các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán thăng long - Pdf 23

Học viện tài chính Chuyên đề cuối khóa
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hơn 10 năm đi vào hoạt động, thị trường chứng khoán Việt Nam đã trải
qua rất nhiều thăng trầm thử thách. Thời gian gần đây mặc dù vẫn còn nhiều khó
khăn, song về cơ bản thị trường đã từng bước đi vào thế ổn định. Các công ty
chứng khoán đang dần khẳng định vị thế ngày càng quan trọng của mình trên thị
trường chứng khoán.
Hiện nay, với sự ra đời và đi vào hoạt động của 105 công ty chứng khoán
đã mang lại cho thị trường những “màu sắc” mới, đáp ứng ngày càng cao nhu
cầu phát triển của thị trường nhưng đồng thời cũng tạo ra áp lực cạnh tranh gay
gắt giữa các công ty chứng khoán. Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long
cũng không phải là ngoại lệ. Với áp lực cạnh tranh ngày càng lớn trên thị trường
khi mà nhiều công ty chứng khoán cùng hoạt động, với dịch vụ ngày càng đa
dạng, phong phú cung cấp đến nhà đầu tư thì công ty buộc phải tự mình điều
chỉnh để đạt được những kết quả tốt nhất trong hoạt động kinh doanh. Công ty
đang dần khẳng định vị thế và hình ảnh của mình trên thị trường chứng khoán
Việt Nam hiện nay.
Sau thời gian được thực tập tại công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long,
xuất phát từ lý do trên và thấy được tính cấp thiết, ý nghĩa thực tế đề tài: “Các
giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần
chứng khoán Thăng Long” em đã chọn làm chuyên đề cuối khóa.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về Công ty chứng khoán và hoạt
động của Công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán.
Phân tích thực trạng hoạt động của Công ty cổ phần chứng khoán Thăng
Long. Từ đó đánh giá kết quả, hạn chế, và các nguyên nhân làm hạn chế hiệu
quả hoạt động của công ty.
SV: Lê Thị Tú CQ45/17.01
1
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khóa

1.1 Những lí luận chung về công ty chứng khoán
1.1.1 Khái niệm Công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
chứng khoán thông qua việc thực hiện một hoặc một vài dịch vụ chứng khoán
với mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Tại Việt Nam, công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty
cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật Doanh
Nghiệp và được Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước cấp Giấy phép thành lập và
hoạt động Tùy theo vốn điều lệ và đăng kí kinh doanh mà một công ty có thể
thực hiện một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh như: môi giới chứng khoán,
tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư.
Các công ty chứng khoán là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển
của thị trường chứng khoán. Nhờ có công ty chứng khoán mà các cổ phiếu và
trái phiếu lưu thông trên thị trường thứ cấp.
1.1.2 Điều kiện thành lập và mô hình tổ chức Công ty chứng khoán
1.1.2.1 Điều kiện thành lập và hoạt động Công ty chứng khoán
Theo Điều 62 Luật Chứng Khoán số 70/2006/QH11 (ngày 29/06/2006) có
quy định về điều kiện thành lập và hoạt động Công ty chứng khoán như sau:
- Công ty chứng khoán phải có trụ sở, có trang bị, thiết bị phục vụ hoạt
động kinh doanh chứng khoán, đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng
khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán thì không phải đáp ứng điều kiện về trang
thiết bị.
- Có đủ vốn pháp định theo quy định của Chính Phủ.
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ
kinh doanh chứng khoán có chứng chỉ hành nghề chứng khoán. Yêu cầu đối với
SV: Lê Thị Tú CQ45/17.01
3
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khóa
mỗi nghiệp vụ kinh doanh có tối thiểu 3 nhân viên có chứng chỉ hành nghề phù
hợp với nghiệp vụ đó.

