vốn lưu động và các giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần đầu tư và xây dựng ba đình - Pdf 24

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
Lời mở đầu
Vốn là một phạm trù kinh tế hàng hoá, là một yếu tố quan trọng quyết
định đến sản xuất và lu thông hàng hoá. Vậy nên bất kỳ một doanh muốn tồn
tại và phát triển đều phải quan tâm đến vấn đề tạo lập. Quản lý và sử dụng vốn
sao cho có hiệu quả nhằm đạt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Nâng cao hiệu vốn lu động là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi doanh
nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lu động nói
riêng gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy vấn
đề sử dụng vốn một cách có hiệu quả luôn là vấn đề đặt ra với mọi doanh
nghiệp.
Các doanh nghiệp phải luôn gắn với thị trờng, bám sát thị trờng, tự chủ
sản xuất kinh doanh và tự chủ về vốn. Nhà nớc tạo môi trờng hành lang kinh
tế cho các doanh nghiệp hoạt động đồng thời cũng tạo áp lực cho các doanh
nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh phải chú trọng đến vấn đề
quản lý, sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất.
Trên thực tế nhiều doanh nghiệp đã có phơng thức, biện pháp huy động
vốn và sử dụng vốn một cách năng động có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu đòi
hỏi của cơ chế quản lý mới. Song đã có không ít những doanh nghiệp lâm vào
tình trạng khó khăn, các doanh nghiệp này không những không huy động phát
triển tăng thêm nguồn vốn mà còn lâm vào tình trạng mất dần vốn do công tác
quản lý và sử dụng vốn thiếu chặt chẽ, kém hiệu quả, vi phạm các quy định
trong thanh toán
Xuất phát từ vai trò, tầm quan trọng của công tác quản lý sử dụng vốn
tại Công ty cổ phần đầu t xây dựng Ba Đình mà em chọn đề tài Vốn lu
động và một số giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
tại công ty cổ phần đầu t và xây dựng Ba Đình là đề tài rất cần thiết đối với
Công ty trong giai đoạn mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh hiện nay.
Sinh viên: Đỗ Quang Huy
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
Nội dung chuyên đề ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo,

sản lu động nhằm đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thực hiện đợc thờng xuyên , liên tục . Vốn lu động luân chuyển toàn
bộ giá trị ngay trong một lần ,tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng
tuần hoàn sau một chu kì kinh doanh .
Trong nền kinh tế thị trờng để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
bao giờ cũng cần 3 yếu tố: Đối tợng lao động, t liệu lao động và sức lao động.
Có thể nói quá trình sản xuất kinh doanh chính là quá trình kết hợp các yếu tố
đó để tạo ra hàng hoá, dịch vụ. Khác với các t liệu lao động, đối tợng lao động
khi tham gia vào quá trình sản xuất luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu,
giá trị của nó đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và đợc bù
đắp khi doanh nghiệp bán đợc sản phẩm và thu tiền về .
Những đối tợng sản xuất: Gồm những vật t dự trữ để phục vụ cho quá
trình sản xuất đợc liên tục nh: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu . Những vật t đang nằm trong quá trình chế biến nh sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm và những t liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố
định còn gọi là công cụ lao động nhỏ.
- Tài sản lu động lu thông, gồm các sản phẩm hàng hoá cho tiêu dùng,
các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, chi phí chờ kết
chuyển, chi phí trả trớc.
Sinh viên: Đỗ Quang Huy
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh tài sản cố định(TSCĐ) sản xuất và
TSCĐ lu thông luôn vận động tuần hoàn và chuyển hoá cho nhau. Chính đặc
điểm mang tính quy luật này làm quá tình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành
liên tục. Trong nền kinh tế hàng hoá tiền tệ, để hình thành nền TSCĐ sản xuất
và TSCĐ lu thông buộc doanh nghiệp cần thiết phải có một số vốn tiền tệ
ứng trớc để hình thành các TSCĐ đó. Số vốn ứng trớc này đợc gọi là vốn lu
động. Do quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành thờng xuyên liên tục
nên vốn lu động cũng vận động không ngừng,lặp đi lặp lại có tính chu kỳ gọi
là sự chu chuyển của vốn lu động. Sự vận động của vốn lu động lần lợt trải

