đánh giá công nghệ của một số hệ thống xử lý nước thải bệnh viện ở hà nội và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả - Pdf 24


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Võ Thị Minh Anh ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ CỦA MỘT SỐ HỆ THỐNG
XỬ LÝ NƯỚC THẢI BỆNH VIỆN Ở HÀ NỘI VÀ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN THỊ HỒNG

Hà Nội - 2012
Luận văn thạc sỹ cao học
i

LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Trần Thị Hồng là giáo viên hướng dẫn chính
và PGS.TS Nguyễn Thị Hà, cán bộ Khoa Môi trường đã tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô trong Khoa Môi
trường – Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội nói chung
và Bộ môn Công nghệ Môi trường nói riêng đã giảng dạy và trang bị cho tôi những
kiến thức quý giá trong suốt khóa học.
Trong quá trình nghiên cứu của mình, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ
chia sẻ kinh nghiệm của các anh chị đồng nghiệp Viện Y học lao động và Vệ sinh
môi trường. Tôi cũng nhận được nhiều sự hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi, hợp tác
của cán bộ, nhân viên các bệnh viện, đặc biệt là bệnh viện Phụ sản Hà Nội và bệnh
viện Việt Đức.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè về sự chia sẻ, động

1.2.3.2. Một số phương pháp xử lý nước thải bệnh viện áp dụng ở Việt Nam 18
1.3. Đánh giá công nghệ áp dụng trong xử lý nước thải 26
1.3.1. Tổng quan chung về đánh giá công nghệ môi trường 26
1.3.2. Hiện trạng đánh giá công nghệ môi trường trên thế giới và Việt Nam 28
1.3.3. Nội dung đánh giá công nghệ môi trường 30
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1. Đối tượng nghiên cứu 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu 33
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 36
3.1. Kết quả điều tra khảo sát hiện trạng hệ thống xử lý thải bệnh viện 36
Luận văn thạc sỹ cao học
iii

3.2. Công nghệ xử lý nước thải của bệnh viện Phụ sản Hà Nội và bệnh viện
Việt Đức 39
3.2.1. Hiện trạng hệ thống xử lý nước thải bệnh viện 39
3.2.2. Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện 41
3.2.3. Đánh giá công nghệ của hệ thống xử lý nước thải bệnh viện 45
3.2.3.1. Các tiêu chí về kỹ thuật 45
3.2.3.2. Các tiêu chí về kinh tế 52
3.2.3.3. Các tiêu chí về môi trường 60
3.2.3.4. Các tiêu chí về xã hội 61
3.2.3.5. Lượng hóa các tiêu chí đánh giá 62
3.3. Một số đề xuất nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống xử lý nước thải
65
3.4. Kết quả áp dụng giải pháp đề xuất tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội 69
KẾT LUẬN 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
PHỤ LỤC 80


Bảng 1.1. Tiêu chuẩn cấp nước cho bệnh viện theo TCXDVN 4470 - 87 5
Bảng 1.2. Nhu cầu tiêu thụ nước tính trên một giường bệnh 6
Bảng 1.3. Lưu lượng nước thải các bệnh viện 6
Bảng 1.4. Các thông số ô nhiễm trong nước thải bệnh viện 9
Bảng 1.5. Lợi ích từ việc đánh giá công nghệ môi trường 27
Bảng 1.6. Tiêu chí đánh giá công nghệ môi trường phù hợp với Việt Nam 31
Bảng 2.1. Thông tin tổ chức hành chính 33
Bảng 3.1. Thông tin chung về bệnh viện và hệ thống xử lý nước thải 36
Bảng 3.2. Đặc điểm các hệ thống xử lý nước thải bệnh viện khảo sát 38
Bảng 3.3. Kết quả phân tích nước thải bệnh viện Phụ sản Hà Nội. 45
Bảng 3.4. Kết quả phân tích nước thải bệnh viện Việt Đức 47
Bảng 3.5. So sánh hiệu quả xử lý của hai hệ thống xử lý nước thải 49
Bảng 3.6. Chi phí điện năng hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Phụ sản Hà Nội 52
Bảng 3.7. Chi phí hóa chất hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Phụ sản Hà Nội 53
Bảng 3.8. Chi phí nhân công hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Phụ sản Hà Nội . 54
Bảng 3.9. Chi phí điện năng hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Việt Đức 55
Bảng 3.10. Chi phí hóa chất hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Việt Đức 56
Bảng 3.11. Chi phí nhân công cho hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Việt Đức 57
Bảng 3.12. Tổng hợp đánh giá chỉ tiêu kinh tế của hệ thống xử lý nước thải 58
Bảng 3.13. Đánh giá các ô nhiễm thứ cấp của hệ thống xử lý nước thải 60
Bảng 3.14. Lượng hóa các tiêu chí đánh giá tính phù hợp của hệ thống xử lý nước
thải 62
Bảng 3.15. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xử lý nước thải 68
Bảng 3.16. Kết quả phân tích nước thải sau bổ sung chế phẩm vi sinh lần 1 70
Bảng 3.17. Kết quả phân tích nước thải sau bổ sung chế phẩm vi sinh lần 2 71
Bảng 3.18. So sánh hiệu quả xử lý trước và sau khi bổ sung chế phẩm vi sinh 72
Luận văn thạc sỹ cao học
vi

