đánh giá hiệu quả và đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện phù ninh, tỉnh phú thọ - Pdf 24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

LÊ XUÂN HÒA Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
SỬ DỤNG HỢP LÝ ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ NINH - TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số : 60. 62. 16

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP


Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Thư viện Trường Đại học Nông lâm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

1
Phần 1
Mở đầu

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tƣ liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế của sản xuất nông
nghiệp, là đối tƣợng lao động độc đáo, đồng thời cũng là môi trƣờng hoạt
động sản xuất ở nông thôn, một bộ phận quan trọng của môi trƣờng sống. Tuy
vậy, đất đai là một nguồn tài nguyên có giới hạn về số lƣợng, cố định về vị trí
không gian, không thể di chuyển theo sự sắp đặt chủ quan của con ngƣời. Do
sức ép của sự gia tăng dân số và nhu cầu khai thác, đất nông nghiệp đang

nông nghiệp chỉ có 24.822.560 ha; dân số là 80.902,4 triệu ngƣời, bình quân
đất tự nhiên trên đầu ngƣời là 4.093,9 m
2
bằng 1/7 mức bình quân thế giới,
bình quân diện tích đất nông nghiệp là 3068 m
2
/ngƣời. So sánh với 10 nƣớc
khu vực Đông Nam Á, tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam xếp thứ 2, bình
quân diện tích đất tự nhiên trên đầu ngƣời của Việt Nam đứng vị trí thứ 9
trong khu vực (Bộ TN&MT, 2007). Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nhằm thoả mãn nhu cầu cho xã hội về nông sản phẩm đang trở thành một
trong các mối quan tâm lớn nhất của ngƣời quản lý và sử dụng đất.
Thực tế, trong những năm qua, đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả nhƣ tiến hành giao quyền sử dụng đất lâu dài ổn định cho ngƣời sử
dụng đất, hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đƣa các
giống cây tốt năng suất cao vào sản xuất, nhờ đó mà năng suất cây trồng, hiệu
quả sử dụng đất đƣợc nâng lên. Trong đó, việc thay đổi cơ cấu cây trồng, sử
dụng giống mới với năng suất và chất lƣợng cao, áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật, có biểu hiện ảnh hƣởng rõ rệt đến hiệu quả sử dụng đất.
Khai thác tiềm năng đất đai sao cho đạt hiệu quả cao nhất là việc làm
hết sức quan trọng và cần thiết, đảm bảo cho sự phát triển của sản xuất nông
nghiệp cũng nhƣ của sự phát triển chung của nền kinh tế đất nƣớc. Cần phải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

3
có các công trình nghiên cứu khoa học, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp, nhằm phát hiện ra các yếu tố tích cực và hạn chế, từ đó làm
cơ sở để định hƣớng phát triển sản xuất nông nghiệp, thiết lập các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.

Xuất phát từ những vấn đề quan trọng nhƣ trên, chúng tôi thực hiện đề
tài: “Đánh giá hiệu quả và đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý đất sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng sử dụng đất, các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả
sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. Đề xuất các giải pháp sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp nhằm phát triển nông nghiệp bền vững.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và thực trạng sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trƣờng, phát hiện ƣu,
nhƣợc điểm của các loại hình sử dụng đất đang đƣợc áp dụng trên địa
bàn huyện.
- Đề xuất các giải pháp khắc phục những tồn tại trong quá trình sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp mang lại hiệu quả và phù hợp điều kiện thực
tế ở địa phƣơng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

5
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Vấn đề sử dụng đất nông nghiệp
2.1.1. Tổng quan về quỹ đất nông nghiệp
Theo báo cáo của World Bank (1995) [47], hàng năm sản xuất lƣơng
thực trên toàn thế giới so với nhu cầu sử dụng vẫn thiếu hụt từ 150 - 200 triệu
tấn nhƣng có từ 6 - 7 triệu ha đất nông nghiệp đã bị loại bỏ do thoái hoá.
Trong số 1200 triệu ha đất bị thoái hoá hiện nay có tới 544 triệu ha đất canh
tác bị mất khả năng sản xuất do sử dụng không hợp lý.