số cách phân loại vốn lu động sau:
1.1.2.1: Căn cứ vào vai trò của vốn lu động với quá trình sản xuất,
vốn lu động đợc chia thành 3 loại.
- Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất: Đây là biểu hiện bằng tiền của
những NVL chính, vật liệu phu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật đóng gói,
công cụ dụng cụ lao động nhỏ, những khoản vốn này đợc dự trữ để chuẩn bị
cho quá trình sản xuất đợc liên tục.
- Vốn lu động trong khâu sản xuất: là biểu hiện bằng tiền của sản phẩm
đang chế tạo bán thành phẩm tự chế, chi phí trả trớc, số vốn này đáp ứng cho
doanh nghiệp có sản phẩm để bán liên tục.
Qua cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của vốn lu động
trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, cho biết kết cấu vốn lu
động theo vai trò. Từ đó có biện pháp điều chỉnh kết cấu vốn lu động cho phù
hợp với từng khâu nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
1.1.2.2: Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn lu động.
- Vốn vật t hàng hoá: Là khoản vốn lu động có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể nh: Nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm. để
đảm bảo nhu cầu vật t hàng hoá cho sản xuất kinh doanh giúp hoạt động sản
xuất kinh doanh có đủ vật t tiến hành bình thờng, liên tục.
- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền nh: tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, vốn cho thanh toán để đảm bảo đáp ứng nhu cầu tài chính cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Sinh viên: Đỗ Quang Huy
Vốn kinh doanh
TSLĐ tạm thời
TSLĐ thờng xuyên
TSCĐ
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
Các phân loại này giúp doanh nghiệp biết vai trò của từng loại vốn, là
căn cứ để xác định mức độ tồn cũ tối thiểu và mức dự trữ vật t hợp lý tạo điều

Tài trợ phần vốn lu động thờng xuyên và vốn lu động tạm thời bằng vốn
ngắn hạn (mô hình 3)
Mỗi hình thức huy động đều có u nhợc điểm nhất định nên các doanh nghiệp
phải lựa chọn sao cho có hiệu quả từ các nguồn tài trợ mang lại là lớn nhất.
1.3:Nhu cầu vốn lu động và cách xác định nhu cầu vốn lu động.
Nhu cầu vốn lu động là nhu cầu thờng xuyên ở mức cần thiết thấp nhất
đảm bảo cho quá trình sản xuất cảu doanh nghiệp đợc tiến hành bình thờng
liên tục. Do vậy xác định đúng đắn nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần
thiết là một nội dung quan trọng của hoạt động taì chính doanh nghiệp.
Xác định nhu cầu vốn lu thông là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp tổ
chức tốt các nguồn vốn, đảm bảo nhu cầu vốn một cách kịp thời đầy đủ cho
hoạt động sản xuất. Nếu xác định nhu cầu vốn quá cao, doanh nghiệp sẽ
không khai thác đợc khả năng tiềm tàng của mình về vốn, không khuyến
khích doanh nghiệp tìm những biện pháp để cải tiến hoạt động kinh doanh này
nên tình trạng đầu t thừa ứ đọng về vốn, sử dụng tăng phí vật t dự trữ, thành
Sinh viên: Đỗ Quang Huy
Nguồn vốn ngắn hạn
Thời gian
Nguồn vốn dài hạn
Nguồn vốn dài hạn
TSCĐ
Thời gian
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
phẩm tồn đọng trong kho phát sinh những chi phí không cần thiết, làm tăng
giá thành, giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Ngợc lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lu động quá thấp sẽ
gây nên tình trạng thiếu vốn giả tạo, gây căng thẳng về vốn, tốc độ sản xuất
bị ngừng trệ do thiếu vốn, doanh nghiệp thiếu vốn sẽ phải đi vay đột xuất với
những điều kiện nặng nề về lãi suất do đó làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp. Quan trọng hơn doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không thực hiện đợc các

