đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải làng nghề tái chế nhựa thôn triều khúc, xã tân triều, - Pdf 24

Đồ án tốt nghiệp MSSV: 505303052
mở đầu
Các làng nghề ở nớc ta đã hình thành từ rất lâu nhng thời gian gần đây
nhiều làng nghề đã đợc hồi sinh và phát triển. Nhờ vào chủ trơng khôi phục và
phát triển các làng nghề truyền thống do Đảng và nhà nớc. Trong 10 năm trở lại
đây, cùng với sự hỗ trợ từ các nguồn ngân sách của nhà nớc và mở rộng thị trờng,
cơ chế thông thoáng đã tạo điều kiện cho làng nghề phát triển nhanh tróng với tốc
độ 8%/ năm và mỗi năm việc xuất khẩu hàng hóa ở các làng nghề đạt khoảng 600
triệu USD [7, 10].
Tuy nhiên, sự phát triển của làng nghề chủ yếu mang tính tự phát, quy mô
nhỏ chủ yếu là hộ gia đình. Trình độ công nghệ còn thấp, thiết bị và công cụ sản
xuất còn lạc hậu phần lớn còn chế tạo trong nớc hoặc mua lại thiết bị đã thanh lý
của các cơ sở sản xuất công nghiệp. Lao động của làng nghề hầu hết cha đợc đào
tạo đầy đủ, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. Mặt khác, do quy mô sản xuất nhỏ lẻ,
kinh phí và trình độ kỹ thuật tại các làng nghề còn hạn chế nên khó khăn trong đầu
t đổi mới thiết bị và công nghệ. Các hộ sản xuất nằm rải rác khắp trên địa bàn làng
xã không theo quy hoạch, tạo ra những nguồn thải nhỏ phân tán, hầu nh không
đợc xử lý mà thải thẳng ra môi trờng làm ảnh hởng nghiêm trọng đến chất lợng
môi trờng và sức khỏe cộng đồng.
Nớc thải từ làng nghề tái chế nhựa có hàm lợng chất ô nhiễm cao, hàm
lợng chất ô nhiễm COD = 80 360 mg/l. BOD
5
= 45 258 mg/l vợt quá tiêu
chuẩn cho phép từ 4 5 lần so với nớc thải công nghiệp loại B (TCVN 5945 -
2005). Nớc thải đợc thải ra mơng thải chung và bị ô nhiễm nghiêm trọng. Hàm
lợng chất hữu cơ vợt từ 10 đến 14 lần, vi khuẩn vợt tới 240 lần so với nớc thải
công nghiệp loại B (TCVN 5945 2005). Cũng tại các làng nghề, hầu hết các cơ sở
sản xuất đều bị ô nhiễm nghiêm trọng, có cơ sở chất hữu cơ vợt đến 180 lần và vi
khuẩn vợt 80 lần. [14, 15].
Phạm Thị Thơng MSSV: 505303052
1

