những người lao động mới có trí tuệ, có
nhân cách, năng động và sáng tạo, chủ động thích ứng với nền kinh tế tri thức và sự
phát triển của thời đại.
1.1.2. Mục đích dạy học
Mục đích dạy học là mô hình kết quả trong tương lai của hoạt động dạy học.
Câu hỏi cho vấn đề này là người học và người dạy sẽ đạt được cái gì sau khi kết
thúc quá trình dạy học ?
Mục đích dạy học xuất hiện trước và chi phối toàn bộ hoạt động dạy học,
trước hết là việc xác định nội dung và phương pháp dạy học.
Trong dạy học truyền thống, mục tiêu tri thức được đề cao, còn trong dạy học
hiện đại, mục tiêu phát triển ngày càng chiếm ưu thế và dù được hiểu theo nghĩa
rộng hay nghĩa hẹp, suy cho cùng dạy học là phương tiện để thỏa mãn nhu cầu phát
triển của xã hội. Dạy học không có mục đích tự thân, mà vì sự phát triển của cá
nhân và xã hội. Vì vậy, mục đích dạy học trước hết phải được xuất phát từ yêu cầu
của xã hội. Hướng đến thỏa mãn các nhu cầu của xã hội có liên quan tới lĩnh vực
dạy học. Đồng thời phải dựa trên những điều kiện và trình độ hiện có về kinh tế -
văn hóa, xã hội, khoa học của cộng đồng. Đây là điều kiện tiên quyết để xác định
mục đích dạy học.
Việc xác định mục đích dạy học cần đáp ứng những yêu cầu sau:
a) Phải đáp ứng được yêu cầu phát triển của cá nhân và xã hội trong từng giai
đoạn lịch sử.
b) Phải có tính khả thi.
c) Có tính phân hóa.
Nói cách khác, mục đích dạy học phải tách ra được nhiều cấp độ.
Mục đích dạy học thường được xác định theo bốn cấp độ: Mục tiêu chung,

triển các tiềm năng của mình.
Mục tiêu cụ thể và mục tiêu cá nhân phải được giáo viên trực tiếp đứng lớp
xác định và thực hiện trong suốt quá trình dạy học của mình.
1.1.3. Chuẩn kiến thức kĩ năng kĩ xảo [8]
1.1.3.1. Khái niệm về chuẩn
Chuẩn là những yêu cầu, tiêu chí (gọi chung là yêu cầu) tuân theo những
nguyên tắc nhất định, được dùng để làm thước đo đánh giá hoạt động, công việc,
sản phẩm của lĩnh vực nào đó. Đạt được những yêu cầu của chuẩn là đạt được mục
tiêu mong muốn của chủ thể quản lí hoạt động, công việc, sản phẩm đó.
Yêu cầu là sự cụ thể hoá, chi tiết hoá, tường minh hoá những nội dung, những
căn cứ để đánh giá chất lượng. Yêu cầu có thể được đo thông qua chỉ số thực hiện.
1.1.3.2. Những yêu cầu cơ bản của chuẩn
- Có tính khách quan, Chuẩn không lệ thuộc vào quan điểm hay thái độ chủ
quan của người sử dụng Chuẩn.
- Có tính ổn định, nghĩa là có hiệu lực cả về phạm vi lẫn thời gian áp dụng
- Không mâu thuẫn với các chuẩn khác trong cùng lĩnh vực hoặc những lĩnh
vực có liên quan.
1.1.3.3. Vai trò của chuẩn kiến thức kĩ năng ở các trường PT
Chuẩn kiến thức, kĩ năng là thành phần của CTGDPT nên việc chỉ đạo dạy
học, kiểm tra, đánh giá theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng sẽ tạo nên sự thống nhất; hạn
chế tình trạng dạy học quá tải, đưa thêm nhiều nội dung nặng nề, quá cao so với
chuẩn kiến thức, kĩ năng vào dạy học, kiểm tra, đánh giá; góp phần là giảm tiêu cực
của dạy thêm, học thêm; tạo điều kiện cơ bản, quan trọng để có thể tổ chức giảng
dạy, học tập, kiểm tra, đánh giá và thi theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng.
1.1.3.4. Những đặc điểm của Chuẩn kiến thức, kĩ năng
- Chuẩn kiến thức, kĩ năng được chi tiết hoá, tường minh hoá bằng các yêu
cầu cụ thể, rõ ràng về kiến thức, kĩ năng.
- Chuẩn kiến thức, kĩ năng có tính tối thiểu, nhằm đảm bảo mọi HS cần phải
và có thể đạt được những yêu cầu cụ thể này.
- Chuẩn kiến thức, kĩ năng là thành phần của chương trình giáo dục phổ thông.