=
=
NjMi
n
j
k
i
Vnc
11
Sinh viên: Đỗ Quang Huy
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
Trong đó:
Vnc: Nhu cầu VLĐ củ doanh nghiệp trong năm kế hoạch.
M: Mức tiêu dùng bình quân một ngày của loại vốn đợc tính toán.
N: Số ngày luân chuyển của loại vốn đợc tính toán.
i: Số khâu kinh doanh (i = l,k).
j: Loại vốn sử dụng (j = l,n).
Mức tiêu dùng bình quân một ngày của một loại vốn nào đó trong
khâu tính toán bằng tổng mức tiêu thụ dùng trong kỳ (theo dự toán chi
phí) chia cho số ngày trong (tính chẵn 360 ngày/năm).
Số ngày luân chuyển của một loại vốn nào đó đợc xác định căn cứ vào
các nhân tố liên quan về số ngày luân chuyển của loại vốn nào đó trong từng
khâu tơng ứng.
Ưu điểm : Xác định đợc nhu cầu cụ thể của từng loại vốn trong từng
khâu kinh doanh. Do đó tạo điều kiện tốt cho việc quản ý, sử dụng vốn theo
từng loại trong từng khâu sử dụng.
Nhợc điểm: Việc tính toán tơng đối phức tạp, mất nhiều thời gian, nếu
doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật t trong sản xuất.
1.3.2. phơng pháp gián tiếp:
Nội dung của phơng pháp này là dựa vào kết quả thống kê kinh nghiêm

i,,
k
o
: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo.
Trên thực tế để ớc đoán nhanh nhu cầu VLĐ năm kế hoạch, có thể sử
dung công thức
VLĐnc =
Li
Mi
Trong đó:
Li: Số vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch.
Ưu điểm : Trơng đối đơn giản, giúp doanh nghiệp ớc tính nhanh chóng
nhu cầu lu động năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ phù hợp.
Nhợc điểm : Độ chính xác của kết quả tính toán bị hạn chế
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn VLĐ.
Để đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lu động trong các doanh
nghiệp ngời ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
1.4.1.Tốc độ luân chuyển vốn lu động
Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn lu động đợc biểu hiện trớc hết ở tốc
độ luân chuyển vốn lu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lu động
luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp
càng cao và ngợc lại.
Tốc độ luân chuyển vốn lu động của doanh nghiệp có thể đo bằng hai
chỉ tiêu là số lần chu chuyển (số vòng quay) và kỳ chu chuyển vốn (số ngày
của một vòng quay vốn). Số lần chu chuyển vốn lu động đợc phản ánh số vòng
quay vốn đợc thực hiện trong một thời kỳ nhất định, thờng tính trong một
năm. Công thức tính toán nh sau:
L =
M
V

u động trong quý hoặc tháng. Công thức tính nh sau:
V

=
V
q1
+ V
q2
+ V
q3
+V
q4
4
V

=
V
đq1
+ V
cq1
+ V
cq2
+ V
cq3
+
V
cq4
2 2
4
Trong đó:

tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ này so với kỳ trớc.
Công thức xác định nh sau:
V
tktgd
=
M
1
ì
( K
1
- K
0
)
360
Trong đó:
V
tktgd
: vốn lu động tiết kiệm tơng đối.
M
1
: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
L
0
, L
1
: Số lần luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
K
0
, K
1