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

sản xuất thuốc. Dự kiến đến năm 2015 lượng nước thải y tế phải xử lý lên tới trên
300.000 m
3
/ngày đêm [1].
Chất thải lỏng y tế trong đó có nước thải bệnh viện phát sinh từ rất nhiều
nguồn khác nhau trong quá trình hoạt động của bệnh viện như: máu, dịch cơ thể,
giặt quần áo bệnh nhân, khăn lau, chăn màn cho các giường bệnh, súc rửa các vật
dụng y khoa, xét nghiệm, giải phẫu, sản nhi, vệ sinh, lau chùi làm sạch các phòng
bệnh… Đặc điểm của các loại nước thải này là chứa nhiều tạp chất, chất hữu cơ,
chất dinh dưỡng và đặc biệt là các vi trùng gây bệnh. Loại nước thải này nhất thiết
phải được xử lý và khử trùng trước khi thải vào môi trường.
Theo số liệu thống kê cho thấy có 809 bệnh viện cần được xây dựng và trang
bị mới hoặc sửa chữa nâng cấp hệ thống xử lý nước thải, trong đó khoảng gần 603
bệnh viện chưa có hệ thống xử lý nước thải (chủ yếu là ở tuyến huyện và tỉnh). Hiện
có khoảng 44% các bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải y tế (76,5% các bệnh
viện tuyến Trung ương; 53% các bệnh viện tuyến tỉnh và 37% các bệnh viện tuyến
huyện) [1]. Tuy vậy, hệ thống xử lý nước thải của nhiều bệnh viện được thiết kế đã
lâu, công nghệ xử lý chưa đảm bảo được tiêu chuẩn môi trường, nay đã xuống cấp,
cần được sửa chữa, nâng cấp cho phù hợp với qui mô phát triển, nhu cầu chăm sóc
sức khỏe cho nhân dân và đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
Luận văn thạc sỹ cao học
2

trường. Bên cạnh đó, lượng bệnh nhân và số giường bệnh ngày một gia tăng do tốc
độ tăng dân số hay do một số bệnh viện, cơ sở y tế nâng công suất phục vụ đáp ứng
nhu cầu khám chữa bệnh dẫn đến lượng nước thải rác thải tăng theo, lượng nước
thải tại một số bệnh viện đã vượt công suất thiết kế của hệ thống xử lý. Điều này
gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng nước thải sau xử lý. Do đó, việc tiến hành
nghiên cứu, đánh giá hiệu suất xử lý, công nghệ phù hợp xử lý nước thải bệnh viện
là công việc hết sức cần thiết.

các khu nhà vệ sinh, nhà tắm giặt giũ chăn màn, quần áo, lau rửa sàn nhà, chuẩn bị
thức ăn, rửa bát đĩa, chai lọ, chuẩn bị và điều chế thuốc men, chuồng trại nuôi súc
vật nghiên cứu…Phần lớn các loại nước thải này có hàm lượng chất hữu cơ và cặn
lơ lửng cao, chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh. Trong một số bộ phận khám bệnh và
điều trị bằng phương pháp vật lý như X-quang, chiếu xạ… có thể hình thành một
lượng nhỏ nước thải chứa các chất ô nhiễm phóng xạ đặc trưng. Nhìn chung nước
thải bệnh viện phát sinh từ những nguồn chính sau [17].
1. Nước thải là nước mưa chảy tràn trên toàn bộ diện tích của bệnh viện.
2. Nước thải sinh hoạt từ khu nhà bếp, nhà ăn, khu hành chính bệnh viện, phòng
bệnh nhân, chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân huỷ, các hoá chất tẩy rửa,
3. Nước thải từ các hoạt động khám và điều trị như:
- Nước thải có nguồn gốc từ các ca phẫu thuật, từ quá trình xét nghiệm, hoạt
động khám chữa bệnh (giải phẫu bệnh, huyết học, truyền máu, lau rửa sau
các ca mổ, khoa lây) chứa các dịch sinh học, vi trùng gây bệnh, chất thải
nguy hại.
- Nước thải từ phòng chiếu chụp X quang, kho dược liệu và hóa chất chứa
các hoá chất (trong đó có các hoá chất độc hại), kim loại nặng, dung môi
hữu cơ, hoá chất xét nghiệm, các hợp chất vô cơ, chất phóng xạ, dược
phẩm quá hạn sử dụng.
4. Nước giặt giũ quần áo, ga, chăn màn… cho bệnh nhân.
Luận văn thạc sỹ cao học
4