động tham gia. Trong đó, miềm bắc chiếm khoảng 70% số lợng làng nghề. Hiện
tại, các làng nghề đã thu hút 20,9% lực lợng lao động nông thôn tại địa phơng.
Cũng theo thống kê này, 80% cơ sở sản xuất trong các làng nghề có quy mô hộ gia
đình, nằm chủ yếu xen kẽ các khu dân c, nhng công nghệ đợc sử dụng hầu hết
đã lạc hậu, thủ công, chắp vá và thiếu đồng bộ [17, 18].
Các làng nghề Việt Nam phát triển khá đa dạng với nhiều loại hình nh: Dệt
nhuộm, đồ da, tái chế phế liệu, chế biến nông sảnTrong đó, số lợng làng nghề
tái chế nhựa tại Việt Nam không nhiều, một số làng nghề điển hình là: Minh Khai,
Phú Xuyên, Hà Tây, Vạn Phúc, Văn Giang, Hng Yên, Triều Khúc, Trung Văn và
một số làng nghề tái chế nhựa ở Miền Trung và Miền Nam. Các làng nghề đã giải
quyết đợc công ăn việc làm cho ngời lao động từ khâu thu mua cho đến khâu xay
rửa nguyên liệu và cũng đã xử lý đợc lợng lớn nhựa phế thải [1].
Theo thống kê tại thôn Minh Khai có hơn 800 hộ dân với trên 3.000 nhân
khẩu. Trong số đó có 80% số hộ tham gia nghề tái chế nhựa từ phế thải [12]. Nhờ
có nghề tái chế nhựa đời sống ngời dân ở đây đợc nâng lên rõ rệt. Nghề tái chế
nhựa thờng đợc sản xuất mang tính thủ công, nhng quy trình sản xuất ở đây lại
mang tính chuyên môn hóa cao vì mỗi gia đình đảm nhiệm một công đoạn khác
nhau nh: Mua nguyên vật liệu, tham gia sản xuất, cất hàng, tìm hiểu thị trờng
Quy mô sản xuất ở Minh Khai rất lớn, mỗi ngày có khoảng 120 130 tấn phế liệu
đợc chuyển về làng, lợng rác thải ra môi trờng từ 50 - 60 tấn rác. Tính theo tỷ lệ
dân c thì con số này thật khủng khiếp. Rác đợc thải ra khắp nơi gây mùi cho khu
vực dân c, nguồn nớc bị ô nhiễm nghiêm trọng và hầu nh không sử dụng đợc
[12].
Phạm Thị Thơng MSSV: 505303052
3
Đồ án tốt nghiệp MSSV: 505303052
Theo thống kê trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có 1.022 cơ sở thu mua,
tái chế nhựa và hơn 800 cơ sở sản xuất, gia công, kinh doanh nhựa từ nguồn nguyên
liệu chính phẩm. Trong 1.020 cơ sở thu mua tái chế nhựa chỉ có vài chục cơ sở, còn
lại đều tái chế thủ công, công nghệ rất lạc hậu [10].

Quy trình công nghệ sản xuất tái chế nhựa Hình I-1: Sơ đồ công nghệ tái chế nhựa kèm theo dòng thải

Thu gom phế liệu
Côn
g
đoạn tạo hạt
Phơi khô
Phân loại

Làm sạch phế liệu
Xay nghiền nhựa
Năng lợng điện


Điện
Các loại sản phẩm
Đồ án tốt nghiệp MSSV: 505303052
Công nghệ sản xuất tại các làng nghề tái chế nhựa nói chung có nhiều công
đoạn tơng tự nhau, thờng chỉ khác nhau ở khâu cuối, là khâu tạo ra các loại hình
sản phẩm là khác nhau.
Quy trình công nghệ sản xuất của các làng nghề tái chế nhựa thể hiện nh
sau:
Các chất thải nhựa đợc thu gom về các làng nghề từ khắp các tỉnh thành.
Tiếp theo đó, chúng đợc phân loại hoàn toàn thủ công dựa trên kinh nghiệm của
ngời thợ.
Sau khi phân loại, nguyên liệu đợc xay rửa (hoặc xay khô). Nớc đợc bơm
trực tiếp vào máy xay. Sau khi ra khỏi máy xay, nhựa đợc đa đi làm khô tự nhiên
bằng cách phơi trên sân hoặc cánh đồng, đờng làng.
Sau khi phơi khô, nhựa nguyên liệu đợc nạp vào phễu nạp nhiên liệu, đợc
trục vít đẩy vào bộ phận gia nhiệt nấu chảy, sau đó đùn thành các dây nhựa, làm
lạnh và cắt thành hạt.
Do quá trình giặt rửa, phơi khô, phế liệu còn lẫn tạp chất nên ngời ta đặt các
tấm lới bằng kim loại ở đầu phun của máy. Tùy theo sản phẩm mà thời gian thay
lới lọc khác nhau.
1.2. Hiện trạng môi trờng làng nghề tái chế nhựa
1.2.1. Hiện trạng môi trờng nớc
Tại hội thảo Môi trờng và những tồn tại trong hoạt động sản xuất làng nghề
Việt Nam do Viện Khoa học và Công nghệ môi trờng, trờng Đại Học Bách
Khoa Hà Nội và Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức, các chuyên gia đã đa ra
những con số đáng báo động về hiện trạng môi trờng tại các làng nghề. 100% mẫu
nớc thải ở các làng nghề đều có thông số vợt quá tiêu chuẩn cho phép; nớc mặt,
nớc ngầm đều có dấu hiệu ô nhiễm. Nguyên nhân của hiện trạng ô nhiễm là do các
Phạm Thị Thơng MSSV: 505303052

