Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh - Pdf 24


Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN QUỐC HUY
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỊNH HƢỚNG
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HƢƠNG KHÊ, TỈNH HÀ TĨNH

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 60.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Viết Khanh
gian nghiên cứu để tôi thực hiện những định hướng và hoàn thiện luận văn này.
Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của UBND huyện Hương Khê,
các Phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê, phòng nông nghiệp huyện
Hương Khê, bà con cán bộ của các xã Hương Lâm, Hương Giang, thị trấn Hương
Khê, xã Hương Trạch, Hương Liên, Phúc Trạch nơi tôi đã trực tiếp điều tra số liệu
để phục vụ công tác thực hiện luận văn, các anh chị em và bạn bè đồng nghiệp, sự
động viên, tạo mọi điều kiện về vật chất, tinh thần của gia đình và người thân.
Với tấm lòng chân thành, tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó./.

Thái Nguyên, ngày tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Quốc Huy

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Ý nghĩa của đề tài 3

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.1. Đối tượng nghiên cứu 36
2.2. Phạm vi nghiên cứu 36
2.3. Nội dung nghiên cứu 36
2.3.1. Điều tra, nghiên cứu, đánh giá về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội có liên
quan đến sản xuất nông nghiệp huyện Hương Khê 36
2.3.2. Nghiên cứu thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Hương Khê 36
2.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 37
2.3.4. Định hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn huyện 37
2.4. Phương pháp nghiên cứu 37
2.4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 37
2.4.2. Phương pháp thu thập các số liệu, tài liệu 38
2.4.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 38
2.4.4. Phương pháp chuyên gia 38
2.4.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất 38
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 42
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến sử dụng đất nông
nghiệp của huyện Hương Khê 42
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 42
3.1.2. Các nguồn tài nguyên 46

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

v
3.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội 52
3.1.4. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 56
3.1.5. Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện kinh tế - xã hội huyện Hương Khê đối với
sản xuất nông nghiệp 60
3.2. Đánh giá tình hình sử dụng đất nông nghiệp và các loại hình sử dụng đất

CLĐ
: Công lao động
CNH-HĐH
: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
DC
: Chi phí trực tiếp
DP
: Khấu hao tài sản cố định
FAO
: Tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới
FC
: Chi phí cố định
GO
: Giá trị sản xuất
GM
: Lãi thô
IE
: Chi phí trung gian
KHKT
: Khoa học kỹ thuật
LUT
: Loại hình sử dụng đất
MTQG
: Mục tiêu quốc gia
NI
: Lãi ròng
NVA
: Thu nhập hỗn hợp
T
: Chi phí sản xuất

tiêu chuẩn bón phân cân đối, hợp lý 86
Bảng 3.11: Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cho một số cây trồng huyện
Hương Khê 88
Bảng 3.12: Đề xuất diện tích các loại hình sử dụng đất đến năm 2020 94

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Hệ thống sử dụng đất nông nghiệp 23
Hình 3.1: Vị trí huyện Hương Khê trong tỉnh Hà Tĩnh 42
Hình 3.2: Cơ cấu diện tích các loại đất của huyện Hương Khê 63
Hình 3.3: Cơ cấu diện tích các loại đất nông nghiệp năm 2011 của huyện 65
Hình 3.4: Cánh đồng lúa Xuân tại xã Hương Giang 68
Hình 3.5: Cây lạc ở xã Hương Giang (LUT 4) 68
Hình 3.6: Cây Bưởi ở xã Phúc Trạch (LUT 5) 69
Hình 3.7: Nuôi cá nước ngọt (LUT 6) 69
Hình 3.8: cây keo Bạch đàn LUT rừng trồng (LUT 7) 70
Hình 3.9: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất 81 Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với tất cả các quốc gia, đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là bộ phận hợp thành quan trọng của môi trường sống, là địa
bàn phân bố và tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. Trong

Phía Bắc giáp huyện Vũ Quang và Can Lộc.
Phía Nam giáp tỉnh Quảng Bình.