TSLĐ và đầu t ngắn hạn bao gồm giá trị các nguyên liệu vật liệu, sản
phẩm dở dang, hàng hoá chờ tiêu thụ, và các khoản đầu t mang tính chất
ngắn hạn.
Nợ ngắn hạn : bao gồm toàn bộ các khoản nợ có thời hạn dới một năm
tính từ thời điểm lập báo cáo tài chính nh các khoản phải nộp, phải trả, phải
thanh toán cho các chủ thể có liên quan
Vật t hàng hoá tồn kho bao gồm các loại vật t, công cụ, dụng cụ, thành phẩm
tồn kho
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ trong 1 khoảng thời gian
ngắn
Các chỉ tiêu về hệ số hoạt động kinh doanh:
Sinh viên: Đỗ Quang Huy
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
Hệ số vòng quay
hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Số d bình quân vốn vật t hàng tồn kho trong kỳ
Trong đó:
Giá vốn hàng bán: Đối với doanh nghiệp sản xuất thì giá vốn hàng bán
tính theo giá thành sản xuất của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ còn đối
với doanh nghiệp thơng mại thì tính theo giá trị giá vốn của hàng xuất bán
Số d bình quân của vật t hàng hoá tồn kho trong kỳ: phản ánh giá trị
bình quân giữa hai thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ của khoản vật t hàng hoá
gồm: vật t dự trữ sản xuất, vốn sản phẩm dở dang và vốn về hàng hoá thành
phẩm chờ tiêu thụ
Số vòng quay các
khoản phải thu
Doanh thu có thuế
Số d bình quân các khoản phải thu trong kỳ

dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nhng chung quy lại có hai nhân tố ảnh hởng là
nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
1.5.1.1. Nhân tố khách quan.
- Tác động cuả cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật liên tục có sự thay
đổi cải tiến sản phẩm cả về chất lợng, mẫu mã với giá cả rẻ hơn giá cũ. Tình
trạng giảm giá vật t hàng hoá gây nên tình trạng mất VLĐ tại doanh nghiệp.
Chính vì vậy doanh nghiệp phải liên tục có sự ứng dụng nhữg tiến bộ KHKT
mới nhất đa vào sản xuất kinh doanh nhằm đẩy mạnhíuản xuát tránh tình
trạng tồn đọng.
- Rủi ro: Trong quát rrình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp có thể gặp phải những rủi ro bất thờng nh: hoả hoạn, thiên tai làm mất
vốn.
1.5.1.2. Các nhân tố chủ quan:
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn có những nhân tố chủ quan
làm ảnh hởng tới sử dụng VLĐ.
- Chính sách vĩ mô của Nhà nớc: Các chính sách của Nhà nớc có vai
trò nhất định đến một khía cạch riêng biệt tác động đến doanh nghiệp.
Sinh viên: Đỗ Quang Huy
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
- Tình trạng kinh doanh thua lỗ kéo dài của doanh nghiệp hiện nay đặc
biệt là các DNNN hiện nay lên đến 15,7% là nguyên nhân gây mất vốn kinh
doanh nói chung là VLĐ nói riêng.
- Trình độ quản lý sử dụng vốn tại các doanh nghiệp.
- Quản lý hàng tồn kho kém, sản phẩm hàng hoá ứ đọng kém mất phẩm
chất chiếm tỷ trọng lớn trong VLĐ
1.6 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói
riêng có rất nhiều các biện pháp, công cụ quản lý nhằm sử dụng tiết kiện, đạt
hiệu quả kinh tế cao nhất với các nguồn vốn hiện có, các tiềm năng về kỹ
thuật, công nghệ, lao động và các lợi thế khác của doanh nghiệp. Dới đây em

