CÁCH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP KHI SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI TRONG CHƯƠNG III VÀ IV - Pdf 24

UBND TỈNH HẢI DƯƠNG
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HẢI DƯƠNG
TÊN SÁNG KIẾN
CÁCH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
KHI SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
TRONG CHƯƠNG III VÀ IV- SINH HỌC 6
MÔN: SINH HỌC
KHỐI LỚP: 6
NHẬN XÉT CHUNG

ĐIỂM THỐNG NHẤT
Bằng số:
Bằng chữ:
Giám khảo số 1:
Giám khảo số 2:
1
NĂM HỌC: 2011-2012
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG

TÊN SÁNG KIẾN:
CÁCH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP KHI SỬ DỤNG THÍ
NGHIỆM HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI TRONG CHƯƠNG III VÀ IV Môn :


PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
I- BỐI CẢNH, LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong những năm qua ngành giáo dục nước ta đã đồng loạt triễn
khai việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực, sáng tạo của người học. Định hướng này nhằm mục đích đào tạo ra
những con người năng động, sáng tạo, thích ứng trong cuộc sống lao
động sau này. Như vậy phương pháp dạy học không chỉ là phương tiện
để chuyển tải nội dung mà còn được coi như là một nội dung học tập.Cốt
lõi của việc dạy và học hiện nay là hướng tới hoạt động học tập chủ động
của học sinh. Học sinh không chỉ tiếp nhận một cách thụ động những tri
thức sẵn có mà phải tự học, tự phát hiện, tự nhận thức, tự khám phá tìm
tòi các tri thức và giải quyết vấn đề dưới sự hướng dẫn và chỉ đạo của
giáo viên. Một thực tế cho thấy sự đổi mới phương pháp diễn ra chạm
chạp và chưa triệt để, có nhiều giáo viên khó thay đổi cách dạy học đã
trở thành thói quen của họ. Là giáo viên giảng dạy lâu năm đứng trước
yêu cầu mới của giáo dục, tôi thấy mình cần phải có sự thay đổi mạnh
mẽ mới thích ứng kịp thời với sự đổi mới và hoàn thành trách nhiệm của
một giáo viên trong giai đoạn hiện nay. Với suy nghĩ như vậy trong quá
trình giảng dạy cũng như khi dự giờ của các đồng nghiệp, tôi luôn quan
tâm đến phương pháp dạy theo hướng đổi mới.
Với đặc thù của môn sinh học là khoa học thực nghiệm vì vậy
phương pháp quan sát, thực hành, thí nghiệm là những phương pháp đặc
trưng của bộ môn để tích cực hóa hoạt động của học sinh. Trong đó tôi
tâm đắc nhất với phương pháp thí nghiệm nên đã dành nhiều thời gian
nghiên cứu tìm hiểu cũng như thực hiện trong khi giảng dạy ở các lớp:
Vừa dạy vừa thử nghiệm ở chương I và II với tất cả các lớp.Nghiên cứu
cụ thể trong chương III và IV ở lớp thực nghiệm và so sánh với lớp đối
chứng.Sau đó áp dụng với các chương còn lại của chương trình sinh học
6 ở tất cả các lớp tôi dạy. Sau một thời gian thực hiện, tôi thấy cách tổ

-Dạy học sinh làm thí nghiệm không chỉ ở các tiết học trên lớp mà còn
hướng dẫn để các em làm thí nghiệm ngoài giờ: Ở nhà hay trong vườn
sinh học
-Các thí nghiệm đều tổ chức theo phương châm tích cực hóa hoạt động
học tập,chủ yếu là học sinh thực hiện.
5
- Kết hợp mở rộng và nâng cao kiến thức ngay trong phạm vi của thí
nghiệm.
PHẦN II: NỘI DUNG