ht ti cỏc ging khoan ca cỏc gia ỡnh lm ngh trong lng. Cỏc yu t ch mc
Phạm Thị Thơng MSSV: 505303052
7
Đồ án tốt nghiệp MSSV: 505303052
ụ nhim hu c gm BOD v COD u vt tiờu chun Vit Nam cho phộp.
Mt vi khun coliform cỏc ao h, kờnh mng trong lng gp hng chc ln
tiêu chuẩn Việt Nam.
Hiện nay, xã Tân Triều, Triều Khúc có 8 nhóm nghề chính, mang lại giá trị
sản xuất và thu nhập khá lớn. Tuy nhiên, hầu hết các nghề thủ công ở đây đều gây ô
nhiễm cho môi trờng. Đặc biệt là ảnh hởng nghiêm trọng đến môi trờng nớc
mặt, nớc ngầm, ảnh hởng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy
sản trong đó điển hình là nghề tái chế nhựa. Để sản xuất ra các hạt nhựa cứng, hạt
nhựa mềm, suốt chỉ thì phải trải qua các công đoạn từ khâu thu mua, phân loại,
xay, tẩy trắng, phơi. Trong đó có một công đoạn làm ảnh hởng rất lớn đến môi
trờng đó là sử dụng các chất tẩy rửa để làm sạch nhựa trớc khi cho vào máy xay.
Nớc thải chứa một lợng các chất tẩy rửa và những hạt nhựa nhỏ lơ lửng ở trong
nớc, khi thải ra các cống, rãnh trong làng làm ùn tắc và ảnh hởng đến nguồn nớc
sinh hoạt. Hầu hết các ao hồ trong các làng nghề không thể nuôi đợc cá, do đã tiếp
nhận một lợng nớc thải khá lớn từ hoạt động sản xuất với nồng độ ô nhiễm cao,
vợt quá khả năng tự làm sạch của môi trờng và do rác thải bừa bãi gây bồi lắng
và cản trở dòng chảy của nớc sông hồ. Ô nhiễm từ các làng nghề tái chế thuộc
mức độ ô nhiễm nặng. Do việc thu gom và thải bỏ bừa bãi, nên ảnh hởng đến môi
trờng sinh thái và sức khỏe ngời dân.
1.2.2. Hiện trạng môi trờng không khí
Trong công nghệ tái chế nhựa, khí ô nhiễm phát sinh từ công đoạn gia nhiệt
trong quá trình tạo hạt, đùn túi làm nhựa cháy sinh khí độc nh HCl, HCN, CO, HC.
Ngoài ra, quá trình phân hủy các tạp chất dính trên nhựa trong khâu thu gom cũng
phát sinh khí ô nhiễm. Bụi cũng là chất ô nhiễm đáng quan tâm, phát sinh từ khâu
xay nghiền, phơi, thu gom, phân loại và từ các cơ sở dùng than để gia nhiệt trong
quá trình sản xuất.

Phạm Thị Thơng MSSV: 505303052
9
Đồ án tốt nghiệp MSSV: 505303052
sở sản xuất tại làng nghề cha qua xử lý đợc thải chung vào đờng cống của làng
chảy thẳng ra kênh, mơng khiến nớc ao hồ đen quánh, bốc mùi ô nhiễm quanh
các làng nghề. Vì vậy, việc xây dựng hệ thống thu gom nớc thải sản xuất để xử lý
là rất khó khăn, hầu nh các cơ sở sản xuất không có hệ thống xử lý nớc thải.
Theo những đặc điểm trên, bộ môn Công nghệ hoá học khoa Hoá trờng đại
học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã nghiên cứu chế tạo thành
công thiết bị xử lý nớc thải đa năng, kết hợp phơng pháp hóa lý và sinh học dùng
cho làng nghề. Thiết bị này sử dụng các chất keo tụ, trợ keo tụ, các chất hấp thụ (tự
chế tạo) để tiến hành xử lý sơ cấp, sau đó tiếp tục xử lý thứ cấp bằng bùn hoạt tính
hoặc lọc sinh học. Nớc thải sau khi đợc xử lý đạt tiêu chuẩn loại B và không gây
hại cho các loài thuỷ sinh [17, 18].
1.3.1. Phơng pháp hóa lý [2, 4, 8, 9]
Theo các số liệu đã phân tích nớc thải làng nghề tái chế nhựa có nồng độ
cặn lơ lửng và hàm lợng chất hoạt động bề mặt cao. Biên độ dao động của các
thông số này chủ yếu phụ thuộc vào từng cơ sở sản xuất trong làng nghề và quy mô
sản xuất. Sau khi qua hố ga chứa nớc thải lợng cặn lơ lửng kết tủa lớn. Hàm
lợng cặn lơ lửng còn lại nhỏ vợt quá tiêu chuẩn Việt Nam cho phép 2- 3 lần.
Nớc thải chứa ít các chất hữu cơ và hàm lợng chất tẩy rửa do đó gây khó khăn
cho quy trình xử lý sinh học.
Cơ sở của phơng pháp hóa học là các phản ứng hóa học, các quá trình hóa lý
diễn ra giữa chất bẩn với hóa chất cho thêm vào. Các phơng pháp hóa học là oxy
hóa, trung hòa, đông keo tụ. Thông thờng các quá trình keo tụ thờng đi kèm theo
quá trình trung hòa hoặc các hiện tợng vật lý khác. Những phản ứng xảy ra là phản
ứng trung hòa, phản ứng oxy hóa khử, phản ứng tạo chất kết tủa hoặc phản ứng
phân hủy các chất độc

