TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC NHỮNG TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC PHẬT GIÁO, NHỮNG GIÁ TRỊ VÀ HẠN CHẾ CỦA TRIẾT HỌC PHẬT GIÁO - Pdf 24

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
Tiểu luận Triết Học
Đề tài
NHỮNG TƯ TƯỞNG CƠ BẢN VÀ GIÁ
TRỊ - HẠN CHẾ CỦA TRIẾT HỌC PHẬT
GIÁO
Họ tên: Phan Ngọc Thanh Bảo
Lớp: 09 – CHKT.Đ5
Khóa :21
GVHD: TS. Bùi Văn Mưa
TP.HCM 2012
1
Ti ểu luận : Những tư tưởng cơ bản và giá trị - hạn chế của Triết học Phật giáo
MỤC LỤC
A. Phần mở đầu 1
B. Phần nội dung 2
I Sự hình thành và phát triển của Triết học Phật Giáo 2
II Những tư tưởng cơ bản của Triết học Phật Giáo 2
1. Tư tưởng về thế giới quan 2
2. Tư tưởng về nhân sinh quan 4
III Ảnh hưởng của Phật Giáo đến đời sống xã hội Việt Nam 7
IV Những giá trị và hạn chế của Triết học Phật Giáo 10
C. Phần kết luận 12
Tài liệu tham khảo
A. Phần mở đầu
Trong công cuộc xây dựng đất nước quá độ lên CNXH, chủ nghĩa Mác – Lênin là
tư tưởng chủ đạo, là vũ khí lý luận của chúng ta nhưng bên cạnh đó, bộ phận kiến trúc
thượng tầng của xã hội cũ vẫn có sức sống dai dẳng, trong đó giáo lý nhà Phật đã ít nhiều
in sâu vào tư tưởng tình cảm của một số bộ phận lớn dân cư Việt Nam. Việc xoá bỏ hoàn
toàn ảng hưởng của nó là không thể thực hiện được nên chúng ta cần vận dụng nó một

ở Ấn Độ vào thế kỷ thứ 9 đến thế kỷ thứ 6 trước công nguyên, đạo Phật được lưu hành
rộng rãi ở các quốc gia trong khu vực Á - Phi, gần đây được truyền tới các nước Âu - Mỹ.
Trong quá trình truyền bá của mình, đạo Phật đã kết hợp với tín ngưỡng, tập tục, dân
3
Ti ểu luận : Những tư tưởng cơ bản và giá trị - hạn chế của Triết học Phật giáo
gian, văn hoá bản địa để hình thành rất nhiều tông phái và học phái, có tác động vô cùng
quan trọng với đời sống xã hội và văn hoá của rất nhiều quốc gia.
II. Những tư tưởng cơ bản của triết học Phật giáo
1. Tư tưởng về thế giới quan
a. Thuyết vô thường.
Vô thường là chuyển biến thay đổi. Luật vô thường chi phối vũ trụ, vạn vật, thân
và tâm ta. Sự vật luôn luôn biến đổi không có gì là thường trụ, bất biến. Sự chuyển biến
ấy diễn ra dưới hai hình thức.
• Một là Sátna (Kshana) vô thường: là một sự chuyển biến rất nhanh, trong một
thời gian hết sức ngắn.
• Hai là: Nhất kỳ vô thường. Là sự chuyển biến trong từng giai đoạn. Sự vô
thường thứ nhất là trạng thái chuyển biến nhanh chóng, liên tiếp, ngắn ngủi,
thường là ta không nhận ra mà kết quả là gây ra sự vô thường thứ hai.
Vạn vật được cấu thành, trụ một thời gian, sau đó chuyển đến diệt, thành, hoại,
không.
Thuyết vô thường là một trong những thuyết cơ bản trong giáo lý Phật, là cơ sở
của lý luận cho phương thức sống, cho triết lý sống của những con người tu dưỡng theo
giáo lý phật.
b. Thuyết vô ngã.
Từ thuyết vô thường. Phật nói sang vô ngã. Vô ngã là không có cái ta. Thực ra làm
gì cũng có cái ta trường tồn, vĩnh cữu vì cái ta nó biến đổi không ngừng, biến chuyển
từng phút, từng giờ, từng Satna.
Thuyết vô ngã làm cho người ta không còn ai tin là có một linh hồn vĩnh cửu, tồn
tại kiếp này sang kiếp khác, đời này qua đời khác. Sự tin có một linh hồn dẫn dắt đến sự
cúng tế linh hồn là hành động của sự mê tín.

