450 Hoàn thiện các điều kiện cần thiết để phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam  - Pdf 24

Luận văn tốt nghiệp
Mục lục
Trang
Mở đầu 1
Chơng 1: vốn lu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lu động trong các doanh nghiệp
2
1.1. Vốn lu động và các nhân tố ảnh hởng tới kết cấu vốn lu động
trong doanh nghiệp.
2
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại vốn lu động.
2
1.1.2. Kết cấu vốn lu động và các nhân tố ảnh hởng tới kết cấu vốn lu
động.
7
1.2. Sự cần thiết phải tăng cờng quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động ở các doanh nghiệp.
8
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng VLĐ ở Doanh nghiệp
8
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.
9
1.2.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng
vốn lu động trong doanh nghiệp.
12
1.3. Một số biện pháp tăng cờng quản lý và nâng cao hiệu quả tổ
chức quản lý và sử dụng vốn lu động.
15
1.3.1. Những nhân tố ảnh hởng đến việc tổ chức quản lý và hiệu quả sử
dụng vốn lu động.
15

33
1
Luận văn tốt nghiệp
động.
2.2.3. Hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lu động tại Công ty In -
Thơng mại - Dịch vụ Ngân hàng.
47
2.3. Những thuận lợi, khó khăn và tồn tại trong công tác tổ chức
quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty In - Thơng mại - Dịch vụ
Ngân hàng.
52
2.3.1. Những thuận lợi
53
2.3.2. Những khó khăn, tồn tại cần khắc phục.
55
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm tăng cờng quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở Công ty In - Thơng mại -
Dịch vụ Ngân hàng.
57
3.1. Phơng hớng hoạt động của Công ty trong thời gian tới. 57
3.1.1. Những quan điểm cần quán triệt.
57
3.1.2. Phơng hớng hoạt động.
58
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cờng quản lý và nâng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ tại Công ty In - Thơng mại - Dịch vụ Ngân hàng.
58
3.2.1. Chủ động trong công tác huy động và sử dụng VLĐ.
59
3.2.2. Tổ chức và quản lý quá trình sản xuất kinh doanh.

mọi biện pháp để huy động và sử dụng vốn sao cho hợp lý. Đây là việc làm cần
thiết, cấp bách và có ý nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp cũng nh nền kinh
tế quốc gia.
Xuất phát từ những vấn đề bức xúc nêu trên và qua thời gian thực tập tại
Công ty In - Thơng mại - Dịch vụ Ngân hàng NN
0
& PTNT Việt Nam. Tôi quyết
định lựa chọn đề tài: "Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại
Công ty In - Thơng mại - Dịch vụ Ngân hàng " làm khoá luận tốt nghiệp của
mình.
2. Kết cấu của khoá luận
Kết cấu của khoá luận ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận gồm 3 ch-
ơng.
Ch ơng 1 : Vốn lu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lu động trong các doanh nghiệp.
Ch ơng 2 : Tình hình sử dụng VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty In
- Thơng mại - Dịch vụ Ngân hàng NN
0
& PTNT Việt Nam.
Ch ơng 3 : Một số giải pháp nhằm tăng cờng quản lý và nâng cao hiệu quả
sử dụng VLĐ tại Công ty In - Thơng mại - Dịch vụ Ngân hàng NN
0
& PTNT Việt
Nam.
3
Luận văn tốt nghiệp
Chơng 1
vốn lu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lu động trong các doanh nghiệp
1.1. Vốn lu động và các nhân tố ảnh hởng tới kết cấu vốn lu động trong