Phạm Thị Thơng MSSV: 505303052

+ Khử: Dùng các chất khử sulphit, hydrosulphit, hyđrô, Fe
2+

+ Điều chỉnh pH: Dùng axit, bazơ
Phạm Thị Thơng MSSV: 505303052
11
Đồ án tốt nghiệp MSSV: 505303052
+ Hấp phụ - trao đổi ion: Dùng bột than hoạt hấp phụ màu, dùng nhựa trao
đổi ion, chất hấp phụ vô cơ (các ôxit) hấp phụ các ion cụ thể)
Lắng
Lắng là một khâu xử lý quan trọng trong công nghệ xử lý nớc. Là giai đoạn
làm sạch sơ bộ trớc khi đa nớc vào bể lọc để hoàn thành quá trình làm trong
nớc. Dựa trên nguyên lý rơi theo trọng lực, việc làm lắng có thể loại bỏ từ 90 -
99% lợng chất bẩn chứa trong nớc.
Lọc
Quá trình lọc nhằm loại bỏ các chất rắn lơ lửng hoặc các bông cặn (từ quá
trình keo tụ hoặc tạo bông cặn), bể lọc còn nhằm mục đích khử bớt nớc của bùn
lấy ra từ các bể lắng. Quá trình lọc dựa trên nguyên tắc chủ yếu là khi nớc thải đi
qua một lớp vật liệu có lổ rỗng, các chất rắn có kích thớc lớn hơn các lổ rỗng sẽ bị
giữ lại. Có nhiều loại bể lọc khác nhau nhng ít có loại nào sử dụng tốt cho quá
trình xử lý nớc thải. Hai loại thờng sử dụng trong quá trình xử lý nớc thải là bề
lọc cát và trống quay. Ngoi ra có thể sử dụng lớp vật liệu riêng.
Hấp phụ
Nhằm loại bỏ các chất bẩn hòa tan và nớc mà phơng pháp xử lý sinh học
cùng các phơng pháp khác không loại bỏ đợc với hàm lợng nhỏ. Thông thờng
đây là các hợp chất hòa tan có độc tính cao hoặc các chất có mùi, vị nếu có yêu cầu
xử lý màu và những chất có hại đặc trng. Ngoài ra còn thể là màu rất khó chịu.
Các chất hấp phụ thờng dùng nh là: Than hoạt tính, đất sét hoạt tính. Tùy thuộc
vào khả năng hấp thụ của từng chất và hàm lợng chất bẩn ở trong nớc mà thể loại
bỏ một phần chất hữu cơ và kim loại nặng có trong nớc thải. Thông th

Rác, tạp chất thô lớn
Nguồn tiếp nhận
Lắng
Bể điều hòa
Hấp phụ khử trùng

Lọc
Điều chỉnh pH
Bùn thải
Cặn
Sỏi, than
Đồ án tốt nghiệp MSSV: 505303052
Phạm Thị Thơng MSSV: 505303052
14
Hình I-3: Sơ đồ công nghệ xử lý sinh học Hình I-3: Sơ đồ công nghệ xử lý sinh học
Ngoài các bớc giống phơng pháp hóa lý nh: Lới chắn rác, lắng cát, bể
điều hòa
Ngoài các bớc giống phơng pháp hóa lý nh: Lới chắn rác, lắng cát, bể
điều hòa
Hiệu chỉnh pH, bổ sung N, P Hiệu chỉnh pH, bổ sung N, P
Do hệ vi sinh dùng để xử lý nớc thải thờng hoạt động tốt ở những vùng pH