ta gieo hàng ngày. Những hạt nhân khi gặp đủ duyên sẽ nảy nở thành quả.
Với những luận thuyết cơ bản như trên đã hình thành nên thề giới quan phật giáo.
Phật quan niệm các hiện tượng trong vũ trụ luôn luôn biến chuyển không ngừng theo quy
luật nhân duyên. Một hiện tượng phát sinh không phải là do một nhân mà do nhiều nhân
5
Ti ểu luận : Những tư tưởng cơ bản và giá trị - hạn chế của Triết học Phật giáo
và duyên. Nhân không phải tự mà có mà do nhiều nhân duyên đã có từ trước. Như vậy
một hiện tượng có liên quan đến tất cả các hiện tượng trong vũ trụ.
2. Tư tưởng về nhân sinh quan
Nhân sinh quan là nội dung chủ yếu của Triết lý Phật giáo nguyên thủy, nó mang
bản tính nhân bản sâu sắc nhưng cũng chứa đầy tính chất duy tâm chủ quan, bi quan yếm
thế, không tưởng về đời sống xã hội thần bí về đời sống con người. Quan niệm về cuộc
đời con người trong Phật giáo được tập trung nhất ở Tứ diệu đế - cơ sở nền tảng của lâu
đài Phật giáo.
a. Khổ đế
Quan niệm của Triết học Phật giáo về “khổ” trong cuộc đời. Trong Phật giáo có
nhiều cách phân loại khổ: nhị khổ, tam khổ, tứ khổ, ngũ khổ, bát khổ.
• Nhị khổ: Nội khổ, ngoại khổ
• Tam khổ: Khổ khổ, hoại khổ, hành khổ
• Tứ khổ: Sinh khổ, lão khổ, bệnh khổ, tử khổ.
• Ngũ khổ : Nỗi khổ sinh lão bệnh tử, ái biệt ly khổ, oán tăng hội khổ, sở cầu bất
đắc khổ, ngũ uẩn khổ
• Bát khổ : sinh; lão; bệnh; tử; ái biệt ly; oán tăng hội; sở cầu bất đắc và ngũ uẩn
khổ.
b. Nhân đế
Là những nguyên nhân sâu xa của những nổi khổ ở trên. Phật giáo bàn nhiều đến
12 nguyên nhân gây khổ (thập nhị nhân duyên). Nếu giải thích thập nhị nhân duyên theo
chiều thuận thì trước hết bắt đầu từ vô minh.
• Vô minh : là sự mông muội mờ tối không sáng tỏ, không bản nhiên của tâm trí
con người. Vô minh là không nhận thức được bản chất của vạn pháp và không thấu triệt

kéo con người trong vòng sinh tử luân hồi.
c. Diệt đế: Cách thức để tiêu diệt cái khổ.
7
Ti ểu luận : Những tư tưởng cơ bản và giá trị - hạn chế của Triết học Phật giáo
Phật giáo quan niệm mọi nỗi khổ đều có thể tiêu diệt được. Khi chấm dứt được
khổ thì đó là lúc con người được giải thoát, con người được tự do, tự tại làm chủ được
mình, không bị ngoại cảnh chi phối, không bị chìm đắm trong luân hồi. Theo triết lý Phật
giáo muốn vậy phải diệt mọi ái dục, dứt bỏ được vô minh, đạt tới trạng thái Niết bàn.
d. Đạo đế
Là cách thức, con đường để được giải thoát khỏi nỗi khổ. Con đường đó không
phải là cách tu luyện khổ hạnh, cũng không phải là chìm đắm trong dục lạc thấp hèn thô
bỉ. Có tám con đường để đạt đến sự giải thoát. Phật giáo gọi là “bát chánh đạo”.
• Chính kiến: nhận thức đúng, nhìn nhận rõ phải trái, không để những điều sai
trái che lấp sự sáng suốt của mình.
• Chính tư duy: suy nghĩ đúng đắn để đạt được tới chân lý và giác ngộ.
• Chính ngữ: chỉ nói những điều đúng đắn, điều phải, điều tốt hay nói cách khác
là giữ lời nói dược chân chính.
• Chính nghiệp: hành động, làm việc đúng đắn, không làm những điều tàn bạo
gian ác, giả dối.
• Chính mệnh: sống đúng đắn, trung thực, nhân nghĩa, không tham lam, gian tà
vụ lợi.
• Chính tinh tấn: nổ lực, sáng suốt vươn lên một cách đúng đắn. Dùng chân lý
mà gắng tu đạo Niết Bàn. Cụ thể là cố gắng làm thiện trừ ác trong ý nghĩ hành động.
• Chính niệm: phải luôn tâm niệm và suy nghĩ đến đạo lý chân chính, đến điều
tốt, không được nghĩ đến điều xấu xa, bạo ngược và tà đạo.
• Chính định: kiên định, tập trung tư tưởng tâm trí vào con đường đạo lý chân
chính không để bất cứ điều gì làm lay chuyển tâm trí đạt tới giác ngộ.
Tám điều trên liên hệ mật thiết với nhau và được phân thành ba nhóm gọi là “tam
học”: giới (gồm chính ngữ, chính nghiệp, chính mệnh, chính tinh tấn), định (gồm chính
niệm, chính định), tuệ (gồm chính kiến, chính tư duy).