4
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khóa
động trong lĩnh vực tiền tệ mà còn được hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán
và bảo hiểm. Mô hình này thường được áp dụng ở các nước Bắc Âu, Hà Lan,
Thụy Sĩ,…
Khác với mô hình chuyên doanh, ưu điểm của mô hình này là công ty có thể
kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh. Nhờ đó mà giảm bớt rủi ro cho hoạt động
kinh doanh nói chung và có khả năng về tài chính chịu đựng các biến động của
TTCK. Tuy nhiên, mô hình đa năng hoàn toàn có một số hạn chế như:
- TTCK phát triển chậm vì hoạt động chủ yếu của hệ thống ngân hàng dùng
vốn để cấp tín dụng và dịch vụ thanh toán. Do đó Ngân hàng thường quan tâm
đến lĩnh vực Ngân hàng hơn là lĩnh vực chứng khoán. Điều này đã thể hiện
thông qua sự kém phát triển của TTCK Châu Âu so với TTCK Mỹ.
- Bên cạnh đó, nó còn có nhược điểm là trong trường hợp biến động của
TTCK, hậu quả có thể tác động tiêu cực đến lĩnh vực kinh doanh tiền tệ nếu
không có sự tách biệt giữa hai loại hình kinh doanh này. Thực tế đã chứng minh
thông qua cuộc đại khủng hoảng năm 1929 – 1933, hay vụ phá sản ngân hàng
Barings của Anh năm 1925. Ngược lại, trong trường hợp thị trường tiền tệ biến
động có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh chứng khoán của các Ngân
hàng, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Thái Lan là một minh chứng.
Mô hình công ty chuyên doanh (hay còn gọi là mô hình đơn năng)
Theo mô hình này, CTCK là Công ty chuyên doanh độc lập, chuyên môn
hóa hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán. Các ngân hàng thương mại và các tổ
chức tài chính khác không được phép tham gia vào hoạt động kinh doanh chứng
khoán.
Ưu điểm của mô hình này là hạn chế rủi ro cho hệ thống Ngân hàng do
những ảnh hưởng tiêu cực của TTCK, và các Ngân hàng không được sử dụng
vốn huy động được để đầu tư vào lĩnh vực chứng khoán. Mặt khác với sự
chuyên môn hóa
SV: Lê Thị Tú CQ45/17.01

sự biến động thường xuyên của giá cả chứng khoán cũng như mức độ rủi ro cao
SV: Lê Thị Tú CQ45/17.01
6
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khóa
sẽ làm cho nhà đầu tư tốn kém chi phí, công sức và thời gian tìm hiểu thông tin
trước khi quyết định đầu tư. Do đó thông qua các CTCK, với trình độ chuyên
môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp cho các nhà đầu tư thực hiện các khoản
đầu tư một cách hiệu quả, an toàn cho nhà đầu tư.
1.1.3.3 Đối với thị trường chứng khoán
Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường
Giá cả chứng khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức
giá cuối cùng, người mua và người bán phải thông qua các CTCK vì họ không
trực tiếp tham gia vào quá trình mua bán. Các CTCK là những thành viên của thị
trường, do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá.
Trên thị trường sơ cấp, các CTCK cùng các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu
tiên. Chính vì vậy giá cả của mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự tham gia
định giá của các CTCK. Các CTCK còn thể hiện vai trò lớn hơn khi tham gia
điều tiết thị trường. Để bảo vệ những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi
ích của chính mình, nhiều CTCK đã dành một tỷ lệ nhất định các giao dịch để
thực hiện vai trò bình ổn thị trường.
Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính:
TTCK có vai trò là môi trường làm tăng tính thanh khoản của các tài sản
tài chính và các CTCK mới là người thực hiện tốt vai trò đó, vì CTCK tạo ra cơ
chế giao dịch trên thị trường. Trên thị trường cấp một, do thực hiện các nghiệp
vụ như bảo lãnh phát hành, chứng khoán hóa, các CTCK không những huy động
được nguồn vốn đưa vào sản xuất, kinh doanh cho nhà phát hành mà nó còn làm
tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính được đầu tư. Do các chứng khoán
qua đợt phát hành sẽ được mua bán giao dịch trên thị trường cấp hai. Điều này
làm giảm rủi ro, tạo nên tâm lí yên tâm cho nhà đầu tư. Trên thị trường cấp hai,
do thực hiện giao dịch mua và bán, các CTCK giúp người đầu tư chuyển đổi