5. Nước từ các công trình phụ trợ khác.
Nước thải bệnh viện là một nguồn thải gây nguy hại nghiêm trọng cho môi
trường, ảnh hưởng đến con người vì khả năng lan rộng trong môi trường, mức độ
nhiễm khuẩn cao, khả năng tồn tại lâu và nhân lên của vi khuẩn gây bệnh trong điều
kiện giàu chất hữu cơ ở nước thải và nước bề mặt. Nước thải bệnh viện có thể mang
các mầm bệnh: tả, thương hàn, lỵ, lỵ amip, leptospyros, bệnh vàng da nhiễm trùng,
viêm gan siêu vi trùng, giun sán, nấm mốc, bại liệt

Đơn vị
Nước tiêu thụ
Nước nóng ở
65
0
C
Bệnh viện không có khoa điều trị
bằng nước:
- Hệ thống cấp nước không hoàn
chỉnh, tại chỗ
L/giường.ngày
> 100
>20
- Hệ thống cấp nước hoàn chỉnh
L/giường.ngày
300-400
> 60
Khoa điều trị bằng nước
L/lần điều trị

400
Nhà khám
L/lần khám
10-15

(Người/ngày)
Nhu cầu tiêu thụ nước
(L/ngày đêm/người)
Số bệnh nhân (giường bệnh)
N
300 - 350
Số cán bộ công nhân viên
(0,80-1,1) N
100-150
Người nhà bệnh nhân
(0,9 -1,3) N
50-70
Sinh viên thực tập, khách vãng lai
(0,7-1) N
20-30
Tổng số nước dùng thực tế
(3,4 - 4,4) N
470-600
Nguồn: [11]
Ở Việt Nam, lưu lượng nước thải của bệnh viện đa khoa được xác định như
trong bảng sau.
Bảng 1.3. Lưu lượng nước thải các bệnh viện
TT
Quy mô bệnh viện
(Số giường bệnh)
Tiêu chuẩn dùng nước
(L/giường/ngày)
Lượng nước thải
(m
3

3
/ngày đêm [6].
Luận văn thạc sỹ cao học
7

Lưu lượng thải của các bệnh viện trước hết phụ thuộc vào số giường bệnh,
điều kiện cấp nước, mức độ hiện đại của bệnh viện, số lượng thân nhân của người
bệnh kèm theo và mùa (nóng, lạnh, thời điểm bùng phát dịch bệnh). Nước thải bệnh
viện được xả thải không ổn định theo thời gian trong ngày và trong tuần. Thông
thường lượng nước sử dụng lớn nhất vào đầu buổi sáng, khi bắt đầu ngày làm việc
và thực hiện quá trình khám bệnh. Lưu lượng thải trong ngày tập trung vào ban
ngày cho tới 8 – 9 giờ tối. Vào đêm và sáng sớm lưu lượng thải thấp. Các số liệu
điều tra khảo sát cho thấy, hệ số không điều hoà K
ch
phụ thuộc quy mô bệnh viện
(tính theo số giường và nhân viên phục vụ) và dao động trong khoảng 1,6-2,5 [7].
Lượng nước thải của bệnh viện trong một ngày là chỉ tiêu để tính toán hệ
thống thoát nước và lựa chọn sơ đồ công nghệ xử lý nước thải bệnh viện.
1.1.3. Đặc điểm ô nhiễm nước thải bệnh viện
Nhìn chung nước thải bệnh viện có thành phần và tính chất gần giống nước
thải sinh hoạt đô thị, tuy nhiên có chứa một số thành phần ô nhiễm đặc trưng. Theo
nhiều nghiên cứu, trong nước thải bệnh viện còn chứa các chế phẩm thuốc, các chất
khử trùng, chất tẩy rửa các đồng vị phóng xạ được sử dụng trong quá trình chẩn
đoán và điều trị bệnh…Sự có mặt của các chất này ảnh hưởng bất lợi cho quá trình
xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học và cản trở các qúa trình sinh hoá khác
diễn ra trong nước dẫn đến việc giảm hiệu quả làm sạch nước thải trên các công
trình xử lý. Ví dụ người ta quan sát thấy việc giảm hiệu quả xử lý nước thải bệnh
viện bằng biophin nhỏ giọt khi trong nước thải chứa chất kháng sinh streptomixin ở
nồng độ 0,7 – 1 g/l mà thực tế trong những trường hợp riêng biệt nồng độ
streptomixin có thể đến 12 g/l. Như vậy hiệu quả xử lý nước thải giảm đáng kể theo