tế hàng hoá - tiền tệ. Để hình thành nên tài sản lu động sản xuất và tài sản lu động
lu thông, doanh nghiệp cần phải có một số vốn thích ứng để đầu t vào các tài sản
ấy, số tiền ứng trớc về những tài sản ấy đợc gọi là vốn lu động của doanh nghiệp.
Nh vậy, vốn lu động của các doanh nghiệp sản xuất là số tiền ứng trớc về tài
sản lu động sản xuất và tài sản lu động lu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra liên tục nên vốn lu động cũng vận động liên tục, chuyển hoá từ
hình thái này qua hình thái khác. Sự vận động của vốn lu động qua các giai đoạn
có thể mô tả bằng sơ đồ sau:
T
T-H-SX-H- T
T
Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực lu thông, quá trình vận động của vốn l-
u động theo trình tự sau:
T
T H T
T
Sự vận động của vốn lu động trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ hình
thái ban đầu là tiền tệ sang các hình thái vật t hàng hoá và cuối cùng quay trở lại
hình thái tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn của vốn lu động. Cụ thể là sự tuần
hoàn của vốn lu động đợc chia thành các giai đoạn nh sau:
- Giai đoạn 1(T-H): khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lu động dới hình thái tiền
tệ đợc dùng để mua sắm các đối tợng lao động để dự trữ cho sản xuất. Nh vậy ở
giai đoạn này vốn lu động đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn vật t
hàng hoá.
- Giai đoạn 2(H-SX-H): ở giai đoạn nay doanh nghiệp tiến hành sản xuất ra
sản phẩm, các vật t dự trữ đợc đa dần vào sản xuất. Trải qua quá trình sản xuất các
sản phẩm hàng hoá đợc chế tạo ra. Nh vậy ở giai đoạn này vốn lu động đã từ hình
thái vốn vật t hàng hoá chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở dang và sau đó
chuyển sang hình thái vốn thành phẩm.

dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lu động trong khâu lu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý...); các khoản vốn đầu t ngắn hạn(đầu t
chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...) các khoản thế chấp, ký cợc, ký quỹ
ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán(các khoản phải thu, các khoản tạm
ứng...).
6
Luận văn tốt nghiệp
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lu động trong
từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ
cấu vốn lu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
* Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Theo cách này vốn lu động có thể chia thành hai loại:
- Vốn vật t, hàng hoá: là các khoản vốn lu động có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể nh nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm....
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ nh tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu t chứng khoán ngắn
hạn....
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn
kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu.
Theo cách này ngời ta chia vốn lu động thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tuỳ
theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ
sở hữu có nội dung cụ thể riêng nh: vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc; vốn do chủ
doanh nghiệp t nhân tự bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần; vốn góp từ
các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh
nghiệp.....

nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối u để giảm thấp chi
phí sử dụng vốn của mình.
* Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn.
Theo cách này nguồn vốn lu động đợc chia thành nguồn vốn lu động tạm
thời và nguồn vốn lu động thờng xuyên.
- Nguồn vốn lu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu
để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lu động phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các
khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn
khác.
8
Luận văn tốt nghiệp
- Nguồn vốn lu động thờng xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm
hình thành nên TSLĐ thờng xuyên cần thiết.
Chúng ta có thể khái quát nh sau:
TSLĐ tạm thời Nguồn tạm thời
-TSLĐ thờng xuyên cần thiết
-TSCĐ
Nguồn thờng xuyên
Việc phân loại nguồn vốn lu động nh trên giúp cho ngời quản lý xem xét
huy động các nguồn vốn lu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng
cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp mình. Ngoài ra nó còn
giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về
tổ chức nguồn vốn lu động trong tơng lai, trên cơ sở xác định quy mô, số lợng
VLĐ cần thiết để lựa chọn nguồn vốn lu động này mang lại hiệu quả cao nhất cho
doanh nghiệp.
1.1.2. Kết cấu vốn lu động và các nhân tố ảnh hởng tới kết cấu vốn lu
động.
* Kết cấu vốn lu động.
Kết cấu VLĐ phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lu động trong

xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
_ Các nhân tố về mặt thanh toán nh: phơng thức thanh toán đợc lựa chọn
theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật thanh toán
giữa các doanh nghiệp.
1.2. Sự cần thiết phải tăng cờng quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lu động ở các doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng VLĐ.
Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển hoạt động SXKD của
mình, các doanh nghiệp phải đạt đợc hiệu quả, điều này phụ thuộc rất lớn vào việc
tổ chức quản lý và sử dụng nguồn vốn nói chung và VLĐ nói riêng. Hiệu quả sử
dụng VLĐ là một phạm trù kinh tế phản ánh quá trình sử dụng các tài sản lu động,
nguồn vốn lu động của doanh nghiệp sao cho đảm bảo mang lại kết quả XSKD là
cao nhất với chi phí sử dụng vốn là thấp nhất.
Để đem lại hiệu quả cao trong SXKD đồi hỏi các doanh nghiệp phải sử
dụng có hiệu quả các yếu tố của quá trình SXKD trong đó có VLĐ. Hiệu quả sử
dụng VLĐ là những đại lợng phản ánh mối quan hệ so sánh giữa cấc chỉ tiêu kết
quả kinh doanh với chỉ tiêu VLĐ của doanh nghiệp.
10
Luận văn tốt nghiệp
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là điều kiện cơ bản để có đợc một nguồn
VLĐ mạnh, có thể đảm bảo cho quá trình SXKD đợc tiến hành bình thờng, mở
rộng quy mô sản xuất, đầu t cải tiến công nghệ, kỹ thuật trong kinh doanh và quản
lý kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ nhằm mục đích nhận thức và đánh giá tình
hình biến động tăng giảm của các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ, qua đó tìm hiểu,
phân tích những nguyên nhân làm tang, giảm. Từ đó đa ra các biện pháp quản lý,
sử dụng VLĐ thích hợp cho doanh nghiệp, đem lại hiệu quả cao trong SXKD.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.