nhận
Lắn
g
1
Bùn, cặn
Lắng 2
Xử lý sinh học
Khử trùn
g
Bùn thải
Đồ án tốt nghiệp MSSV: 505303052
bình là 30m/ngày. Lắng cấp một có thể loại bỏ đợc 50 60% các chất huyền phù
và giảm bớt 20 30% chất hữu cơ ô nhiễm (tính bằng BOD
5
)với chi phí năng lợng
không đáng kể. Do vậy, thể tích sục khí tiếp sau giảm đi một lợng tơng ứng.
Thông thờng, các hệ xử lý vi sinh kị các chất nổi, dễ gây bọt. Nếu trong quá
trình xử lý lợng cặn lơ lửng (SS) vào bể phản ứng quá cao cũng gây cản trở cho
quá trình vận hành, kiểm soát hiệu quả. Vì vậy, ta nên có hệ lắng cấp một, hoặc
tuyển nổi để tách loại SS và vật liệu nổi.
Xử lí vi sinh
Tơng đơng hệ phản ứng với các hoá chất trong sơ đồ trên, nghĩa là các quá
trình loại bỏ chất thải chủ yếu đợc thực hiện ở đây. Sự khác biệt là ở chỗ thay vì
phản ứng với hoá chất, chất thải hữu cơ đợc phân huỷ bởi vi khuẩn nhờ các phản
ứng khác nhau ở các điều kiện khác nhau:
* Điều kiện hiếu khí (HC-chất hữu cơ):
HC + O
2
+ vi khuẩn dị dỡng hiếu khí CO
2

, H
2
S, photphat
Phạm Thị Thơng MSSV: 505303052
15
Đồ án tốt nghiệp MSSV: 505303052
* Điều kiện thiếu khí (nồng độ ôxy gần bằng 0 nh yếm khí nhng có mặt
nitrat-NO
3
):
HC + NO
3
-
+ vi khuẩn dị dỡng CO
2
+ N
2
+ H
2
O + sinh khối mới
Nh vậy, kết hợp với quá trình nitrat hoá kể trên ta xử lý đợc các hợp chất
N. Trong các hệ xử lý vi sinh, chất xúc tác chính là các tế bào vi sinh vật. Chúng sử
dụng các chất bẩn gây ô nhiễm làm thức ăn để sinh trởng. Do đó, chúng cần những
chất dinh dỡng để xây dựng tế bào mới (sinh khối). Ngoài các hợp chất hữu cơ
(nguồn C) là quan trọng nhất chúng còn cần N, P theo những tỷ lệ nhất định và
nhiều nguyên tố vi lợng khác. Vì vậy để hệ xử lý vi sinh hoạt động tốt, cần bổ
sung N, P sao cho nớc thải có tỷ lệ C : N : P cần thiết cho từng loại phản ứng.
Trong các loại nớc thải thì trừ nớc thải sinh hoạt có tỷ lệ này d thừa N, P
và rất dễ xử lý vi sinh, còn nớc thải công nghiệp thờng thiếu N, P. Vì vậy xử lý
đồng thời hai loại nớc thải nhiều khi loại bỏ đợc yêu cầu cấp N, P và tăng hiệu