Nghiên cứu thành phần nước thải một số bệnh viện ở XanhPecbua (Nga) cho
thấy nồng độ dao động trong các giới hạn sau COD 102 – 141 mg/L, SS 180-
343mg/L, amoni (N) 23-63,1mg/L, chỉ số coli 55x10
7
. Hay những số liệu ở các
nước Sec và Xlôvakia cho thấy sự dao động của thành phần nước thải bệnh viện
COD 106-350 mg/, BOD
5
147-582 mg/L, các chất lơ lửng 575-978 mg/L [12].
Theo Gray (2004) các chỉ tiêu hoá lý thường được dùng để đánh giá ô nhiễm
của nước thải là nhu cầu oxy sinh hoá (BOD), nhu cầu oxy hoá học (COD), chất rắn
lơ lửng (SS), và amoni vì từ những chỉ tiêu cơ bản này có thể đánh giá được mức độ
Luận văn thạc sỹ cao học
9

ô nhiễm nhiều hay ít. Trong một số trường hợp đặc biệt người ta đo thêm chỉ tiêu
tổng phôt pho và tổng ni tơ [30].
Theo Lương Đức Phẩm (2009) các thông số cơ bản để đánh giá chất lượng
nước thải là: độ pH, màu sắc, độ đục, hàm lượng các chất lơ lửng (huyền phù), oxy
hoà tan v.v và đặc biệt là hai chỉ số COD và BOD [13].
Nghiên cứu của TS Ngô Kim Chi, nước thải bệnh viện có các chỉ số đặc
trưng BOD 180-280mg/L, COD 250-500mg/L, hàm lượng chất rắn lơ lửng SS 150-
300mg/L, H
2
S 6-8mg/L, T-N 50-90mg/L, T-P 3-12 mg/L, Coliforms 10
6
-10
9
MPN/100mL [5].
Trong báo cáo đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải bệnh viện về hóa lý


mg/L
110
250
150
4
COD
mg/L
140
300
200
5
Chất rắn lơ lửng
mg/L
100
220
160
6
Coliform
MPN/100ml
10
6

10
9
10
7
Nước thải bệnh viện chứa nhiều thành phần khác nhau. Các chất ô nhiễm có
thể là các chất hữu cơ, các chất vô cơ, các chất độc hóa học, các vi trùng, vi khuẩn
gây bệnh và các tác nhân vật lý khác. Các chất dinh dưỡng của N, P gây ra hiện

nuôi, cây trồng, nhất là rau thủy canh và trở lại với con người. Việc tiếp xúc gần với
nguồn ô nhiễm còn làm tăng nguy cơ ung thư và các bệnh hiểm nghèo khác cho
cộng đồng dân cư.
Theo phân loại của Tổ chức Môi trường thế giới, nước thải bệnh viện gây ô
nhiễm mạnh có chỉ số chất rắn lơ lửng là 350mg/L; tổng lượng các bon hữu cơ
Luận văn thạc sỹ cao học
11