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

2
Phía Đông giáp huyện Thạch Hà và Hương Khê.
Phía Tây giáp huyện Vũ Quang và giáp nước CH DCND Lào.
Hương Khê có 21 xã và 01 thị trấn với tổng diện tích 126.350,04 ha chiếm
21,07% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh (599.778,23 ha), trong đó diện tích đất nông
nghiệp là 111.238,30 ha chiếm 88,04% tổng diện tích tự nhiên của huyện. Tuy
nhiên diện tích để dành cho sản xuất nông nghiệp chỉ 14.324,27 ha chiếm 11,34%
tổn diện tích tự nhiên, còn lại chủ yếu là diện tích đất lâm nghiệp. Địa hình của
huyện bị chia cắt nhiều bởi hệ thống sông suối, núi đồi và thung lũng tạo thành các
kiểu địa hình khác nhau: Địa hình núi cao trung bình, địa hình núi thấp và đồi thoải
lượn sóng xen kẽ với các thung lũng, địa hình đồi bát úp và các cánh đồng phù sa
nhỏ hẹp ven sông. Chênh lệch độ cao giữa các vùng trong huyện rất lớn. Hương
Khê là huyện miền núi, diện tích đồi núi chiếm 79,58 % diện tích tự nhiên, diện tích
đất bằng và thung lũng hẹp chiếm 20,42%. Do vậy đất nông nghiệp và đất ở của
huyện chạy dài theo địa hình từ Tây Bắc - Đông Nam và ở giữa 2 dãy núi, phía Tây
Nam là dãy Trường sơn, độ cao từ trung bình 800 - 1.300 m (cao nhất là núi Bà Mụ
(1.357 m), phía Đông Bắc là dãy Trà Sơn, độ cao từ 300 - 470 m.
Trong những năm gần đây, thực hiện chương trình MTQG về xây dựng nông
thôn mới và định hướng phát triển nền kinh tế của huyện theo hướng CNH-HĐH
phù hợp với yêu cầu trong thời đại mới, nên tốc độ đo thị hóa tăng nhanh, các hệ
thống về cơ sở hạ tầng được làm mới, mở rộng và nâng cấp là cho quỹ đất sản xuất
nông nghiệp của huyện ngày càng bị thu hẹp, nhất là các xã nằm trên các tuyến
đường chính như tỉnh lộ 15 và các xã ven thị trấn vốn có ưu thế về diện tích dành
cho sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó trình độ dân trí của người dân nhìn chung
còn thấp, khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất còn nhiều hạn chế

của huyện Hương Khê và các số liệu sơ cấp tại 5 đến 7 xã. Các số liệu thu thập
chính xác, thống nhất và có hệ thống.
- Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sử dụng
đất tại huyện Hương Khê.
- Đề ra được các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế hộ nông dân, đề xuất
các biện pháp canh tác theo hướng bền vũng phù hợp với huyện.

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1. Đất nông nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho
nhân loại, con người sinh ra trên đất, sống và lớn lên nhờ vào sản phẩm của đất.
Tuy vậy, không phải ai cũng hiểu đất là gì? Đất sinh ra từ đâu? Tại sao lại phải giữ
gìn bảo vệ nguồn tài nguyên này. Học giả người Nga, Docutraiep cho rằng “Đất là
vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập, lâu đời do kết quả của quá trình hoạt động tổng
hợp của các yếu tố hình thành bao gồm: đá, thực vật, động vật, khí hậu, địa hình,
thời gian” [6] Ngô Thế Dân (2001). Học giả người Anh, Wiliam đã đưa thêm khái
niệm về đất như “Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm
cho cây” [40] Smyth A. Jand Dumaski (1993). Bàn về vấn đề này, C.Mác đã viết:
“Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông nghiệp”,
“Điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và sinh sống của hàng loạt thế hệ
loài người kế tiếp nhau” [4] Trần Thị Minh Châu (2007).
Theo quan niệm của các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng
“Đất là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được” [4] Trần Thị
Minh Châu (2007). và đất đai được hiểu theo nghĩa rộng: “Đất đai là một diện tích
cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh

nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng
các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng”[14] Luật đất đai (2003).
Trong sản xuất nông lâm nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt
không thể thay thế, với những đặc điểm:
- Đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất nông lâm nghiệp.
- Đất đai là loại tư liệu sản xuất không thể thay thế.
- Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới đất liền và bề mặt địa cầu [19] Lê
Hồng Sơn (1996).
- Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều giữa các vùng, các
miền [40] Smyth A. Jand Dumaski (1993). Mỗi vùng đất luôn gắn với các điều kiện tự
nhiên (thổ nhưỡng, thời tiết, khí hậu, nước,…) điều kiện kinh tế - xã hội (dân số, lao
động, giao thông, thị trường,…) và có chất lượng đất khác nhau. Do vậy, việc sử dụng
đất đai phải gắn liền với việc xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp để nhằm
đem lại hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở nắm chắc điều kiện của từng vùng lãnh thổ.
- Đất đai được coi là một loại tài sản, người chủ sử dụng có quyền nhất định do
pháp luật của mỗi nước qui định: tạo thuận lợi cho việc tập trung, tích tụ và chuyển
hướng sử dụng đất từ đó phát huy được hiệu quả nếu biết sử dụng đầy đủ và hợp lý.