Ăn chay và thờ Phật là hai việc luôn đi đôi với nhau của người Việt Nam. Việc thờ
Phật trong dân gian không chỉ đối với Phật tử, mà những người không phải Phật tử cũng
dùng tượng Phật hay tranh ảnh có yếu tố Phật giáo để chiêm ngưỡng và trang trí cho cảnh
nhà thêm đẹp và trang nghiêm.
b. Ảnh hưởng qua tập tục cúng rằm, mồng một và lễ chùa.
Theo đúng truyền thống, tập tục cúng rằm, mồng một là một tập tục cúng sóc vọng
là ngày trong sạch để các vị tăng kiểm điểm hành vi của mình, gọi là ngày Bồ Tát và
ngày sám hối. Ngoài ra người Việt còn có tập tục đi viếng chùa, lễ Phật vào những ngày
hội lớn như rằm tháng giêng, rằm tháng tư (ngày Phật Đản), rằm tháng bảy (lễ Vu Lan).
Đây là một tập tục, một nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống người Việt.
c. Ảnh hưởng qua nghi thức ma chay.
Theo phong tục của người Việt Nam và Trung Hoa trước đây nghi thức ma chay
rất phiền phức và hao tốn. Tuy nhiên nhờ có sự dẫn dắt của chư Tăng tang lễ diễn ra đơn
giản và trang nghiêm hơn.
3. Ảnh hưởng của Phật Giáo qua các loại hình nghệ thuật
a. Phật giáo thể hiện qua nghệ thuật sân khấu
Nghệ thuật sân khấu cũng là một loại hình văn hóa, nhất là các chủng loại này
thuộc về di sản mang tính bản sắc của văn hóa dân tộc. Tính triết lý "nhân quả báo ứng"
10
Ti ểu luận : Những tư tưởng cơ bản và giá trị - hạn chế của Triết học Phật giáo
của Phật giáo đóng vai trò quan trọng trong các bài ca tuồng, vở diễn phù hợp với đạo lý
phương đông và nếp sống truyền thống của dân tộc.
b. Ảnh hưởng Phật giáo qua nghệ thuật tạo hình :
Về kiến trúc: Khi Phật giáo truyền vào Việt Nam, cố nhiên đã đem theo các kiểu
kiến trúc chùa tháp, lầu chuông gác trống theo mô hình kiến trúc của Ấn Độ, Miến Điện
và Trung Hoa. Tuy nhiên theo thời gian, tinh thần khai phóng của Phật giáo phối hợp
cung với lối tu duy tổng hợp của dân tộc Việt đã tạo ra một mô hình kiến trúc rất riêng
cho Phật giáo ở Việt Nam. Phật giáo để lại nhiều quần thể kiến trúc độc đáo và danh lam
thắng cảnh cho nước Việt, nhiều ngôi chùa nổi tiếng như ở miền Bắc có chùa Một Cột,
chùa Tây phương, chùa Hương, ở miền Trung có chùa Thiên Mụ, chùa Từ Hiếu, chùa

xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Do đó đối với Phật giáo, chính phủ Việt Nam không có lý
do gì để phân biệt đối xử Phật tử Việt Nam là những người yêu nước, luôn gắn bó với
dân tộc qua mọi bước thăng trầm của lịch sử, luôn đứng về phía Tổ quốc đấu tranh chống
ngoại xâm. Đạo Phật đối với Việt Nam không chỉ là một tôn giáo mà còn là một bộ phận
của nền văn hoá dân tộc truyền thống
IV. Những giá trị và hạn chế của Triết học Phật giáo
1. Những giá trị
a. Giá trị về mặt giáo dục
Những bài pháp của Đức Phật thường được trình bày chi tiết và tỉ mỉ. Tính rõ
ràng, trong sáng và trình bày có logic đã làm nỗi bật các bài pháp dài của Ngài, những bài
pháp được tuyên giảng theo chủ đích riêng. Dù thuyết giảng cho vài người hay cho một
hội chúng, Ngài cũng đều tìm cách hướng dẫn người nghe tiến dần từng bước đến ý
tưởng Ngài muốn thành lập.
Trong các cuộc đàm thoại với cá nhân Ngài thường sử dụng một vài phương pháp
học thuật làm cho cuộc đàm thoại trở nên sinh động: thường Ngài làm cho người tranh
luận trình bày rõ quan điểm của mình và chấp nhận một lập trường tư tưởng nào đó.
Nhưng đức Phật sẽ không tiến hành cuộc thảo luận, trừ khi Ngài chắc chắn đã hiểu rõ
quan điểm người tranh luận.
12
Ti ểu luận : Những tư tưởng cơ bản và giá trị - hạn chế của Triết học Phật giáo
Ngài nhắm vào trình độ trí thức của người học và tuyên giảng cùng một ý tưởng
bằng nhiều phương thức khác nhau tùy theo bản tánh và thể chất của người nghe. Ngài
bắt đầu bằng những điều đã hiểu biêt và nhấn mạnh vào điều ấy như một nguyên tắc căn
bản trong tất cả các lời Ngài dạy. Ngài không đề cập đến những điều suy đoán làm lãng
phí thời gian và khuyên nhủ ta nên cố gắng "biết về sự vật như nó thực sự đang là." Ở
đây tầm quan trọng nhắm vào cả sự hiểu biết lẫn sự thực.
b. Giá trị thiết thực, nhân bản của Phật giáo
Đặc điểm nổi bật của giáo lý đạo Phật là chân thực gần gũi, phù hợp với mọi tầng
lớp trong xã hội. Bởi lẽ, con người là đối tượng giáo dục của Phật giáo mà mục đích của
giáo dục Phật giáo là hướng con người đến chân hạnh phúc, đến để thấy giá trị đích thực

đủ. Bước sang giai đoạn này, chuẩn mực nhân cách mà một thanh niên cần có đòi hỏi
phải hoàn thiện cả về mặt thể xác lẫn tinh thần, phải có đủ khả năng chinh phục cả thế
giới khách quan lẫn thế giới nội tâm.
Như vậy trong cả quá khứ, hiện tại và tương lai, Phật giáo luôn luôn tồn tại và gắn
liền với cuộc sống của con người Việt Nam. Việc khai thác hạt nhân tích cực hợp lý của
Đạo Phật nhằm xây dựng nhân cách con người Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ, là một
mục tiêu chiến lược đòi hỏi sự kết hợp giáo dục tổng hợp của xã hội - gia đình - nhà
trường - bản thân cá nhân, một sự kết hợp tự giác tích cực cả truyền thống và hiện đại.
Chúng ta tin tưởng vào một thế hệ trẻ hôm nay và mai sau cường tráng về thể chất, phát
triển về trí tuệ, phong phú về tinh thần, đạo đức tác phong trong sáng kế thừa truyền
thống cha ông cũng như những giá trị nhân bản Phật giáo sẽ góp phần bảo vệ và xây
dựng xã hội ngày càng ổn định, phát triển.
14
Ti ểu luận : Những tư tưởng cơ bản và giá trị - hạn chế của Triết học Phật giáo
TÀI LI U THAM KH OỆ Ả
1. TS. Bùi Văn Mưa (chủ biên) - TS. Trần Nguyên Ký - PGS TS. Lê Thanh Sinh -
TS. Nguyễn Ngọc Thu - TS. Bùi Bá Linh, TS. Bùi Xuân Thanh, Đại cương về lịch sử
Triết học phần 1, trường Đại học Kinh Tế TP.HCM, năm 2010.
2. PGS Nguyễn Tài Thư, Ảnh hưởng của các hệ tư tưởng và tôn giáo đối với con
người Việt Nam hiện nay, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, năm 1997
3. Nguyễn Duy Cần, Tinh hoa Phật giáo, NXB thành phố HCM, năm 1997
4. Viện triết học, Lịch sử Phật giáo Việt Nam , NXB khoa học xã hội Hà Nội, năm
1988.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Triết học (Dùng cho nghiên cứu sinh và học
viên cao học không thuộc chuyên ngành triết học), tập 1, NXB Chính trị Quốc gia, năm
2001.
6. Nguyễn Thị Hương, Tiểu luận: Phật giáo và những ảnh hưởng của nó đến đời
sống tinh thần của người Việt Nam, lớp văn Cao học khóa 19
15
Ti ểu luận : Những tư tưởng cơ bản và giá trị - hạn chế của Triết học Phật giáo


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status