sự vật, một hiện tượng.
HS phát biểu đúng một định nghĩa, định lí, định luật nhưng chưa giải thích và
vận dụng được chúng.
Có thể cụ thể hoá mức độ nhận biết bằng các yêu cầu :
- Nhận ra, nhớ lại các khái niệm, định lí, định luật, tính chất.
- Nhận dạng được (không cần giải thích) các khái niệm, hình thể, vị trí tương
đối giữa các đối tượng trong các tình huống đơn giản.
- Liệt kê, xác định các vị trí tương đối, các mối quan hệ đã biết giữa các yếu
tố, các hiện tượng.
Thông hiểu (H): Là khả năng nắm được, hiểu được ý nghĩa của các khái
niệm, sự vật, hiện tượng; giải thích, chứng minh được ý nghĩa của các khái niệm, sự
vật, hiện tượng; là mức độ cao hơn nhận biết nhưng là mức độ thấp nhất của việc
thấu hiểu sự vật, hiện tượng, liên quan đến ý nghĩa của các mối quan hệ giữa các
khái niệm, thông tin mà HS đã học hoặc đã biết. Điều đó có thể được thể hiện bằng
việc chuyển thông tin từ dạng này sang dạng khác, bằng cách giải thích thông tin
(giải thích hoặc tóm tắt) và bằng cách ước lượng xu hướng tương lai (dự báo các hệ
quả hoặc ảnh hưởng).
Có thể cụ thể hoá mức độ thông hiểu bằng các yêu cầu :
- Diễn tả bằng ngôn ngữ cá nhân các khái niệm, định lí, định luật, tính chất,
chuyển đổi được từ hình thức ngôn ngữ này sang hình thức ngôn ngữ khác (ví dụ:
từ lời sang công thức, kí hiệu, số liệu và ngược lại).
- Biểu thị, minh hoạ, giải thích được ý nghĩa của các khái niệm, hiện tượng,
định nghĩa, định lí, định luật.
- Lựa chọn, bổ sung, sắp xếp lại những thông tin cần thiết để giải quyết một
vấn đề nào đó.
- Sắp xếp lại các ý trả lời câu hỏi hoặc lời giải bài toán theo cấu trúc lôgic.
Vận dụng: Là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ
thể mới : vận dụng nhận biết, hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra ; là khả
năng đòi hỏi HS phải biết vận dụng kiến thức, biết sử dụng phương pháp, nguyên lí
hay ý tưởng để giải quyết một vấn đề nào đó.

