Một số câu hỏi ôn thi môn Đường lối cách mạng của Đảng có đáp án - Pdf 24

ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Câu 1: Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam? Ý nghĩa
của sự kiện Đảng Cộng sản VN ra đời?
Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam?
− Giữa lúc cách mạng Việt Nam đang chìm trong khủng hoảng về đường lối cứu nước, ngày 5 – 6 –
1911, Nguyễn Tất Thành rời tổ quốc ra đi tìm đường cứu nước. Người sang Pháp tìm hiểu tư tưởng hòa
bình, bác ái, xã hội chủ nghĩa, dân chủ mà Pháp nói khi sang xâm lược Việt Nam . Người nghiên cứu lý
luận và kinh nghiệm các cuộc cách mạng tư sản điển hình và tham gia hoạt động trong Đảng Xã Hội
Pháp, sau đó trở thành một trong những người sáng lập Đảng Cộng sản Pháp. Người đã từng bước rút ra
nhiều bài học quý báu và bổ ích cho sự lựa chọn con đường cách mạng của mình. Năm 1923, Người sang
Liên Xô gặp Lênin, luận cương của Lênin đã giải đáp trúng những vấn đề mà Nguyễn Ái Quốc trăn trở,
giúp Người hiểu sâu sắc những vấn đề cơ bản của đường lối giải phóng dân tộc đó là con đường cách
mạng vô sản, giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội,
giai cấp vô sản phải nắm lấy ngọn cờ giải phóng dân tộc, gắn cách mạng dân tộc từng trong nước với
phong trào cách mạng vô sản thế giới… và công tác chuẩn bị cho sự ra đời của Đảng Cộng sản.
− Sự chuẩn bị về mặt chính trị:
+ Do CM thuộc địa không được sự quan tâm đúng mức của QTCS nên người đi sâu vào
nghiên cứu, tham gia vào các diễn đàn, viết báo,… để tuyên truyền về vấn đề thuộc địa, cm thuộc địa.
+ Cuối 1917, giữa lúc chiến tranh thế giới sắp kết thúc, Người trở lại Pháp. Tại đây người
lao vào cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân pháp, tham gia vào Đảng xã hội Pháp, lập ra hội những
người Vn yêu nước với tờ báo Việt Nam hồn để tuyên truyền giáo dục Việt kiều ở Pháp
+ Người làm chủ nhiệm kiêm chủ bút cho báo “người cùng khổ”, viết nhiều bài tuyên
truyền đăng trên tờ “Nhân Đạo” của Đảng CS Pháp, “đời sống công nhân” của tổng Liên đàon Lao động
pháp.
+ Năm 1923, Nguyễn Ái quốc rời pháp đi Matxcova để tham dự hội nghị quốc tế công
nhân, đồng thời trực tiếp học tập nghiên cứu kinh nghiệm cách mạng tháng 10 Nga và chủ nghĩa mác
lenin. Người viết bài cho báo “sự thật” của đảng CS liên xô và tạp chí Thư tín quốc tế của quốc tế cộng
sản
+ Năm 1924 người tham dự đại hội V quốc tế cộng sản và các đại hội của quốc tế công hội,
quốc tế phụ nữ, quốc tế thanh niên,…
− Sự chuẩn bị về mặt tổ chức:

quả của quá trình chuẩn bị đầy đủ về chính trị, tư tưởng. Đó là cột mốc lớn đánh dấu bước ngoặc trọng
đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam , chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước kéo dài mấy
chục năm. Cách mạng Việt Nam phải tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là con đường cách mạng duy nhất đúng đắn để thực hiện mục tiêu
giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người. Sự ra đời của Đảng
Cộng sản Việt Nam với cương lĩnh đường lối cách mạng đúng đắn chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam
đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng.