I- CƠ SỞ LÝ LUẬN.
1) Khái niệm thí nghiệm:
Thí nghiệm là gây ra một hiện tượng, một sự biến đổi nào đó trong điều
kiện xác định để tìm hiểu, nghiên cứu, kiểm tra hay chứng minh.
Thí nghiệm là phương pháp nghiên cứu cơ bản của khoa học vì vậy nó
được sử dụng trong dạy học sinh học.
2) Cấu trúc của thí nghiệm sinh học
Mỗi thí nghiệm sinh học được tạo thành bởi các thành phần sau:
2-1) Đối tượng thí nghiệm:
Đối tượng thí nghiệm sinh học là tổ chức của một hệ thống sống
Khi xây dựng thí nghiệm, một vấn đề quan trọng là phải trả lời được câu
hỏi : Thí nghiệm cần nghiên cứu cái gì? khi đó ta xác định được đối
tượng của thí nghiệm sinh học .
2-2) Mục đích của thí nghiệm:
Khi tiến hành thí nghiệm sinh học, người thực hiện thí nghiệm phải
định rõ mục đích cần đạt tới, đó là cơ sở để lựa chọn phương pháp cũng
như các chỉ tiêu theo dõi phù hợp.
2-3) Phương pháp thí nghiệm:
Là cách thức đạt tới mục đích.Trong thí nghiệm phải định rõ cách
thức tác động vào đối tượng, làm đối tượng bộc lộ những đặc điểm vốn

để tổ chức học sinh hoạt động học tập, từ kết quả thí nghiệm dưới sự
hướng dẫn của giáo viên, học sinh được tập dượt, làm quen với việc xây
dựng những kết quả khoa học.
Với mục đích sử dụng thí nghiệm để hình thành kiến thức có thể cho học
sinh tự tiến hành thí nghiệm hoặc giáo viên biểu diễn thí nghiệm theo
hướng nghiên cứu.
4-2) Sử dụng thí nghiệm để rèn luyện kỹ năng thiết kế thí
nghiệm.
Thiết kế thí nghiệm được hiểu là từ mục đích thí nghiệm đã được xác
định, đề xuất đối tượng làm thí nghiệm, đề xuất phương pháp tiến hành
thí nghiệm sao cho có kết quả thu được là chính xác, phù hợp với mục
đích thí nghiệm, đề xuất các chỉ tiêu cần theo dõi và thu lại được, nêu
được dự kiến cần kết quả thí nghiệm.
7
4-3) Sử dụng thí nghiệm để rèn luyện kỹ năng quy nạp - Thực
nghiệm.
Quy nạp thực nghiệm là từ kết quả và nhận xét kết quả thí nghiệm, người
nghiên cứ tìm ra được dấu hiệu chung và bản chất phát biểu thành kết
luận khoa học, điều này đồng nghĩa với phương pháp quy nạp trong tư
duy.
Rèn luyện kỹ năng quy nạp thực nghiệm là tập dượt rèn luyện cho học
sinh xây dựng kết luận khoa học từ những dữ liệu thu được qua thí
nghiệm.
Trong đề tài này tôi chỉ đề cập đến phương pháp thí nghiệm để hình
thành kết luận khoa học ( tức là hình thành kiến thức mới cho học sinh).
II- BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1) Điều tra sư phạm:
-Điều tra về tình hình dạy môn sinh học của giáo viên ở trường và giáo
viên các trường đối với các bài có sử dụng thí nghiệm
-Điều tra thái độ của học sinh đối với các thí nghiệm sinh học, đưa ra

-Tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học.
-Thiết kế bài học theo phương pháp tích cực
- Các tài liệu tham khảo về phương pháp dạy sinh học 6
-SGK, sách giáo viên sinh học 6.
Qua nghiên cứu tôi đã nắm được rõ các bước tổ chức thí nghiệm hình
thành kiến thức mới cho học sinh ở vườn trường và trong phòng thí
nghiệm như sau:
3-1) Các bước tiến hành thí nghiệm sinh học trong vườn trường
Bước 1: Chuẩn bị thí nghiệm:
Để tiến hành tốt thí nghiệm ở vườn trường cần chuẩn bị tốt các yêu cầu
sau:
+cơ sở vật chất của vườn trường phải đảm bảo đủ điều kiện cho cây phát
triển.
+ GV phải chuẩn bị giống, công cụ và hướng dẫn học sinh xây dựng kế
hoạch thí nghiệm .
-Phải đưa ra mục đích yêu cầu thí nghiệm ,địa điểm đặt thí nghiệm
-Phân công rõ người chịu trách nhiệm: Thường chia học sinh theo nhóm
có tổ trưởng, tổ phó chịu trách nhiệm phân công các bạn theo dõi thường
xuyên .
-Phổ biến cách ghi chép và báo cáo, thời gian thực hiện từng khâu để
hoàn thành thí nghiệm.
Bước 2: Tiến hành thực hiện thí nghiệm:
+ Để nắm vững lý luận, tiết kiệm công sức, giáo viên cần gợi ý để tất cả
các em trong nhóm nghiên cứu tự sắp xếp thí nghiệm qua sơ đồ, sau đó
9
giáo viên phân tích, tổng kết và quyết định sơ đồ chính thức, dựa vào đó
học sinh tiến hành thí nghiệm .
+ Tuy các em trực tiếp tham gia thí nghiệm nhưng hiểu biết của các em
còn hạn chế, do đó giáo viên phải định kỳ gặp gỡ học sinh và hướng dẫn
các em tại khu thí nghiệm để giúp các em có những kỹ năng theo dõi, ghi

10
Giáo viên chia lớp làm nhiều nhóm: 3- 4 học sinh làm một nhóm, cho
học sinh tiến hành làm thí nghiệm trước 14 - 17 ngày (vì cây thân gỗ nảy
mầm và ra lá chậm).
+ Gv nêu mục đích thí nghiệm:Tìm hiểu thân cây dài ra là do bộ phận
nào?
+ Chuẩn bị:
-Hạt của các cây mồng tơi, mướp, bí ngô, cam, bưởi, nhãn.
-Dụng cụ trồng cây.
-Thước đo chiều dài.
-Mẫu phiếu học tập để ghi kết quả thí nghiệm:
-Nhóm:
-Tên cây:
-Ngày gieo hạt:
-Ngày hạt nẩy mầm:
-Ngày cây ra lá thật thứ nhất:
-Ngày ngắt ngọn 3 cây(ngắt từ đoạn có 2 lá thật):
-Bảng kết quả trung bình của 3 cây ngắt ngọn và 3 cây không ngắt ngọn:
Nhóm cây Chiều cao(cm)
Mọc chồi ở nách

Ngay khi
ngắt ngọn
5 ngày sau khi
ngắt ngọn
Ngắt ngọn
Không ngắt ngọn
+ Phương pháp tiến hành thí nghiệm:
-Gv giao cứ 2 nhóm thí nghiệm 1 loại cây.
-Gv cho học sinh nêu cách tiến hành thí nghiệm.

thí nghiệm ở cây thân gỗ).
-Gv ghi kết quả của 1 số nhóm lên bảng:
Nhóm cây
(cây mướp)
Chiều cao(cm)
Mọc chồi ở nách

Ngay khi
ngắt ngọn
5 ngày sau khi
ngắt ngọn
Ngắt ngọn 10 10 có chồi dài
Không ngắt ngọn 15 25 không có chồi
Nhóm cây
(cây bưởi)
Chiều cao(cm)
Mọc chồi ở nách

Ngay khi 5 ngày sau khi
12
ngắt ngọn ngắt ngọn
Ngắt ngọn 7 7 có chồi nhỏ
Không ngắt ngọn 9 12 không có chồi
+Gv kiểm tra kết quả của các nhóm, thông báo cho cả lớp nhóm có kết
quả tốt nhất.
+Gv lưu ý:
Kết quả thu được của học sinh chưa phải là kiến thức cơ bản cần học mà
đây chỉ là cứ liệu qua đó rút ra kết luận, đó mới là nội dung học tập.Vì
vậy giáo viên phải trợ giúp học sinh bằng những câu hỏi để từ đó học
sinh hình thành kiến thức.Giáo viên phải cho học sinh tìm thấy những