Theo GS Vũ Văn Tảo: “chất lượng giáo dục là sự phù hợp với mục tiêu giáo
dục cụ thể là:
+ Theo quan điểm mục tiêu phát triển: “chất lượng giáo dục là sự phù hợp với
mục tiêu phát triển giáo dục – Đó là chất lượng giáo dục trong một giai đoạn cụ thể
của hệ thống giáo dục.”
+ Theo quan điểm mục tiêu đào tạo: “chất lượng giáo dục là sự phù hợp với
mục tiêu đào tạo”. Đó là chất lượng của người học.
Vì vậy khi nói “ chất lượng giáo dục là sự phù hợp với mục tiêu giáo dục thì
cần phải “lượng hóa” được mục tiêu, đối chiếu “kết quả đầu ra” được xác định qua
kiểm tra, đánh giá với các yêu cầu của mục tiêu giáo dục, tức là chất lượng được
xem xét từ quan điểm dicdactic. Tiếp cận chất lượng giáo dục theo quan điểm của lí
luận dạy học là chú ý đến hiệu quả của việc dạy học trong quá trình đạt tới mục tiêu
giáo dục đặt ra. Đây là cách tiếp cận phù hợp với sự đánh giá chất lượng dạy học,
mối quan hệ môn học với mục tiêu kiến thức cụ thể. Chất lượng dạy học được thực
hiện thông qua hoạt động dạy và hoạt động học trong nhà trường được xác định qua
kiểm tra và đánh giá.
Chất lượng dạy học là sự trùng khớp với mục tiêu đề ra cho hoạt động dạy
học/ bài học và nó gắn liền với giá trị gia tăng về tri thức, kĩ năng, thái độ mà người
đó có được khi tham gia hoạt động dạy học và giá trị gia tăng đó phát huy giá trị
trong cuộc sống.
1.2. Hoạt động dạy và học trong dạy học hiện đại [29]
Hoạt động dạy và hoạt động học là sự tương tác lẫn nhau giữa hai mặt của
một hoạt động: hoạt động dạy học. Sự tồn tại và phát triển của mặt này quy định sự
tồn tại và phát triển của mặt kia.
1.2.1. Sự tương tác giữa người dạy, người học và đối tượng dạy học
Trong bất kì quá trình dạy học nào cũng tồn tại sự tương tác giữa ba yếu tố:
người dạy, người học và đối tượng dạy học.
Đối tượng dạy học là hoạt động của người học hoặc chính bản thân người học
là các chủ thể ý thức, năng động, sáng tạo, có tâm hồn nhạy cảm và đang trong quá
trình phát triển. Đối tượng và nội dung hoạt động dạy học có nhiều điểm khác với

người dạy chỉ là tác nhân, giúp người học khắc phục những trở ngại chủ quan và
khách quan nảy sinh trên con đường chinh phục đối tượng. Nói cụ thể, đối tượng tác
động của hoạt động học chính là nội dung học vấn được hoạch định trong chương
trình, nội dung môn học và được hiện thực hóa trong sách giáo khoa, sách bài tập và
các tài liệu học tập khác.
Như vậy, hiện đang có sự chuyển biến trong nhận thức và thực tiễn từ
Giáo viên: Người truyền đạo sang Người dạy; người tham vấn, người trợ giúp
Có thể mô hình hóa hai sơ đồ quan hệ người dạy – người học và đối tượng dạy
học trong quá trình dạy học truyền thống và dạy học hiện đại như sau:
Dạy học truyền thống Dạy học hiện đại
Giáo viên Học sinh
Đối tượng học
Giáo viên Học sinh

Đối tượng học
Vai trò của người giáo viên truyền
thống: Đối tượng của người học được
khúc xạ qua thầy và tác động một chiều
lên người học. Còn sự tác động của
người học lên đối tượng và lên người
thầy là thứ yếu, thứ phụ. Đây là tác
động một chiều.
Vai trò của người giáo viên hiện đại: Đối
tượng học của người học là đối tượng
làm việc của cả người dạy và người học.
Sự tác động của người dạy đến người
học thông qua sự tác động của người học
đến người dạy. Sự tác động giữa đối
tượng học với người học là trực tiếp, hai
chiều. Đây là quá trình tương tác đa