chứng tỏ VLĐ càng đợc sử dụng có hiệu quả.
* Mức tiết kiệm vốn lu động do tăng tốc độ luân chuyển.
Mức tiết kiệm vốn lu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn đợc biểu hiện
bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tơng đối.
- Mức tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp có thể tiết kiệm đợc một số vốn lu động để sử dụng vào công việc khác.
Nói một cách khác với mức luân chuyển vốn không thay đổi(hoặc lớn hơn báo
cáo) song do tăng tốc độ luân chuyển nên doanh nghiệp cần số vốn ít hơn.
Công thức tính nh sau:
M
1

V
tktđ
= ( x K
1
) - V
LĐ0
= V
LĐ1
V
LĐ0
360
Trong đó: V
tktđ
: Vốn lu động tiết kiệm tuyệt đối.
V
LĐ0
, V
LĐ1

1
: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch.
K
0
, K
1
: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
Điều kiện để có vốn lu động tiết kiệm tơng đối là tổng mức luân chuyển vốn
kỳ kế hoạch phải lớn hơn kỳ báo cáo và VLĐ kỳ kế hoạch phải lớn hơn VLĐ kỳ
báo cáo.
* Hiệu suất của VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể làm ra
bao nhiêu đồng doanh thu
DT
Hiệu suất của VLĐ =
(H) VLĐ
Số DT tạo ra trên 1 đồng VLĐ càng lớn thì hiệu suất của VLĐ càng
cao.
* Hàm lợng VLĐ(hay còn gọi là mức đảm nhận VLĐ).
Hàm lợng VLĐ là số vốn lu động cần có để đạt đợc một đồng doanh thu.
Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ, chỉ tiêu này đợc
tính nh sau:
Hàm lợng : 1
H
Trong đó:
H:hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
* Mức doanh lợi VLĐ(tỷ suất lợi nhuận VLĐ)
Phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng LNTT hoặc sau thuế
TN, TSLĐ vốn lu động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả của VLĐ càng cao.
- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ trớc thuế và lãi vay: chỉ tiêu này phản ánh mức
sinh lời của VLĐ cha có sự tác động của thuế TNDN và cha tính đến VLĐ đợc

VLĐ đóng một vai trò rất quan trọng trong hợp đồng sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong cùng một lúc, VLĐ đợc phân bổ trên khắp các giai đoạn
luân chuyển và biểu hiện dới nhiều hình thái khác nhau. Để đảm bảo cho quá trình
sản xuất đợc tiến hành thờng xuyên liên tục, đòi hỏi doanh nghiệp phải có đủ VLĐ
vào các hình thái đó, để cho hình thái đó có đợc mức tồn tại tối u và đồng bộ với
nhau nhằm tạo điều kiện cho việc chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình
luân chuyển đợc thuận lợi. Do sự chu chuyển của VLĐ diễn ra không ngừng nên
thiếu vốn thì việc chuyển hoá hình thái sẽ gặp khó khăn, VLĐ không luân chuyển
đợc và quá trình sản xuất do đó bị gián đoạn.
14
Luận văn tốt nghiệp
Quản lý VLĐ là một bộ phận trọng yếu của công ty quản lý tài chính doanh
nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cũng chính là nâng cao hiệu quả của hoạt
đông sản xuất kinh doanh. Quản lý VLĐ không những đảm bảo sử dụng VLĐ hợp
lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí, thúc đẩy
tiêu thụ sản phẩm và thanh toán công nợ một cách kịp thời. Do đặc điểm của VLĐ
là luân chuyển nhanh, sử dụng linh hoạt nên nó góp phần quan trọng đẩm bảo sản
xuất và luân chuyển một khối lợng lớn sản phẩm. Vì vậy kết quả hoạt động của
doanh nghiệp là tốt hay xấu phần lớn là do chất lợng của công tác quản lý VLĐ
quyết định.
Quan niệm về tính hiệu quả của việc sử dụng VLĐ phải đợc hiểu trên hai
khía cạnh:
+ Một là, với số vốn hiện có có thể cung cấp thêm một số lợng sản phẩm
với chất lợng tốt, chi phí hạ nhằm tăng thêm lợi nhuận doanh ntghiệp.
+ Hai là, đầu t thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh nhằm tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu bảo đảm tốc độ tăng lợi
nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn.
Hai khía cạnh đó cũng chính là mục tiêu cần đạt tới trong công tác quản lý
và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng.
Mỗi doanh nghiệp nh một tế bào của nền kinh tế, vì vậy nền kinh tế muốn