 Ý nghĩa của sự kiện Đảng CSVN ra đời:
− Đảng CSVN ra đời với đường lối chính trị đúng đắn, tạo nên sự thống nhất về tư tưởng chính trị
và hành động của PTCM cả nước, hướng tới mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH
− ĐCSVN ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp; là kết quả của
sự truyền bá chủ nghĩa mác lenin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX; là sự
khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam và hệ tư tưởng mac lenin đối với CMVN.
Sự kiện đảng ra đời là 1 bước ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch sử CMVN, nó chứng tỏ giai cấp vô sản
VN đã trưởng thàh, và đủ sức lãnh đạo cách mạng
− Đảng CSVN ra đời cới Cương lĩnh chính trị xác định đúng đắn con đường cách mạng là gp dt
theo con đường CMVS, là cơ sở để đảng ta nắm được ngọn cờ lãnh đạo ptcmvn; giải quyết được tình
trạng khủng hoảng về đường lối cách mạng, về giai cấp lãnh đạo CM và phương hướng phát triển mới
cho đất nước VN
− ĐCSVN ra đời với chủ trương là 1 bộ phận của PTCMTG, đã tranh thủ dc sự ủng hộ to lớn của
CMTG, đồng thời góp phần tích cực vào sự nghiệp đấu tranh chung của nhân loại thế giới vì hòa bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ XH
− Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam gắn liền với tên tuổi của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí
Minh, người sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện Đảng ta.
Câu 2: Quy luật hình thành đảng CSVN? Quy luật này có ý nghĩa như thế nào đối với vấn đề xây
dựng và phát triển Đảng hiện nay?
 Quy luật hình thành ĐCSVN: sách hướng dẫn trang 31
Câu 3: Hoàn cảnh lịch sử và nội dung cơ bản của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của
Đảng trong giai đoạn 1939-1945? Câu 15 trang 46 sách hướng dẫn
Câu 4: Những bài học kinh nghiệm cảu CMT8 1945? Sách HD trang 56 câu 19

kiện bước vào cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân Pháp.
Câu 6: Nội dung cơ bản của chính cương đảng lao động việt nam được thong wa tại đại hội đảng
lần II (2.1951) câu 23/67 sách HD
Câu 7: Hoàn cảnh lịch sử, vị trí, nhiệm vụ và mối quan hệ giữa hai chiến lược cách mạng: CM
XHCN ở miền Bắc và CMDTDCND ở miền Nam được thông qua tại Đại hội đại biểu toán quốc lần
thứ III của Đảng (9/1960)
− Trong giai đoạn này, đất nước ta bị chia làm 2 miền: miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, tiến
lên xây dựng CNXH và là căn cứ địa chung cho cả nước; miền Nam tiếp tục đấu tranh chống Mỹ xâm
lược. đất nước gặp nhiều khó khăn: kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu do bị chiến tranh tàn phá nặng
nề, miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ. Lúc này đây thì kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta
chính là đế quốc Mỹ.
− Đại hội lần thứ III của Đảng họp tại Hà Nội từ ngày 5 đến ngày 10/9/1960 đã hoàn chỉnh đường
lối chiến lược chung của CMVN trong giai đoạn mới:
+ Nhiệm vụ chung: tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình,
đẩy mạnh CMXHCN ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh CMDTDCND ở miền Nam, thực hiện thống nhất
nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình thống nhất độc lập dân
chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe XHCN và bảo vệ hòa bình ở Đông Nam Á và thế
giới.