phong phú hơn về chủng loại từ 10 đến 100 lần. Chính vì vậy, các cánh đồng lau
sậy có thể xử lý đợc nhiều loại nớc thải có chất độc hại khác nhau và nồng độ ô
nhiễm lớn. Hiệu quả xử lý nớc thải sinh hoạt (với các thông số nh amoni, nitrat,
phosphát, BOD5, COD, colifom) đạt tỷ lệ phân huỷ 92-95%. Còn đối với nớc thải
công nghiệp có chứa kim loại thì hiệu quả xử lý COD, BOD5, crom, đồng, nhôm,
sắt, chì, kẽm đạt 90-100%. ở Việt Nam, phơng pháp lau sậy đợc áp dụng thí
điểm để xử lý nớc thải bệnh viện nh bệnh viện Nhân ái, tình Bình phớc. Theo
phó giám đốc Sở Y tế TP HCM phơng pháp này cho hiệu quả cao. Phạm Thị Thơng MSSV: 505303052
17
Đồ án tốt nghiệp MSSV: 505303052
Chơng II: Đối tợng v phơng pháp nghiên cứu
2.1. Đối tợng nghiên cứu
Nớc thải phát sinh từ quá trình sản xuất nhựa phế liệu và nớc thải sinh hoạt
của các hộ gia đình chảy ra cống rãnh và đoạn mơng của làng nghề thôn Triều
Khúc, xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội.
Nghiên cứu đối tợng trên nhằm đánh giá thành phần các chất ô nhiễm có
trong nớc thải gây ảnh hởng đến môi trờng và sức khỏe con ngời. Qua đó tìm
ra các phơng pháp để xử lý hiệu quả nhất nớc thải từ hoạt động tái chế của làng
nghề.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của làng nghề triều khúc [13, 14, 15]
Vị trí địa lý
Tân Triều là xã ven đô thuộc huyện thanh Trì, nằm ở phía Tây Bắc nội thành
Hà Nội, cách thủ đô Hà Nội 9km, cách thành phố Hà Đông 2km về phía Đông
Nam, có vị trí địa lý nh sau:

Tổng diện tích đất tự nhiên do xã quản lý hiện nay là 297,935 ha. Trong đó,
đất nông nghiệp cho chiếm 60,43%, đất chuyên dùng chiếm 20,15%, đất ở chiếm
18,84%, đất cha sử dụng chiếm 0,88%. Do ảnh hởng của quá trình đô thị hóa nên
đất nông nghiệp của xã ngày càng có xu hớng giảm dần.
- Tài nguyên nớc
Nguồn nớc mặt đợc sử dụng để cung cấp nớc tới cho cây trồng là sông
Tô Lịch, sông Nhuệ và các hồ trong xã. Do ảnh hởng của nớc thải sinh hoạt và
nớc thải công nghiệp vùng phụ cận kết hợp với nớc thải công nghiệp trong quá
trình sản xuất một số ngành nghề thủ công của xã, nên nguồn nớc mặt ngày càng
bị ô nhiễm, ảnh hởng trực tiếp đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Đây là một
trong nhng vấn đề hết sức bức xúc cần phải giải quyết để bảo vệ sức khỏe cho
nhân dân trong xã.
Nguồn nớc ngầm khá dồi dào, có thể khai thác để phục vụ cho sản xuất và
cung cấp nớc sinh hoạt cho nhân dân song đòi hỏi đầu t lớn.
Phạm Thị Thơng MSSV: 505303052
19
Đồ án tốt nghiệp MSSV: 505303052
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của làng nghề Triều Khúc [13, 14, 15]
Dân số và lao động
Tân Triều là một xã đất chật, ngời đông. Tổng dân số của xã năm 2008 xã
có 5.347 hộ với 20,497 nhân khẩu. Tổng số lao động toàn xã hội là 13.750 ngời.
Trong đó, lao động nông nghiệp thủy sản là 3.270 ngời chiếm 23,7%, lao động
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp 6.150 ngời chiếm 44,8%, lao động dịch vụ
thơng mại 4.330 ngời chiếm 31.5%. Xã có 2 thôn là Triều Khúc và Yên Xá. Đời
sống nhân dân trong xã là sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp, thơng mại
dịch vụ, thu gom phế liệu và sản xuất nông nghiệp. Hiện tại xã có 10 hợp tác xã, 55
công ty, doanh nghiệp và 1376 hộ sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công và dịch vụ