toán của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tăng cờng quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ còn giúp cho doanh nghiệp luôn có đợc trình độ sản xuất kinh doanh
phát triển, trang thiết bị, kỹ thuật đợc cải tiến. Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến công
nghệ hiện đại sẽ tạo ra khả năng rộng lớn để nâng cao năng suất lao động, nâng
cao chất lợng sản phẩm, tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trờng. Đặc
biệt khi khai thác đợc các nguồn vốn, sử dụng tốt nguồn vốn lu động, nhất là việc
sử dụng tiết kiệm hiệu quả VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh để giảm bớt
nhu cầu vay vốn cũng nh việc giảm chi phí về lãi vay.
Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác
quản lý và sử dụng vốn lu động trong các doanh nghiệp. Đó là một trong những
nhân tố quyết định cho sự thành công của một doanh nghiệp, xa hơn nữa là sự tăng
trởng và phát triển của nền kinh tế.
1.3. Một số biện pháp tăng cờng quản lý và nâng cao hiệu quả tổ chức
quản lý và sử dụng vốn lu động.
Việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn lu động chịu ảnh hởng bởi rất nhiều
nhân tố khác nhau. Để phát huy những nhân tố tích cực đòi hỏi nhà quản trị phải
nắm bắt đợc những nhân tố chủ yếu tác động đến công tác tổ chức quản lý và sử
dụng vốn lu động.
16
Luận văn tốt nghiệp
1.3.1. Những nhân tố ảnh hởng đến việc tổ chức quản lý và hiệu quả sử
dụng vốn lu động.
* Những nhân tố ảnh hởng đến công tác tổ chức quản lý vốn lu động.
Nguồn vốn lu động của doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nợ
phải trả. Do đó việc tổ chức quản lý vốn lu động cũng chịu ảnh hởng của hai
nguồn này.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Nguồn vốn này
có lợi thế rất lớn vì doanh nghiệp đợc quyền chủ động sử dụng một cách linh hoạt
và không chịu chi phí sử dụng vốn. Vì thế, nếu doanh nghiệp tổ chức khai thác

nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra nh hoả hoạn, lũ lụt...mà các
doanh nghiệp khó có thể lờng trớc đợc.
+ Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nên sẽ làm giảm
giá trị tài sản, vật t...vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều
chỉnh kịp thời giá trị của sản phẩm thì hàng hoá bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lu động nói riêng.
+ Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nớc có sự thay đổi về chính sách
chế độ, hệ thống pháp luật, thuế... cũng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lu
động của doanh nghiệp.
* Các nhân tố chủ quan:
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn rất nhiều nhân tố chủ quan của
chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ cũng nh
toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
+ Xác định nhu cầu vốn lu động: do xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính xác
dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, điều này sẽ ảnh
hởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
Nếu Doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ không khuyến khích
Doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt
động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả của VLĐ; gây nên tình trạng ứ
đọng vật t hàng hóa; vốn chậm luân chuyển và phát sinh các chi phí không cần
thiết làm tăng giá thành sản phẩm . Ngợc lại, nếu Doanh nghiệp xác định nhu cầu
VLĐ quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp, Doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản xuất liên tục gây ra
những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả nang thanh toán và thực hiện các
hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
+ Việc lựa chọn phơng án đầu t: là một nhân tố cơ bản ảnh hởng rất lớn đến
hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu t sản xuất ra
những sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lợng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu ngời
tiêu dùng, đồng thời giá thành hạ thì doanh nghiệp thực hiện đợc quá trình tiêu thụ