trước khi cây ra hoa.
-Với kết quả của bài thực hành học sinh có thể dễ dàng giải thích các
hiện tượng thực tế.
-Qua thí nghiệm giáo viên cho học sinh rút ra kết luận:
-Thân dài ra là do sự phân chia tế bào ở mô phân sinh ngọn.
-Sự dài ra của các loại cây khác nhau thì không giống nhau.
Thí nghiệm 2: Sự vận chuyển nước và muối khoáng hòa tan
(Bài 17: Vận chuyển các chất trong thân)
Để làm thí nghiệm này GV hướng dẫn học sinh từng bước như sau:
a) Hướng dẫn HS làm ở nhà:
+ Gv nêu mục đích thí nghiệm:Tìm hiểu nước và muối khoáng được vận
chuyển trong thân qua loại mạch nào?
+ Chuẩn bị:
-2 cốc thủy tinh to
- Mực màu: Đỏ, tím, xanh
+ Phương pháp tiến hành thí nghiệm:
- Gv : -Quan sát hình 17.1 SGK trang 54. Em hãy nêu cách tiến hành thí
nghiệm?
- HS nêu :Cắt 2 cành hoa Hồng trắng, 1cành cắm vào cốc nước trắng,
1cành cắm vào cốc nước màu đỏ để ở nơi thoáng mát.Sau một thời gian
quan sát sự thay đổi màu sắc của cánh hoa.
-Gv:- Có thể chọn loại hoa khác được không? Cần có điều kiện gì?
-HS: Có thể chọn các loại hoa khác được chỉ cần hoa đó có màu trắng để
quan sát dễ dàng VD: Hoa huệ, hoa lan, hoa cúc, hoa nhài
-Gv:- Muốn biết nước và muối khoáng được vận chuyển lên lá ta làm
như thế nào ?
-Gv gợi ý để HS nêu được: Cắt 2 cành lá ( cành dâu, hoặc cành dâm
bụt ) làm thí nghiệm giống như cành hoa.
-Gv:- Quan sát sự thay đổi màu sắc ở lá như thế nào?
- Gv gợi ý để HS nêu được: quan sát màu của gân lá

cả lớp theo dõi.
-Gv yêu cầu các nhóm trả lời câu hỏi:
- Bộ phận nào của thân đã bị nhuộm màu?
-Nước và muối khoáng được vận chuyển qua phần nào của thân?
-Đại diện 1-2 nhóm trả lời,nhóm khác bổ sung.
-Gv nhận xét đánh giá nhóm có câu trả lời tốt, đối chiếu với kết quả hình
vẽ trên bảng để khẳng định kết luận:
15
Nước và muối khoáng được vận chuyển từ rễ lên thân nhờ mạch gỗ
Thí nghiệm 3: Xác định chất mà lá cây chế tạo được khi có ánh
sáng.(Bài 21: Quang hợp)
a) Hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm ở vườn trường:
+Gv nêu mục đích thí nghiệm: Xác định chất mà lá chế tạo được khi có
ánh sáng.
+Chuẩn bị:
- Hạt cây đậu, mướp, hay dây khoai lang
-Dụng cụ trồng cây
-Băng giấy đen hoặc giấy thiếc; giấy kính trong
- Chậu trồng cây
+ Cách tiến hành:
-Gv hướng dẫn học sinh làm như sau:
-Gieo hạt đậu, mướp, hay trồng dây khoai lang vào chậu. Cho đến khi
cây mọc được 3-4 lá thật hoặc dây khoai lang bén rễ thân mọc dài ra 15-
20 cm.
-Đặt chậu cây thí nghiệm vào trong tối khoảng 2-3 ngày
-Bịt 1 phần lá định làm thí nghiệm bằng giấy đen hoặc giấy thiếc ở cả 2
mặt rồi đưa chậu cây ra nắng gắt từ 6-8 giờ trước khi tiến hành thí
nghiệm trong phòng.
-Gv cho 1 nhóm làm thêm thí nghiệm bịt 1 phần lá khác nữa không phải
bằng giấy đen mà bằng giấy kính trong.