-Thiết kế nội dung học tập, soạn thảo chương trình môn học, bài học, sách
giáo khoa, tài liệu dạy và học, các tình huống học tập cho người học.v.v. Tức là tạo
ra môi trường học tập cho học sinh.
-Tổ chức các hành động học của người học trong các hình thức và tình huống
học tập khác nhau, với các phương pháp và phương tiện phù hợp.
-Các hành động tham dự, tham vấn, trao đổi, lắng nghe, chia sẻ với người học.
-Các hành động lôi cuốn, hấp dẫn, kích thích, củng cố động viên, trách phạt
v.v. cảu người dạy đối với người học.
-Các hành động kiểm soát: Thu thập và sử lí thông tin phản hồi, soạn thảo và
quản liệu tài liệu, hồ sơ v.v.
-Đánh giá, kiểm tra, thanh tra dạy học.
-Các hành động điều chỉnh vi mô và vĩ mô: chỉnh lí, cải tiến, cải cách (mục
tiêu, nội dung chương trình, phương pháp dạy học) v.v.
* Chức năng của hoạt động học
Chức năng chủ yếu của hoạt động học là tiếp nhận và chuyển hóa những kinh
nghiệm xã hội thành của bản thân. Để thực hiện chức năng trên, người học phải
thực hiện nhiều hành động học với các mục đích khác nhau. Trong hoạt động học
tập của người học có các hành động học phổ biến:
1. Hành động định hướng cho việc học. Đây là hành động đầu tiên và quan
trọng trong hệ thống hành động học của người học.
2. Hành động tiếp nhận và phân tích đối tượng học. Trong hành động này có
hai bước: tiếp nhận đối tượng và phân tích đối tượng qua việc trực tiếp hành động
vật chất hoặc thông qua các kênh tri giác khác. Trên cơ sở tiếp nhận đối tượng,
bước tiếp theo là phân tích đối tượng nhằm làm bộ lộ và phát hiện ra các mối quan
hệ bản chất của các phần tử, các đơn vị cấu thành nên đối tượng đó, phát hiện ra
quy luật hình thành và vận động của đối tượng. Trong học tập đây là hoạt động
mang ý nghĩa quyết định.
3. Các hành động mô hình hóa đối tượng học với các vật liệu mới. Thực chất
là hành động cấu tạo lại đối tượng học bằng một vật liệu khác mà vẫn đảm bảo bản
chất của đối tượng đó.

ra từ trước và ta cần thực hiện việc xem xét sự phù hợp của sản phẩm với các tiêu
chí đó mà không quan tâm tới việc đưa ra các quyết định.
Có quan điểm cho rằng; kiểm tra là quá trình xác định mục đích, nội dung,
phương pháp, thu thập số liệu, bằng chứng để xác định mức độ đạt được của người
học trong quá trình học tập, rèn luyện và phát triển.
* Mối quan hệ giữa kiểm tra và đánh giá
Kiểm tra và đánh giá là hai khâu trong một qui trình thống nhất nhằm xác định
kết quả thực hiện mục tiêu dạy học. Kiểm tra là thu thập thông tin từ riêng lẻ đến hệ
thống về kết quả thực hiện mục tiêu dạy học. Đánh giá là xác định mức độ đạt được
về mục tiêu dạy học.
Kiểm tra là phương tiện và hình thức của đánh giá. Trong kiểm tra người ta
xác định trước các tiêu chí và không thay đổi chúng trong quá trình kiểm tra. Như
vậy kiểm tra là qua trình hẹp hơn đánh giá hay nói khác đi thì kiểm tra là một khâu
của đánh giá.
Trong quá trình dạy học kiểm tra, đánh giá luôn có vai trò quan trọng, là một
khâu cấu thành của quá trình dạy học; là một biện pháp thu thông tin phản hồi, từ
đó điều chỉnh cả quá trình dạy học cho phù hợp với mục tiêu góp phần phát triển trí
tuệ, rèn luyện, củng cố hệ thống tri thức và các phương pháp học tập; kích thích học
sinh luôn vươn tới đạt kết quả cao trong học tập. Có thể nói kiểm tra, đánh giá là
một động lực thúc đẩy quá trình đào tạo và tự đào tạo.
1.3.2. Ý nghĩa của kiểm tra, đánh giá
- Đối với học sinh: Giúp hình thành ở học sinh nhu cầu, thói quen tự kiểm tra,
tự đánh giá, giáo dục động cơ, thái độ đúng đắn. Thông qua kiểm tra đánh giá sẽ bồi

Trích đoạn Vị trí ,vai trò chương “Động lực học chất điểm” Vận dụng quan điểm dạy học hiện đại, xây dựng tiến trình dạy học một Đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm Đánh giá chung về thực nghiệm sư phạm
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status