và có hiệu quả kinh tế cao. Trong điều kiện các Doanh nghiệp chuyển sang thực
hiện hạch toán kinh tế theo cơ chế thị trờng, mọi nhu cầu về VLĐ cho sản xuất
kinh doanh các Doanh nghiệp đều phải tự tài trợ thì việc xác định đúng nhu cầu
VLĐ sẽ giúp Doanh nghiệp:
- Tránh đợc tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm, nâng
cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
19
Luận văn tốt nghiệp
- Đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp đợc tiến hành
bình thờng và liên tục.
- Không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu VKD của Doanh nghiệp
- Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu VLĐ
của Doanh nghiệp.
Tuy nhiên nhu cầu VLĐ của Doanh nghiệp là một đại lợng không cố định
và chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố nh:
- Quy mô sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ
- Sự phát triển của giá cả các vật t, hàng hóa mà Doanh nghiệp sử dụng
trong sản xuất.
- Chính sách, chế độ về lao động và tiền lơng đợc ngời lao động trong
Doanh nghiệp.
- Trình độ tổ chức, quản lý sử dụng VLĐ của Doanh nghiệp trong quá trình
dự trữ sản xuất, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, giảm thấp tơng đối, nhu cầu
VLĐ không cần thiết Doanh nghiệp cần tìm các biện pháp phù hợp tác đông jđến
các nhân tố ảnh hởng trên sao cho có hiệu quả nhất.
-Thứ hai, lựa chọn hình thức thu hút VLĐ. Tích cực tổ chức khai thác triệt
để các nguồn VLĐ bên trong doanh nghiệp, vừa đáp ứng kịp thời vốn cho nhu cầu
VLĐ tối thiểu cần thiết một cách chủ động, vừa giảm đợc một khoản chi phí sử
dụng vốn cho doanh nghiệp. Tránh tình trạng vốn tồn tại dới hình thái tài sản
không cần sử dụng, vật t hàng hoá kém phẩm chất... mà doanh nghiệp lại phải đi

Việt Nam. Có trụ sở chính tại số 422 đờng Trần Hng Đạo - Quận 5 - Thành phố
Hồ Chí Minh.
Nhà In Ngân hàng I và Nhà In Ngân hàng II đã đợc sáp nhập vào Ngân
hàng NN
0
& PTNT Việt Nam theo Quyết định số 1309/QĐ-NHNN ngày
15/10/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc.
- Công ty Đầu t - Thơng mại - Dịch vụ Ngân hàng đợc thành lập ngày
20/06/1994 theo Quyết định số 1206/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội. Công
ty đợc chuyển giao nguyên trạng về Ngân hàng NN
0
& PTNT Việt Nam theo
Quyết định số 94/2001/QĐ-UB ngày 25/10/2001 của UBND thành phố Hà Nội.
Đến ngày 16/11/2001 theo Quyết định số 1431/QĐ-NHNN của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nớc ba đơn vị kinh tế trên đã đều đợc sáp nhập vào Ngân hàng
NN
0
& PTNT Việt Nam.
Để có thể đáp ứng tốt và phục vụ nhu cầu cho ngành Ngân hàng ngày
18/03/2002 theo Quyết định số 53/QĐ/HĐQT-TCCB của Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Ngân hàng NN
0
& PTNT Việt Nam đã hợp nhất Nhà In Ngân hàng I với Công
ty Đầu t - Thơng mại - Dịch vụ Ngân hàng; Nhà In Ngân hàng II cũng đợc chuyển
thành đơn vị trực thuộc Công ty Đầu t - Thơng mại - Dịch vụ Ngân hàng theo
Quyết định số 115/QĐ-HĐQT ngày 23/05/2002. Nh vậy ba đơn vị kinh tế độc lập
đã đợc hợp nhất trở thành một đơn vị kinh tế vững mạnh với một cơ sở vật chất kỹ
thuật tiên tiến hiện đại, đội ngũ cán bộ công nhân viên tơng đối lớn giàu kinh
nghiệm, kinh doanh nhiều ngành nghề nh in ấn, khách sạn, du lịch, xây dựng cơ
bản. Vì vậy để có thể khai thác triệt để có hiệu quả cơ sở vật chất sẵn có, sử dụng