-Gv đi từng nhóm kiểm tra việc làm thí nghiệm của học sinh nhất là việc
đặt kiềng đun cách thủy.
-Kết thúc phần thí nghiệm giáo viên yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả .
Trả lời câu hỏi:
- Bịt lá thí nghiệm bằng giấy đen nhằm mục đích gì?
-HS: Bịt lá thí nghiệm bằng giấy đen để ngăn ánh sáng chiếu vào lá.
-Phần nào của lá chế tạo được tinh bột? Vì sao em biết?
-HS: Phần lá không bịt giấy đen chế tạo được tinh bột vì ở chỗ đó khi
nhúng lá thí nghiệm vào dung dịch iốt nó có màu xanh tím.
-Phần lá bị bịt bằng giấy đen có màu vàng nâu chứng tỏ tinh bột không
được tạo thành do không có ánh sáng.
-Gv có thể nêu vấn đề phần bị bịt bằng giấy đen tinh bột không được tạo
thành do thiếu ánh sáng hay do khí CO
2
bị ngăn cản không vào trong lá
được?
-Gv để thời gian cho học sinh tranh luận sau đó giáo viên cho nhóm làm
thí nghiệm bịt lá bằng giấy kính trong (ánh sáng vẫn chiếu được lên lá)
báo cáo kết quả: phần lá bịt bằng giấy kính trong tinh bột vẫn tạo thành
17
bình thường >điều đó chứng tỏ giấy bịt không ảnh hưởng gì đến việc
lấy khí CO
2
của lá.
-Qua thí nghiệm này ta có thể kết luận điều gì?
-HS trả lời, nhóm khác bổ sung >Kết luận:
Lá cây chế tạo được tinh bột khi có ánh sáng
Thí nghiệm 4: Xác định chất khí thải ra trong quá trình lá chế
tạo tinh bột .(Bài 21: Quang hợp)
a) Hướng dẫn học sinh làm trước:

-Gv cho học sinh đọc thông tin và quan sát hình 21.1 để học sinh nắm
được cách làm.
-Gv yêu cầu HS nêu cách làm:-HS nêu cách làm, giáo viên bổ sung
thêm vì cách làm có khác SGK 1 chút để lượng khí thu được nhiều hơn.
-Gv cho 1 học sinh thực hiện các thao tác đó trước lớp để cả lớp nắm
được cách làm.
-Để học sinh quan sát được hiện tượng khí thoát ra, giáo viên sử dụng
thí nghiệm của các nhóm đã chuẩn bị trước.
-Gv lưu ý học sinh :-Để tăng thêm lượng khí CO
2
trong nước ta cho vào
nước một ít Natri bicacbonat.
-Gv yêu cầu đại diện 1 nhóm đã làm trước báo cáo mực nước trong ống
nghiệm lúc đầu.
-Gv yêu cầu học sinh quan sát bọt khí thoát ra, nhận xét.
-HS:Từ cành rong trong cốc B có khí thoát ra, khí này đẩy mực nước
trong đáy ống nghiệm tụt xuống.
-Ống A không có hiện tượng gì mà mực nước cũng không thay đổi.
-Để xác định chất khí trong ống B giáo viên hướng dẫn học sinh lộn
ngược ống nghiệm trở lại, đưa tàn đóm còn đỏ vào ống nghiệm, quan sát
hiện tượng xảy ra, nhận xét .
-HS tiến hành làm, ghi kết quả và thảo luận nhóm trả lời câu hỏi phần
lệnh trong SGK.
-Gv gọi học sinh trả lời câu hỏi: Cành rong trong cốc nào chế tạo được
tinh bột? Vì sao?
-Đại diện nhóm trả lời: Cành rong trong cốc B chế tạo được tinh bột vì
có đủ ánh sáng.
-Gv: Những hiện tượng nào chứng tỏ cành rong trong cốc đó đã thải ra
khí? Đó là khí gì?
-HS: Từ cành rong trong cốc B có khí thoát ra và đáy ống nghiệm ở cốc