khấu mua hàng đúng kỳ hạn, làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp.
Thứ hai: Vì các tỷ số về khả năng thanh toán là tỷ số căn bản trong lĩnh vực
tín dụng đòi hỏi doanh nghiệp phải có những tỷ số trên gần với tiêu chuẩn
trung bình của các doanh nghiệp cùng ngành, có uy tín cao thì doanh nghiệp
có thể mua hàng thanh toán chậm và vay dễ dàng các ngân hàng.
Thứ ba: Có tiền mặt doanh nghiệp có thể lợi dụng ngay các cơ hội tốt để kinh
doanh. Và trong trờng hợp các rủi ro bất ngờ xẩy ra thì doanh nghiệp có thể dễ
dàng ứng phó.
- Quán trịêt tốt các hoạt động thanh toán: Nó phản ánh chất lợng công tác
tài chính. Quản lý hoạt động thanh toán sẽ nói rõ tình hình và khả năng
thanh toán của doanh nghiệp và nó ảnh hởng trực tiếp đến quản lý vốn
bằng tiền. Nếu quản lý hoạt động thanh toán tốt sẽ đảm bảo lợng tiền
cho hoạt động kinh doanh mang lại khả năng thanh toán dồi dào cho
doanh nghiệp. Với t cách chủ nợ doanh nghiệp phải đa ra các chính
sách tín dụng lập kế hoạch và kiểm soát các khoản phải thu. Để kiểm
soát các khoản này cần phân loại và theo dõi số dự nợ cảu từng nhóm
khách hàng theo tập quán thơng mại của họ, đồng thời tiến hành lập
bảng phân tuổi các khoản phải thu. Trên cơ sở đó có thể phân tích mức
Sinh viên: Đỗ Quang Huy
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
độ trả nợ và không trả nợ đúng hạn của khách hàng. Doanh nghiệp cần
chú trọng phòng 0
- ngừa bằng việc bảo hiểm, lập quỹ dự phòng tài chính khi rủi ro xảy ra.
Quản lý tốt vốn tồn kho dự trữ: Có dự trữ tồn kho đúng mức, hợp lý
tránh bị hàng ứ đọng nhiều, doanh nghiệp sẽ không bị gián đoạn sản xuất,
không bị thiết sản phẩm hàng hoá để bán dồng thời tiết kiệm và nâng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ.
1.6 .4. Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng VLĐ phụ thuộc vào việc sử dụng tiết kiệm và tăng

Thực trạng về tổ chức sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu t
xây dựng ba đình.
2.1.Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm tổ chức SXKD
của Công ty
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển
Công ty cổ phần đầu t và xây dựng Ba Đình đợc UBND thành phố Hà
nội ra quyết định thành lập vào tháng 5 năm 2004, giấy chứng nhận kinh
doanh số 0103000109. Trụ sở chính của công ty đợc đặt tại số 270 Thuỵ Khê,
Ba Đình, Hà nội. Công ty có quan hệ tín dụng và đặt tài khoản giao dịch tại
ngân hàng công thơng chi nhánh quận Ba Đình.
Vốn điều lệ của công ty đợc ghi nhận trong điều lệ công ty là
17.465.700.000 đồng, trong đó:
* Vốn Nhà nớc: 4.200.000.000 đồng, chiếm 24,1% vốn điều lệ chia
thành 42000 cổ phần
* Vốn của cán bộ công nhân viên trong công ty là
12.500.000.000đồng, chiếm 71,6%, đợc chia thành 125000 cổ phần
* Vốn của cổ đông khác là 765.700.000 đồng, chiếm 4,3%, đợc chia
thành 7657 cổ phần.
Tiền thân của công ty là xí nghiệp xây dựng phát triển nhà Ba đình, đợc
cấp phép hoạt động ngày 20 tháng 8 năm 1988, xí nghiệp có truyền thống
trong ngành xây dựng với những hạng mục công trình dân dụng cũng nh công
trình công nghiệp.
Nắm bắt cơ hội kinh doanh cũng nh kế thừa truyền thống xây dựng và
trởng thành của xí nghiệp, hiện công ty đã và đang thực hiện những bớc mở
rộng quy mô khối lợng và chất lợng của sản phẩm, và đang có chiến lợc mở
Sinh viên: Đỗ Quang Huy
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
rộng địa bàn kinh doanh của mình sang nhiều lĩnh vực kinh doanh trong thị tr-
ờng nội địa cũng nh thị trờng nớc ngoài nh Lào, Campuchia.