290mg/L; tổng phốt pho (tính theo P) là 15mg/L và tổng nitơ 85mg/L; coliform từ
108-109 MPN/100mL [39].
Ở nước ta, tiêu chuẩn nước thải bệnh viện sau xử lý phải đáp ứng QCVN
28:2010/BTNMT, cột B, mới được phép đổ vào cống thải chung của khu dân cư.
Điểm đặc thù của thành phần nước thải bệnh viện làm cho nó khác với nước
thải sinh hoạt khu dân cư là có thể gây ra sự lan truyền rất mạnh của các vi khuẩn
gây bệnh. Về phương diện này đặc biệt nguy hiểm là những bệnh viện truyền nhiễm
và bệnh viện lao hay những khoa lây của các bệnh viện đa khoa.
Ở khu dân cư số lượng những người mang mầm bệnh thường khoảng 1 – 2%
dân số [42]. Ở bệnh viện con số này tăng lên 10 - 20 lần, thậm chí ở bệnh viện
truyền nhiễm có đến 90 - 100% bệnh nhân mang mầm bệnh. Vì thế sẽ rất nguy hiểm
nếu nước thải bệnh viện không được xử lý triệt để mầm bệnh trước khi thải vào hệ
thống thoát nước công cộng.
Nước thải nhiễm các vi khuẩn gây bệnh có thể dẫn đến dịch bệnh cho người
và động vật qua nguồn nước, qua các loại rau được tưới bằng nước thải. Các bệnh
truyền nhiễm này là bệnh tả, thương hàn, phó thương hàn, lỵ, bệnh do Leptospira,
lao, do amip, bệnh do virut đường tiêu hoá, giun sán
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) [43], nói chung, khả năng gây bệnh từ
các bệnh viện đa khoa là tương tự với nước thải bình thường vì nước thải bệnh viện
được pha loãng nhiều, do yêu cầu về vệ sinh bệnh viện tiêu thụ một lượng nước rất
lớn. Tuy nhiên sự có mặt của các vi khuẩn gây bệnh trong nước thải bệnh viện là rất
phổ biến. Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm nước thải bệnh viện Bôtkin thường

Nước thải từ hoạt động chuyên môn khám bệnh, chẩn đoán và điều trị được
thu bởi hệ thống ống thu được lắp đặt trong công trình nhờ hệ thống thu của chậu
rửa, bể labo, lavabo thu về hệ thống ống thoát được lắp đặt ngầm và cuối cùng đưa
về trạm xử lý bằng hệ thống ống dẫn riêng.
Nước từ các khu vệ sinh được thu về bể phốt có mức ô nhiễm hữu cơ rất cao
COD, BOD
5

tới vài ngàn mg/L. Tại bể phốt đã xảy ra quá trình xử lý yếm khí, phần
lớn các mầm bệnh và chất hữu cơ đã được xử lý, nhưng do bảo dưỡng và thực tế sử
dụng ở Việt Nam vẫn còn ô nhiễm nặng.
Luận văn thạc sỹ cao học
13

1.2.2. Hệ thống xử lý nước thải
Nước thải bệnh viện chứa nhiều tạp chất bẩn có bản chất khác nhau gây ô
nhiễm môi trường nước. Vì vậy, nước thải bệnh viện trong bất cứ trường hợp nào
cũng không được phép đổ trực tiếp vào nguồn nước như ao hồ, sông ngòi. Muốn
nước thải đổ vào các thuỷ vực này cần phải tiến hành xử lý. Mục đích xử lý nước
thải bệnh viện là khử các tạp chất và vi khuẩn gây bệnh để nước sau khi xử lý đạt
được tiêu chuẩn chất lượng cho việc xả vào nguồn tiếp nhận.
Do vậy, nước thải bệnh viện cần phải thu gom tại các khoa phòng về bể tập
trung để xử lý, sau đó xả vào nơi qui định. Xử lý ở mức độ nào đó sẽ tuỳ thuộc vào
điều kiện môi trường, đặc điểm thuỷ vực của nguồn nhận, phương pháp xử lý nước
thải tiếp nối với dây chuyền công nghệ sản xuất. Sau khi xử lý đạt yêu cầu, nước
thải được phép đổ vào nguồn.
Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải bệnh viện điển hình

Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải bệnh viện
Luận văn thạc sỹ cao học

…(phương pháp hóa
học) hay sử dụng nhiệt, tia cực tím (UV), vi lọc, lọc cát chậm, keo tụ (phương pháp
vật lý). Các phương pháp này chủ yếu dựa vào khả năng làm biến tính protein của tế
bào vi sinh vật hoặc protein enzim của chúng. Dùng tia UV cũng vậy, còn dùng
nhiệt là dựa vào khả năng giết chết tế bào vi sinh vật ở nhiệt độ cao.
Luận văn thạc sỹ cao học
15