một số hộ ở thôn Triều Khúc. Về lâu dài, cần phải đầu t xây dựng thêm một số
trạm cấp nớc sạch nữa mới đáp ứng đợc nhu cầu nớc cho sản xuất và sinh hoạt
của nhân dân.
- Cơ sở y tế
Xã có 1 tạm xá với 4 phòng bệnh, 10 giờng bệnh. Đội ngũ cán bộ y tế ở
trạm xá có 7 ngời. Trong đó, xã có 2 bác sỹ, 2 y sỹ còn lại là y tá và dợc sỹ.
Ngoài ra, xã có một đội ngũ đông đảo y, Bác sỹ đang công tác ở nơi khác hay nghỉ
hu nhng sống tại địa phơng cũng tham gia khám chữa bệnh góp phần chăm sóc
và bảo vệ sức khỏe cho ngời dân.
- Giáo dục đào tạo
Hệ thống trờng tiểu học đợc xây dựng ở cả hai thôn với tổng số 26 phòng
học. Trờng trung học cơ sở có 18 phòng, có máy vi tính, có th viện. Trờng trung
học và tiểu học đã đợc xây dựng kiên cố, nội thấy trang bị khá tốt, có đủ bàn ghế,
quạt và hệ thống đèn chiếu sáng. Tổng số học sinh trung học và tiểu học khoảng
2200 em. Xã có 2 trung tâm mẫu giáo mầm non với tổng số 8 lớp học. Các trờng
mẫu giáo đã quá tải và phải đi mợn cơ sở.
2.2. Phơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phơng pháp thu thập thông tin và tài liệu thứ cấp
Khoá luận sẽ tiến hành điều tra thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu cần
thiết có liên quan đến đối tợng nghiên cứu của khoá luận.
Tài liệu thứ cấp là những tài liệu có sẵn hoặc thống kê ở địa phơng (có thể ở
dạng xuất bản hoặc không xuất bản) có liên quan đến nội dung cần nghiên cứu.
Thông tin thứ cấp là cơ sở cho việc chuẩn bị nội dung công việc điều tra.
Phạm Thị Thơng MSSV: 505303052
21
Đồ án tốt nghiệp MSSV: 505303052
Các tài liệu thứ cấp có thể gồm các t liệu về:
+ Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tài nguyên môi trờng của đối tợng
nghiên cứu thôn Triều Khúc, xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội. Đợc tập hợp
từ các nguồn khác nhau nh sách, báo, thông tin trên mạng internet.

Vận hành hệ thống xử lý nớc thải tại làng nghề Triều Khúc, Thanh Trì, Hà
Nội. Khảo sát và theo dõi hiệu quả của quá trình xử lý nớc thải bằng phơng pháp
hóa lý kết hợp với phơng pháp sinh học. Phân tích và đánh giá hiệu quả.
Phân tích mẫu:
1. Phân tích COD
Xác định COD bằng phơng pháp Bicromat (K
2
Cr
2
O
7
).
a. Phạm vi áp dụng
Phơng pháp này áp dụng cho nớc có nồng độ COD từ 50-700mg/l. Nếu
nồng độ >700mg/l thì cần pha loãng mẫu.
b. Nguyên lý
Khi đun sôi trong môi trờng H
2
SO
4
đặc, bicromat sẽ chuyển hóa hầu hết các
chất vô cơ, hữu cơ trong nớc. Để oxi hóa hoàn toàn thì sử dụng chất xúc tác
Ag
2
SO
4
.
Phản ứng:
Cr
2

4
)
2
Fe(SO
4
)
2
. 6H
2
O
+ Dung dịch H
2
SO
4
4M
+ Dung dịch Ag
2
SO
4
+ Chỉ thị feroin
d. Cách tiến hành
Các hóa chất đợc cho vào lần lợt nh sau:
- 2ml mẫu phân tích
- 1ml K
2
Cr
2
O
7


Lắc đều rồi chuẩn độ bằng muối Morh. Khi dung dịch chuyển từ màu vàng
sang màu nâu đỏ thì dừng chuẩn độ.
Phạm Thị Thơng MSSV: 505303052
24
Đồ án tốt nghiệp MSSV: 505303052
- Kết quả tiến hành
VT VM
COD = x 8 x CMMorh x 1000
V
Trong đó:
VT: thể tích muối Morh tiêu tốn khi chuẩn mẫu trắng (ml)
VM: thể tích muối Morh tiêu tốn khi chuẩn mẫu phân tích(ml)
V: thể tích mẫu phân tích ( V=2ml)
CM: nồng độ đơng lợng của muối Morh(N)
8: khối lợng mol của phân tử oxi
1000: đơn vị đổi từ (l) sang (ml)
2. Phân tích MLSS
Mục đích của việc phân tích MLSS nhằm xác định nồng độ bùn hoạt tính
trong bể aerotan và tính thể tích lắng của bùn. Nguyên tắc xác định là phơng pháp
khối lợng.
* Cách tiến hành:
Thao tác Thông số, thể tích, khối lợng
Cân giấy lọc đã sấy ở 105
0
C Khối lợng a, gam
Lấy mẫu vào ống đong c = 50 ml
Lọc mẫu qua giấy đã sấy nhờ bình hút
chân không

Sấy đến khối lợng không đổi ở 105


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status