hợp tác đầu t hoặc nhận uỷ thác theo chức năng.
+ Đợc đàm phán ký kết hợp đồng với các tổ chức trong và ngoài nớc.
+ Đợc đặt đại diện, chi nhánh của công ty ở trong và ngoài nớc.
Và đợc phép kinh doanh trong một số lĩnh vực sau:
* Lập, quản lý và thực hiện các dự án đầu t phát triển nhà, khu dân c,
khu đô thị mới, cùng các công trình kè, cảng.
* T vấn về đầu t và xây dựng cho các chủ đầu t trong và ngoài nớc, gồm
các khâu: cung cấp thông tin về các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế,
chính sách về đầu t và xây dựng, lập dự án đầu t, thiết kế, soạn thảo hồ sơ mời
thầu, tổ chức đấu thầu.
* T vấn và dịch vụ cho các chủ đầu t về công tác giải phóng mặt bằng
và nhà đất.
* Xuất khẩu lao động.
* Kinh doanh bất động sản: nhà ở, văn phòng đại diện, khách sạn, nhà
hàng, nhà trẻ, trờng học, chợ, siêu thị .
2.1.3. Đặc điểm của công ty:
2.1.3.1: Tổ chức nhân sự và bộ máy quản lý:
Để tăng cờng bộ máy quản lý có hiệu lực, đảm bảo quản lý chặt chẽ tất
cả các khâu trên các phơng diện các sản phẩm, các công trình lớn, nhỏ của
quá trình sản xuất kinh doanh. Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo
mô hình trực tiếp tham mu và theo cơ cấu của công ty cổ phần
Tổng số nhân viên của công ty là: 327 ngời. Trong đó:
- Nhân viên quản lý: 29 ngời
- Nhân viên sản xuất và phục vụ khác: 298
Thông qua tìm hiêu cơ cấu lao động của công ty có thể thấy rằng đã
công ty đã rất quan tâm vào công tác thuê lao động có trình độ tay nghề, hiểu
biết chuyên môn cao, lao động có trình độ đại học tăng dần qua các năm . Lực
Sinh viên: Đỗ Quang Huy
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa tài chính doanh nghiệp
lợng lao động phổ thông cũng có sự phân tách về bậc thợ, kinh nghiệm, gồm

năng của bộ phận này là tiến hành kiểm soát hoạt động kinh doanh và hoạt
động tài chính của doanh nghiệp, giám sát đối với hành vi vi phạm pháp luật,
điều lệ công ty, giám sát hành vi của Hội đồng quản trị và giám đốc điều hành
trong quá trình thức hiện nhiệm vụ.
+ Phó giám đốc điều hành kỹ thuât: đảm nhiệm về kỹ thuật, thiết kế
xây dựng, tiến hành giám sát các phòng kỹ thuật thiết kế, phòng kế hoạch.
+ Phó giám đốc điều hành phụ trách công việc theo dõi các phòng tài
chính, kế toán, phòng kinh doanh, phụ trách đời sống hàng ngày cho cán bộ
công nhân viên thông qua việc theo dõi các phòng tổ chức cán bộ và lao động,
phòng hành chính bảo vệ.
Các phòng ban của công ty chịu sự giám sát của các phó giám đốc, bao
gồm:
Sinh viên: Đỗ Quang Huy
Hội đồng quản trị
Chủ tịch hội đồng quản
trị kiêm giám đốc
Ban kiểm soát
Phòng tàI
chính- kế
toán
Phòng tổ
chức
hành
chính
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kinh tế
kế hoạch

Giữa các phòng ban đều vừa có những nhiệm vụ khác nhau, vừa có mối
quan hê chặt chẽ với nhau, hợp thành tổng thể các hoạt động trong doanh
nghiệp, đảm bảo cho các hoạt động không bị xáo trộn, tăng cờng tính hiệu quả
cho công tác sản xuất kinh doanh.
2.1.3.2. Tổ chức công tác kế toán:
Do đặc thù của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, mà mô hình
kế toán đang áp dụng là mô hình kế toán tập trung theo phơng pháp chứng từ
ghi sổ. Công ty tổ chức một phòng kế toán có nhiệm vụ hạch toán tổng hợp và
chi tiết, lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác
kế toán toàn công ty. ở các đội sản xuất và thi công công trình chỉ bố trí các
nhân viên thống kê làm nhiệm vụ thu thập chứng từ, và gửi chứng từ kế toán
theo định kỳ.
Sinh viên: Đỗ Quang Huy

Trích đoạn Sản phẩm và quy trình sản xuất: Đánh giá hàng tồn kho Những mặt còn hạn chế
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status