2
/ngƣời.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

6
Việt Nam là nƣớc có quỹ đất không lớn, đứng thứ 4 ở khu vực Đông Nam
Á, dân số đứng thứ 2, bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu ngƣời thấp,
với gần 70% dân số làm nông nghiệp, hiện vẫn đang thuộc nhóm 40 nƣớc có
nền kinh tế kém phát triển. Theo số liệu thống kê (Tổng cục Thống kê năm
2000), diện tích đất nông nghiệp và diện tích đất canh tác của Việt Nam trong
những năm qua có sự biến động lớn: năm 1990 diện tích đất nông nghiệp
9.940.000 ha, diện tích đất canh tác là 8.101.500 ha, bình quân đất canh tác trên
đầu ngƣời là 1.223 m
2
/ngƣời, đến năm 1998 diện tích đất nông nghiệp là
11.704.800 ha, diện tích đất canh tác là 10.001.300 ha, bình quân đất canh tác
trên đầu ngƣời 1.311 m
2
/ngƣời [32].
Theo luật đất đai (2003), đất đai đƣợc chia thành 3 nhóm theo mục đích
sử dụng là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chƣa sử dụng. Đất
nông nghiệp là đất sử dụng chủ yếu để sản xuất nông nghiệp nhƣ đất trồng
cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng
đặc dụng, rừng trồng, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối hoặc nghiên cứu thí
nghiệm về nông nghiệp. Đất nông nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đất nông nghiệp tham gia vào
quá trình sản xuất và làm ra sản phẩm cần thiết nuôi sống xã hội.
Đất đai là sản phẩm của thiên nhiên, là tƣ liệu sản xuất có những tính
chất đặc thù riêng khiến nó không giống bất kỳ một tƣ liệu sản xuất nào khác.

- Sử dụng đất nông nghiệp đầy đủ và hợp lý là tiền đề để sử dụng có
hiệu quả các nguồn tài nguyên khác, nâng cao đời sống của nông dân.
- Sử dụng đất nông nghiệp đầy đủ và hợp lý trong cơ chế kinh tế thị
trƣờng phù hợp với quy luật tự nhiên của nó, gắn với các chính sách vĩ mô
nhằm nâng cao hiệu quả và phát triển nền nông nghiệp bền vững.
2.1.3. Sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm phát triển bền vững
2.1.3.1. Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp
Hiện tƣợng suy thoái đất, suy kiệt dinh dƣỡng có liên quan chặt chẽ đến
chất lƣợng đất và môi trƣờng. Để đáp ứng nhu cầu lƣơng thực, thực phẩm cho
con ngƣời, con đƣờng duy nhất là thâm canh tăng năng suất cây trồng trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

8
điều kiện hầu hết đất canh tác đều bị nghèo về độ phì, đòi hỏi phải bổ sung
một lƣợng dinh dƣỡng cần thiết qua con đƣờng sử dụng phân bón.
Báo cáo của Viện Tài nguyên Thế giới (dẫn theo ESCAP/FAO/UNIDO)
[42] cho thấy, gần 20% diện tích đất đai châu á bị suy thoái do những hoạt
động của con ngƣời. Hoạt động sản xuất nông nghiệp là nguyên nhân làm suy
thoái đất do thông qua quá trình thâm canh tăng vụ, phá huỷ cấu trúc đất, xói
mòn và suy kiệt dinh dƣỡng.
Dự án điều tra, đánh giá thoái hoá đất ở một số nƣớc vùng nhiệt đới châu
á nhằm phát triển nông nghiệp bền vững trong chƣơng trình môi trƣờng của
Trung tâm Đông Tây và khối các trƣờng Đại học Đông Nam Châu Á [42] đã
tập trung nghiên cứu những thay đổi dinh dƣỡng trong hệ sinh thái nông
nghiệp. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố dinh dƣỡng N, P, K của
hầu hết các hệ sinh thái đều bị giảm. Nguyên nhân của của sự thất thoát dinh
dƣỡng trong đất là do thâm canh thiếu phân bón và đƣa các sản phẩm của cây
trồng, vật nuôi ra khỏi hệ thống.
ở Việt Nam, các kết quả nghiên cứu cho thấy đất ở vùng trung du miền