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

6
Như vậy, đất đai là yếu tố hết sức quan trọng và tích cực của quá trình sản xuất
nông nghiệp. Thực tế cho thấy thông qua quá trình phát triển của xã hội loài người, sự
hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất - văn minh tinh thần, các thành
tựu vật chất, văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản đó là đất và sử
dụng đất, đặc biệt là đất nông lâm nghiệp. Vì vậy, sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả là một
trong những điều kiện quan trọng nhất cho nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
1.1.3. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
- Đất nông nghiệp phải được sử dụng đầy đủ, hợp lý.

ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi trường tự nhiên.
- Bền vững về mặt xã hội: thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống
người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
Tóm lại, hoạt động sản xuất nông nghiệp của con người diễn ra hết sức đa
dạng trên nhiều vùng đất khác nhau và cũng vì thế khái niệm sử dụng đất bền vững
thể hiện trong nhiều hoạt động sản xuất và quản lý đất đai trên từng vùng đất xác
định theo nhu cầu và mục đích sử dụng của con người. Đất đai trong sản xuất nông
nghiệp chỉ được gọi là sử dụng bền vững trên cơ sở duy trì các chức năng chính của
đất là đảm bảo khả năng sản xuất của cây trồng một cách ổn định, không làm suy
giảm về chất lượng tài nguyên đất theo thời gian và việc sử dụng đất không gây ảnh
hưởng xấu đến môi trường sống của con người và sinh vật.
1.1.5. Tiêu chí đánh giá tính bền vững
* Bền vững về kinh tế
Ở đây cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị trường chấp nhận.
Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình
quân vùng có cùng điều kiện đất đai.
Về chất lượng: Sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong
nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của
hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một giai đoạn
hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đó thì nguy cơ
người sử dụng đất sẽ không có lãi, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hơn lãi suất tiền
vay vốn ngân hàng [34] Hội Khoa học Đất Việt Nam (2000).
* Bền vững về xã hội
Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống và phát triển xã hội.
Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hoá dân tộc và tập quán
địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ [34] Hội Khoa học Đất
Việt Nam (2000),.

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

tăng một loại hàng hoá mà không cắt giảm một loại hàng hoá khác. Một nền kinh tế

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

9
có hiệu quả, một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì các điểm lựa chọn đều nằm
trên một đường giới hạn khả năng sản xuất của nó”, hoặc “Khi sản xuất có hiệu quả,
chúng ta nói rằng nền kinh tế đang sản xuất trên giới hạn khả năng sản xuất”[1]
Nguyễn Văn Bích (2007).
- Quan điểm khác lại khẳng định “Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối quan
hệ tương quan so sánh giữa kết quả sản xuất đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả đó” [4] Trần Thị Minh Châu (2007). Kết quả sản xuất ở đây được hiểu là
giá trị sản xuất đầu ra, còn lượng chi phí bỏ ra là giá trị của các nguồn lực đầu vào.
Trong thực tế có rất nhiều quan điểm về hiệu quả. Tuy nhiên, việc xác định
bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những luận điểm triết học của Mác
và những luận điểm lý thuyết hệ thống:
- Bản chất của hiệu quả là sự thực hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian, biểu hiện
trình độ sử dụng nguồn lực của xã hội. Các Mác cho rằng quy luật tiết kiệm thời
gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phương thức sản
xuất. Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật đó, nó quyết định động
lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh xã hội và
nâng cao đời sống của con người qua mọi thời đại.
- Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống, nền sản xuất xã hội là một hệ thống
các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người với con
người trong quá trình sản xuất. Hệ thống sản xuất xã hội bao gồm trong đó các quá
trình sản xuất, các phương tiện bảo tồn và tiếp tục đời sống xã hội, đáp ứng các nhu
cầu xã hội, nhu cầu của con người là những yếu tố khách quan phản ánh mối quan
hệ nhất định của con người đối với môi trường bên ngoài. Đó là quá trình trao đổi
vật chất, năng lượng giữa sản xuất xã hội và môi trường.
- Hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu cuối cùng mà là

Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất là hết sức
cần thiết, nó giúp cho việc đưa ra những đánh giá phù hợp với từng loại vùng đất để
trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Các
nhân tố ảnh hưởng có thể chia thành 3 nhóm:
- Điều kiện tự nhiên: bao gồm điều kiện khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý, địa hình,
thổ nhưỡng, môi trường sinh thái, nguồn nước…Chúng có ảnh hưởng một cách rõ nét,
thậm chí quyết định đến kết quả và hiệu quả sử dụng đất [11] Vũ Ngọc Hùng (2007).