Khử khuẩn bằng clo: Clo và các hợp chất chứa clo hoạt tính là những chất
oxi hoá thông dụng nhất, làm chất khử khuẩn hữu hiệu và kinh tế [27]. Sử dụng clo
ở đây có hai tác dụng, chủ yếu là diệt khuẩn và oxi hoá tiếp tục các chất hữu cơ còn
sót lại ở trong nước làm cho nước sáng màu hơn, cải thiện mùi vị nước do mùi vị
của chất hữu cơ còn lại. Ngoài ra, clo và hợp chất của clo còn oxi hoá tách H
2
S ra
khỏi nước thải.
Theo nghiên cứu của Irving và Jolley (1980), lượng clo dư ở mức 0,5mg/l
trong nước thải đã xử lí là đảm bảo an toàn và ổn định cho quá trình xử lí, nhưng
nếu không làm giảm nồng độ clo trong nước xuống thấp hơn mức này sẽ gây hại
cho các thuỷ sinh [32].
Hiện nay ở Việt nam hầu hết các hệ thống xử lý nước thải bệnh viện đều
dùng clo nước hay clorua vôi vì rẻ tiền, dễ sử dụng lại an toàn hơn clo hơi.
Khử khuẩn bằng ozon: Ozon có công thức hoá học là O
3
. Trong áp suất
thường, nhiệt độ thường, ozon ở thể khí. Ở điều kiện bình thường ozon dễ bị phân
huỷ thành khí O
2
. Oxi nguyên tử mới sinh có khả năng oxi hoá mạnh và diệt khuẩn.
Ozon được tạo thành do phóng tia lửa điện qua oxi hoặc không khí. Vì ozon không

/ngày, bộ môn Vệ sinh học công cộng Trường Đại học Y Kiep sáng chế ra tổ
hợp công trình xử lý cục bộ với bể tự hoại – khử trùng cặn gồm bể tự hoại – khử
trùng cặn, thiết bị clo hóa và bể tiếp xúc. Nước thải đi qua các ngăn được giải
phóng khỏi các chất lơ lửng. Các chất lơ lửng rơi xuống thành cặn, nước thải được
làm trong từ bể tự hoại – khử trùng cặn đi vào thiết bị clo hóa và được khử trùng,
sau đó đi vào hệ thoát nước. Sau xử lý chất lơ lửng giảm 80%, BOD-50%, chỉ số
coli – 68,6%, trứng giun 100%. Với các bệnh viện chuyên khoa truyền nhiễm có
lưu lượng nước thải 100-150m
3
/ngày có thể áp dụng công trình xử lý cục bộ với bể
tự hoại hai bậc gồm song chắn rác, thiết bị thu cát, bể tự hoại hai bậc, thiết bị clo
hóa cơ cấu trộn và bể tiếp xúc [9].
Công trình xử lý với aeroten sục khí liên tục bằng thiết bị thổi khí cơ học, bể
lắng thứ cấp, thiết bị clo và bể tiếp xúc đã được áp dụng trong xử lý nước thải bệnh
viện. Điển hình là trạm xử lý cục bộ kiểu Rapid Bloc của Phần Lan, nước thải sau
bể tự hoại được xử lý sinh học trong bể aeroten và khử trùng trước khi xả ra bên
ngoài. Công suất thiết bị 500-800m
3
/ngày.
Xử lý nước thải bệnh viện lao với lưu lượng nước thải đến 500m
3
/ngày được
áp dụng xử lý theo tổ hợp công trình xử lý với bể tự hoại/bể lắng hai bậc và lọc
sinh học nhỏ giọt. Theo đó, tổ hợp bao gồm lưới chắn rác, thiết bị thu cát, bể tự
Luận văn thạc sỹ cao học
17

hoại/bể lắng hai bậc, thiết bị định lượng, lọc sinh học nhỏ giọt, bể lắng thứ cấp,
thiết bị clo hóa và bể tiếp xúc.
Rezaee M.M. Aryan, Tehran, Iran (2005) và các cộng sự đã thực hiện nghiên

, lọc và khử trùng. Xử lý hóa lý được xem là một
lựa chọn hấp dẫn đối với việc xử lý chi phí hiệu quả nước thải bệnh viện [25].

Trích đoạn Hiện trạng đỏnh giỏ cụng nghệ mụi trường trờn thế giới và Việt Nam Nội dung đỏnh giỏ cụng nghệ mụi trường Đối tượng nghiờn cứu Phương phỏp nghiờn cứu
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status