tính bền vững và nông nghiệp bền vững.
Theo Lê Viết Ly, Bùi Văn Chính, nông nghiệp bền vững không có nghĩa
là khƣớc từ những kinh nghiệm truyền thống mà phải phối hợp, lồng ghép
những sáng kiến mới từ các nhà khoa học, từ nông dân hoặc cả hai. Điều trở
nên thông thƣờng đối với những ngƣời nông dân, bền vững là sử dụng những
công nghệ và thiết bị vừa mới đƣợc phát kiến, những mô hình canh tác tổng
hợp mới nhất để giảm giá thành. Đó là những công nghệ mới về chăn nuôi,
những kiến thức sâu về sinh thái để quản lý sâu hại và thiên địch.
Theo Lê Văn Khoa [15], để phát triển nông nghiệp bền vững cũng phải
loại bỏ ý nghĩ đơn giản rằng sản xuất nông nghiệp công nghiệp hoá sẽ đầu tƣ
từ bên ngoài vào. Phạm Chí Thành [40] cho rằng, có 3 điều kiện để tạo ra nền
nông nghiệp bền vững đó là công nghệ bảo tồn tài nguyên, những tổ chức từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

10
bên ngoài và những tổ chức từ các nhóm địa phƣơng. Tác giả cho rằng xu thế
phát triển nông nghiệp bền vững đƣợc các nƣớc phát triển khởi xƣớng đã trở
thành đối tƣợng để các nƣớc đang phát triển nghiên cứu theo hƣớng kế thừa,
chắt lọc các tinh tuý của các nền nông nghiệp, chứ không chạy theo cái hiện
đại mà bác bỏ những cái truyền thống. Trong sản xuất nông nghiệp bền vững
vấn đề chọn cây gì, con gì trong một hệ sinh thái tƣơng ứng không thể áp đặt
theo ý muốn chủ quan mà phải điều tra, nghiên cứu để hiểu biết thiên nhiên.
Không có ai hiểu biết hệ sinh thái nông nghiệp ở một vùng bằng chính
những ngƣời sinh ra và lớn lên ở đó. Vì vậy, xây dựng nền nông nghiệp bền
vững cần phải có sự tham gia của nông dân trong vùng nghiên cứu. Phát triển
bền vững là việc quản lý và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, định hƣớng thay
đổi các công nghệ và thể chế theo một phƣơng thức sao cho đạt đến sự thoả
mãn một cách liên tục những nhu cầu của con ngƣời thế hệ hôm nay và mai
sau [43].

đối với chất lƣợng đất và nƣớc (bảo vệ).
- Khả thi về mặt kinh tế (tính khả thi).
- Đƣợc sự chấp nhận của xã hội (sự chấp nhận).
5 nguyên tắc nêu trên đƣợc coi là những trụ cột của sử dụng đất đai
bền vững và là những mục tiêu cần phải đạt đƣợc. Nếu thực tế diễn ra
đồng bộ so với các mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ đạt đƣợc. Nếu
chỉ đạt một hay một vài mục tiêu mà không phải tất cả thì khả năng bền
vững chỉ mang tính bộ phận.
Mollison B. và Holmgren D. tác giả của hai cuốn sách Permaculture One
(1978) và Permaculture Two (1994) [5] đã đề xuất học thuyết về phát triển
nông nghiệp bền vững, đồng thời cho triển khai ở Australia và một số nƣớc
trên thế giới. Theo Mollison B, nông nghiệp bền vững là một hệ thống thiết kế
để chọn môi trƣờng bền vững cho con ngƣời, liên quan đến cây trồng, vật
nuôi, các công trình xây dựng và hạ tầng cơ sở (nƣớc, năng lƣợng, đƣờng xá).
Tuy vậy, nông nghiệp bền vững không hẳn là những yếu tố đó mà chính là
mối liên quan giữa các yếu tố do con ngƣời tạo ra, sắp đặt và phân bố chúng
trên bề mặt trái đất.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status