+ Nhiệm vụ chiến lược: CMVN trong gđ hiện tại có 2 nv chiến lược: một là tiến hành
CMXHCN ở MB, hai là giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bọn tay sai, thực
hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
+ Mối quan hệ của CM ở 2 miền: do cùng thực hiện một mục tiêu chung nên “Hai nhiệm
vụ chiến lược ấy có quan hệ mật thiết với nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau”
+ Vai trò, nhiệm vụ của CM mỗi miền đối với CM cả nước: giáo trình trang 105
Câu 8: Những quan điểm của Đảng về CNH, HĐH trong thời kì đổi mới? Sách HD trang 94
Câu 9: Định hướng phát triển các ngành các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình đẩy mạnh
CNH, HĐH được Đại hội Đảng lần thứ X (2006) xác định? Câu 36 trang 99 sách hướng dẫn
Câu 10: Quá trình hình thành tư duy lý luận của Đảng về kinh tế thị trường? Câu 39 sách hướng
dẫn
Câu 11: Vị trí, vai trò của Đảng trong hệ thống chính trị. Trong quá trình đổi mới, Đảng ta luôn coi

Một là, trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tăng trưởng kinh tế và công bằng xã
hội có thể và cần phải làm tiền đề và điều kiện cho nhau. Tăng trưởng kinh tế tạo ra điều kiện vật chất để
thực hiện công bằng xã hội, ngược lại thực hiện tốt công bằng xã hội lại trở thành động lực thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Không thể có công bằng xã hội trên cơ sở một nền kinh tế thiếu hụt chỉ đủ cung cấp cho
dân chúng một cuộc sống "giật gấu vá vai", "khéo ăn mới no, kheo co mới ấm". Cũng không thể có một
nền kinh tế tăng trưởng nhanh, có hiệu quả cao và bền vững trong một xã hội với đa số dân chúng thấp
kém về trí tuệ, ốm yếu về thể chất và một bộ phận đáng kể lực lượng lao động thất nghiệp, nghèo đói, bị
đẩy ra ngoài lề xã hội.
Hai là, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi tăng trưởng kinh tế đến đâu phải thực
hiện ngay công bằng xã hội đến đấy. Không thể chờ đợi đến khi kinh tế đạt đến trình độ phát triển cao
mới thực hiện công bằng xã hội, càng không hy sinh công bằng xã hội để chạy theo tăng trưởng kinh tế
đơn thuần vì lợi ích của một thiểu số. Muốn vậy, mỗi chính sách kinh tế đều phải hướng tới bảo đảm công
bằng xã hội; mỗi chính sách bảo đảm công bằng xã hội đều phải góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
dù trực tiếp hay gián tiếp, trước mắt hoặc lâu dài.
Ba là, thực hiện công bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, đa sở hữu phải triệt để
khắc phục những tàn dư của chế độ phân phối bình quân, "cào bằng", chia đều các nguồn lực và của cải
làm ra, bất chấp chất lượng, hiệu quả của sản xuất, kinh doanh và sự đóng góp công sức, trí tuệ, tài sản
của mỗi người cho sự phát triển chung của đất nước, như sai lầm của thời kỳ trước đổi mới. Càng không
thể dồn phần lớn của cải làm ra để thực hiện các chính sách bảo đảm công bằng xã hội vượt quá khả năng
mà nền kinh tế cho phép. Bởi như vậy sẽ làm giảm những điều kiện cần thiết để thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, khiến cho kinh tế trì trệ, suy thoái và rốt cuộc không thực hiện được các chính sách xã hội theo hướng
công bằng. Do đó, trong mỗi bước đi, mỗi thời điểm cụ thể của quá trình phát triển phải tìm ra đúng mức
độ hợp lý giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội sao cho hai mặt này không cản trở, triệt tiêu lẫn
nhau mà trái lại chúng có thể hỗ trợ cho nhau.
Bốn là, tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa không thể tách rời với phát triển văn hóa. Nhiệm vụ rất quan trọng đặt ra hiện nay là phải làm sao
đưa các nhân tố văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực hoạt động và quan hệ con người, tạo ra trên đất nước
ta đời sống tinh thần cao đẹp, trình độ dân trí cao, khoa học phát triển, phục vụ đắc lực sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đặc biệt, trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, phải tập trung xây dựng và hình
thành cho được một đội ngũ đông đảo những nhà kinh doanh có văn hóa.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status