mại cho hoạt động của Ngân hàng NN
0
& PTNT Việt Nam. Bên cạnh đó tiến hành
SXKD, thơng mại, dịch vụ khác nhằm thu nhiều lợi nhuận để duy trì, phát triển, và
mở rộng Công ty. Liên doanh, liên kết với các tổ chức cá nhân trong ngoài nớc để
mở rộng phạm vi hoạt động.
* Chức năng của Công ty: Do nhiệm vụ, tính chất và đặc điểm của Công ty
In - Thơng mại - Dịch vụ Ngân hàng nh trên làm cho Công ty có nhiều chức năng
nh là: Chức năng thơng mại, chức năng sản xuất, chức năng dịch vụ. Các chức
năng này đợc thể hiện rõ qua các ngành nghề kinh doanh của Công ty.
Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
- In các ấn phẩm phục vụ cho hoạt động của Ngân hàng NN
0
& PTNT Việt
Nam, của các tổ chức tín dụng khác và khách hàng của tổ chức tín dụng.
- Thực hiện các loại hình dịch vụ quảng cáo phục vụ cho hoạt động của
Ngân hàng NN
0
& PTNT Việt Nam, của các tổ chức tín dụng và khách hàng của tổ
chức tín dụng.
22
Luận văn tốt nghiệp
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, du lịch và dịch vụ, hoạt động du lịch lữ
hành hiện có của Ngân hàng NN
0
& PTNT Việt Nam.
- Nhập khẩu, kinh doanh vật t, thiết bị, phơng tiện vận tải chuyên dùng,
thiết bị in cho ngành Ngân hàng.
- Thiết kế, thi công các công trình xây dựng cơ bản phục vụ cho hoạt động
của Ngân hàng NN

nhiệm trớc Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ đợc Giám đốc phân công.
- Trởng phòng kế toán Công ty: Giúp Giám đốc chỉ đạo việc thực hiện công
tác kế toán thống kê của Công ty có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp
luật.
- Tổ trởng tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ giúp Giám đốc điều hành thông
suốt, an toàn và đúng pháp luật mọi hoạt động của Công ty.
23
Luận văn tốt nghiệp
- Bộ máy chuyên môn và nghiệp vụ tại trụ sở chính của Công ty giúp Giám
đốc Công ty quản lý và điều hành từng phần công việc cụ thể của Công ty.
Cơ cấu tổ chức tổ chức bộ máy của Công ty có thể khái quát theo sơ đồ 1.
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức của Công ty In - Thơng mại - Dịch vụ Ngân hàng.
P
Các phòng ban chức năng trong Công ty đều trực thuộc Giám đốc Công ty
có nhiệm vụ thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của Công
ty trên các lĩnh vực nhân sự, tài chính, sản xuất, kinh doanh... cho Giám đốc, nhằm
giúp Giám đốc nắm đợc tình hình thực tế của Công ty từ đó có hớng điều chỉnh
kịp thời, làm cơ sở ra những quyết định quản trị đúng đắn, hợp lý phục vụ tốt cho
công tác quản lý kinh tế.
Ngoài các phòng ban chức năng trên, trực thuộc Giám đốc còn có tổ kiểm
tra kiểm toán nội bộ có nhiệm vụ đặc biệt là đợc quyền kiểm toán các đơn vị thành
viên trực thuộc Công ty theo yêu cầu của Giám đốc. Bên cạnh đó chức năng kiểm
tra kiểm soát luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình quản lý và đợc thực hiện
bởi hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty. Hệ thống kiểm soát nội bộ giúp nâng
cao hiệu quả quản lý, điều hành của bộ máy quản lý Công ty.
24
Giám đốc
Trưởng phòng KT Các PGĐ Tổ kiểm tra nội bộ
Phòng
tổ chức cán

Phòng KTTC Công ty
Phòng KTTC
Công ty
Phòng KTTC
Công ty
Phòng KTTC
Công ty
KT Ngân
hàng và
Thanh toán
nội bộ
KT tài sản
và thanh
toán với
khách
hàng
Kế toán
thanh toán
- Kế toán
thuế
- Kế toán
tổng hợp
Thủ quỹ
Phòng KTTC
nhà In NH I
Phòng KTTC
Nhà In NH II
Phòng KTTC
Trung tâm
quảng cáo


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status