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

11
+ Đặc điểm lý, hoá tính của đất: trong sản xuất nông lâm nghiệp, thành phần
cơ giới, kết cấu đất, hàm lượng các chất hữu cơ và vô cơ trong đất, … quyết định
đến chất lượng đất và sử dụng đất. Quỹ đất đai nhiều hay ít, tốt hay xấu, có ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng đất.
+ Nguồn nước và chế độ nước là yếu tố rất cần thiết, nó vừa là điều kiện
quan trọng để cây trồng vận chuyển chất dinh dưỡng vừa là vật chất giúp cho sinh
vật sinh trưởng và phát triển.
+ Địa hình, độ dốc và thổ nhưỡng: điều kiện địa hình, độ dốc và thổ nhưỡng
là yếu tố quyết định lớn đến hiệu quả sản xuất, độ phì đất có ảnh hưởng đến sinh
trưởng phát triển và năng suất cây trồng vật nuôi.
+ Vị trí địa lý của từng vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt
độ, nguồn nước, gần đường giao thông, khu công nghiệp,… sẽ quyết định đến khả
năng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất nông lâm nghiệp
cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế sẵn có nhằm đạt được hiệu quả
cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
- Điều kiện kinh tế, xã hội: bao gồm rất nhiều nhân tố (chế độ xã hội, dân số,
cơ sở hạ tầng, môi trường chính sách,…) các yếu tố này có ý nghĩa quyết định, chủ
đạo đối với kết quả và hiệu quả sử dụng đất [4] Trần Thị Minh Châu (2007).
+ Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp: trong các yếu tố cơ sở

1.3. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đánh giá đất
1.3.1. Các phương pháp đánh giá đất đai trên thế giới
Yêu cầu về lương thực tăng lên không ngừng do sự gia tăng dân số đã tác
động mạnh mẽ đến nền sản xuất nông nghiệp. Hàng năm dân số trên thế giới tăng 79
triệu người. Đến năm 2015 - 2030 dấn số tăng thêm 67 triệu người. Tăng dân số tập
trung chủ yếu ở các nước đang phát triển. Chính vì vậy nền nông nghiệp đang chịu
một sức ép nặng nề. Mặc dù ta có thể nhận thấy rõ là nhờ kết quả của quá trình thâm
canh, quay vòng sử dụng đất mà chúng ta giải quyết được đáng kể những nhu cầu cấp
thiết của con người. Tuy nhiên quá trình sử dụng tài nguyên một cách quá mức đã
làm không ít diện tích canh tác bị thoái hóa suy kiệt trên toàn cầu. Cùng với sự xói
mòn đất ngày càng diễn ra mạnh mẽ là các hội chứng thoái hóa đất đai như: suy giảm
hàm lượng hữu cơ đất, sự thay đổi tính chất hóa học của đất: hóa chua (do sử dụng
phân bón hóa học trong nông nghiệp); mặn hóa; thay đổi tính chất vật lý của đất; thay
đổi tính chất sinh học; sa mạc hóa; sự cạn kiệt nguồn nước, sự suy giảm các quần thể
sinh vật sống trong đất ngày càng nhiều. Hệ thống sử dụng đất cũng như phương thức
quản lý đất đai theo kiểu truyền thống đã bị thay đổi. Theo Julian Dumanski, 1998

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

13
[40] Smyth A. Jand Dumaski (1993) . Đất canh tác phải chịu tác động của các quá
trình thâm canh cao trong khi sử dụng lại không còn giai đoạn bỏ hóa, do đó các hệ
thống duy trì độ phì đất có hiệu quả cùng với quá trình sử dụng đất theo kiểu tự nhiên
trước đây không còn áp dụng nữa”. Do đó cần phải tìm ra những giải pháp thích hợp
nhằm bổ trợ cho các hệ thống quản lý sử dụng để bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai và
hạn chế tới mức thấp nhất những tác động xấu do quá trình sử dụng đất gây ra. Trong
thực tế việc sử dụng đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
- Các nhu cầu và mục đích sử dụng.
- Đặc tính đất đai (thổ nhưỡng, khí hậu, chế độ nước )
- Yếu tố kinh tế và trở ngại về những điều kiện tự nhiên, xã hội