Điểm
6,5 - 7,5
Điểm
8 - 10
SL % SL % SL % Sl %
6A 40 3 7,5 7 17,5 13 32,5 17 42,5
6B 42 4 9,6 9 21,6 15 35,6 14 33,2
6C 41 8 19,2 17 42,4 10 24 6 14,4
Kết quả khảo sát đề 2 như sau:
Lớp Sĩ số Điểm
< 5
Điểm
5-6
Điểm
6,5-7,5
Điểm
8-10
SL % SL % SL % Sl %
6A 40 2 5 8 20 12 30 18 45
6B 42 4 9,6 7 16,8 17 40,4 14 33,2
6C 41 9 21,6 18 44,8 9 21,6 5 12
Đây là những câu hỏi trong SGK với loại câu này yêu cầu học sinh
phải mô tả lại các thí nghiệm.
20
Ở các lớp thực nghiệm học sinh trình bày đầy đủ, chính xác, rõ ràng hơn
vì các em tự tìm hiểu cách làm, tự tiến hành thí nghiệm và tìm hiểu các
vấn đề mở rộng hơn so với yêu cầu của SGK, các em được hoạt động
nhiều hơn nên nhớ lâu hơn, hiểu sâu hơn, kết quả cao hơn so với lớp đối
chứng chỉ dạy theo phạm vi kiến thức như hướng dẫn của SGK.
PHẦN III: KẾT LUẬN

xác, có như vậy những kết luận rút ra mới có độ tin cậy cao.
-Trong quá trình thực hiện thí nghiệm học sinh phải thực hiện
nhiều khâu liên hoàn nên học sinh phải nắm thật chắc cách làm thí
nghiệm và phải có sự hiểu biết nội dung thí nghiệm.
-Thí nghiệm sinh học có ưu thế hơn quan sát ở chỗ, người làm thí
nghiệm có thể chủ động thay đổi điều kiện quan sát giúp tìm hiểu sâu
hơn nguyên nhân, bản chất của hiện tượng nên những kết luận đưa ra có
sức thuyết phục cao hơn.
+ Giáoviên phải lưu ý những điều sau:
-Khi tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm giáoviên phải kết hợp
giữa nhiệm vụ học tập của bộ môn với nhiệm vụ phát triễn kinh tế của
địa phương.Nếu tách rời hai mặt này thì sẽ hạ thấp vai trò của thí nghiệm
sinh học.
-Quá trình hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm, giáo viên phải giúp
các em chu đáo từ xây dựng kế hoạch thí nghiệm đến theo dõi thí nghiệm
và báo cáo kết quả.
-Từ kết quả thí nghiệm để học sinh có thể rút ra được kết luận giáo
viên phải trợ giúp học sinh bằng những câu hỏi hay gợi ý để học sinh
có thể diễn đạt kết luận theo ngôn ngữ của mình, giáoviên chỉ ra những
điểm chưa chính xác để học sinh tự điều chỉnh lại cho phù hợp.
II-Ý NGHĨA, KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TriÓn KHAI CỦA
SKKN :
-Thí nghiệm sinh học giúp học sinh đào sâu, mở rộng những kiến
thức đã học. Hệ thống hóa được kiến thức, biến kiến thức thành vốn
riêng của mình
-Tiến hành thí nghiệm sinh học sẽ rèn luyện cho học sinh những
đức tính cẩn thận, chính xác, khoa học, đặc biệt là phát triển tư duy trong
đó có tư duy lôgic, tư duy quy nạp.
-Thí nghiệm sinh học còn giúp học sinh làm chủ được kiến thức,
gây niềm tin sâu sắc cho bản thân, kết quả thu được làm tăng lòng say

càng phát huy tác dụng tốt hơn nữa./.

Tôi xin chân thành cám ơn !

23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Đỗ Ngọc Đạt, 2000. Bài giảng lý luận dạy học hiện đại - NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội.
2- Trần Quý Thắng, 2008 Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học
môn Sinh Học THCS - NXB Giáo dục.
3- Nguyễn Cảnh Toàn, 2002. Học và dạy cách học.NXB Đại học sư
phạm Hà Nội
4- Sách giáo viên , sách giáo khoa Sinh học 6.NXB Giáo dục
24


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status