chuyên môn.
- Đánh giá về mặt tự nhiên dựa trên phương pháp thông số.
- Đánh giá đất về mặt tự nhiên theo định lượng dựa trên các mô hình mô
phỏng quá trình định lượng.
Dù là phương pháp nào thì cũng phải lấy đất đai làm nền và loại sử dụng đất
cụ thể để đánh giá, kết quả được thể hiện bằng các bản đồ, báo cáo và các số liệu
thống kê [23] Nguyễn Văn Tân (1994). Qua quá trình nghiên cứu và phát triển,
đánh giá đất đất đai hình thành những phương pháp sau đây:
a. Đánh giá đất ở Liên Xô
Đánh giá đất dựa trên các đặc tính khí hậu, địa hình, địa mạo, thổ nhưỡng, nước
ngầm và thực vật. Phương pháp đánh giá được hình thành vào những năm 1950 và sau
đó đã được phát triển, hoàn thiện vào năm 1986 để tiến hành đánh giá và thống kê chất
lượng tài nguyên đất đai nhằm phục vụ cho mục đích xây dựng chiến lược quản lý và
sử dụng cho các đơn vị hành chính và sản xuất trên lãnh thổ thuộc liên bang Xô Viết.
Nguyên tắc đánh giá mức độ sử dụng đất thích hợp là phân chia khả năng sử dụng đất
đai trên toàn lãnh thổ theo các nhóm và các lớp thích hợp.
Đánh giá đất đai theo Liên Xô gồm 3 bước:
+ Đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng (so sánh các loại thổ nhưỡng theo tính chất
tự nhiên).
+ Đánh giá khả năng sản xuất của đất đai (yếu tố được xem xét kết hợp với
khí hậu, độ ẩm, địa hình).
+ Đánh giá kinh tế đất (chủ yếu đánh giá khả năng sản xuất hiện tại của đất đai).

Số hóa bởi trung tâm học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

15
Phương pháp này có một số hạn chế như quá đề cao khả năng tự nhiên của đất
mà chưa xem xét đầy đủ đến khía cạnh kinh tế - xã hội của việc sử dụng đất. Mặt khác,
phương pháp đánh giá đất đai cho điểm cụ thể chỉ đánh giá được đất đai hiện trạng mà
không đánh giá được đất đai trong tương lai. Phương pháp này có tính linh động kém

Ở Bungari, việc phân hạng dựa trên cơ sở các yếu tố đất đai được chọn để
đánh giá là các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến độ phì nhiêu và sự sinh trưởng và
phát triển của từng loại cây trồng như: Thành phần cơ giới, mức độ mùn, độ dày
tầng đất, các tính chất lý hóa học của đất. Qua đó hệ thống lại thành các nhóm và
chia thành các hạng đất, được phân chia rất chi tiết với 10 hạng (với mức chênh lệch
10 điểm) thuộc 5 nhóm: rất tốt, tốt, trung bình, xấu, và không sử dụng được.
Ở Anh có hai phương pháp đánh giá đất là dựa vào sức sản xuất tiềm năng
của đất hoặc dựa vào sức sản xuất thực tế của đất.
- Phương pháp đánh giá đất dựa vào thống kê sức sản xuất thực tế của đất:
Cơ sở của phương pháp này là dựa vào năng suất bình quân nhiều năm so với năng
suất thực tế trên đất lấy làm chuẩn.
- Phương pháp đánh giá đất đai dựa vào thống kê sức sản xuất tiềm tàng của đất:
Phương pháp này chia ra làm các hạng, mô tả mỗi hạng trong quan hệ bị ảnh hưởng
bởi những yếu tố hạn chế của đất đối với việc sử dụng trong sản xuất nông nghiệp.
1.3.2. Đánh giá đất đai theo FAO
Thấy rõ được tầm quan trọng của công tác đánh giá, phân hạng đất đai là cơ
sở cho việc quy hoạch sử dụng đất, tổ chức FAO đã tập hợp các nhà khoa học đất và
các chuyên gia đầu ngành về nông nghiệp để tổng hợp các kết quả và kinh nghiệm
đánh giá đất đai của các nước, xây dựng nên tài liệu “Đề cương đánh giá đất đai”
(FAO, 1976).
Đề cương cũng đưa ra những nguyên tắc đánh giá đất sau:
- Mức độ thích hợp của đất đai được đánh giá, phân hạng cho các loại sử
dụng đất cụ thể.
- Việc đánh giá yêu cầu có sự so sánh giữa lợi nhuận thu được và đầu tư cần
thiết trên các loại đất khác nhau.
- Yêu cầu phải có quan điểm tổng hợp.
- Việc đánh giá phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng.
- Khả năng thích nghi phải đưa vào sử dụng phải dựa trên cơ sở bền vững.
- Đánh giá đất có liên quan tới so sánh với nhiều loại sử dụng đất.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status