khách hàng.
- Có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng, không được tiết lộ các thông tin về
tài khoản khách hàng khi chưa được khách hàng đồng ý bằng văn bản trừ khi có
yêu cầu của cơ quan quản lí nhà nước.
SV: Lê Thị Tú CQ45/17.01
8
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khóa
- CTCK khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn phải cung cấp thông tin đầy đủ
cho khách hàng và giải thích rõ ràng về các rủi ro mà khách hàng phải gánh
chịu, đồng thời họ không được khẳng định về lợi nhuận khoản đầu tư mà họ tư
vấn.
- CTCK không được phép làm các công việc có cam kết nhận hay trả bất
cứ khoản thù lao nào ngoài các khoản thu nhập thông thường.
- Không được sử dụng các lợi thế của mình làm tổn hại khách hàng và ảnh
hưởng xấu đến hoạt động chung của thị trường. Không được tiến hành các hoạt
động có thể làm khách hàng và công chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản
chất của chứng khoán hoặc các hoạt động khác gây thiệt hại cho khách hàng.
- Tại nhiều nước, các CTCK phải đóng góp tiền vào quỹ bảo vệ nhà đầu
tư chứng khoán để bảo vệ lợi ích cho khách hàng trong trường hợp CTCK mất
khả năng thanh toán.
1.1.4.2 Nhóm nguyên tắc tài chính
- Đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc hạch toán báo
cáo theo quy định của UBCKNN. Đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh
doanh chứng khoán với khách hàng.
- CTCK không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính để
kinh doanh, ngoại trừ trường hợp đó được dùng phục vụ cho giao dịch của
khách hàng.
- CTCK phải tách bạch tiền và chứng khoán của khách hàng làm vật thế
chấp vay vốn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản.
1.2 Các hoạt động của công ty chứng khoán

Việc thanh toán bù trừ trong giao dịch chứng khoán sẽ được thực hiện thông
qua hệ thống tài khoản của công ty chứng khoán tại ngân hàng. Đối với việc đối
chiếu bù trừ chứng khoán do trung tâm lưu ký chứng khoán thực hiện thông qua
hệ thống lưu ký chứng khoán.
SV: Lê Thị Tú CQ45/17.01
Cty chứng
khoán
Khách
hàng
Sở giao
Dịch
10
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khóa
• Giai đoạn 6: Thanh toán và giao nhận chứng khoán
Đến ngày thanh toán, các công ty chứng khoán sẽ giao tiền thông qua ngân
hàng chỉ định thanh toán và giao chứng khoán thông qua hình thức chuyển
khoản tại trung tâm lưu ký chứng khoán. Sau khi hoàn tất thủ tục tại sở giao dịch
chứng khoán, công ty sẽ thanh toán tiền và chứng khoán cho khách hàng thông
qua hệ thống tài khoản khách hàng mở tại công ty.
1.2.1.2 Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán
Tự doanh là việc CTCK tự tiến hành các giao dịch mua bán chứng khoán
cho chính mình. Hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua cơ
chế giao dịch trên SGDCK hoặc thị trường OTC. Tại một số thị trường vận hành
theo cơ chế khớp giá hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua
hoạt động tạo lập thị trường. Lúc này, CTCK đóng vai trò nhà tạo lập thị trường
nắm giữ một số chứng khoán nhất định của một số loại chứng khoán và thực
hiện mua bán chứng khoán với các khách hàng để hưởng chênh lệch giá.
Mục đích của hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi nhuận cho chính Công ty
thông qua hành vi mua, bán chứng khoán với khách hàng. Nghiệp vụ này hoạt
động song hành với nghiệp vụ môi giới, vừa phục vụ lệnh giao dịch cho khách

• Giai đoạn 4: Thực hiện đầu tư
Sau khi đánh giá, phân tích các cơ hội đầu tư, bộ phận tự doanh sẽ triển khai
thực hiện các hoạt động giao dịch mua, bán chứng khoán. Cơ chế giao dịch sẽ
tuân thủ theo các quy định của pháp luật và các chuẩn mực chung trong ngành.
• Giai đoạn 5: Quản lí đầu tư và thu hồi vốn
Trong giai đoạn này, bộ phận tự doanh có trách nhiệm theo dõi các khoản đầu
tư, đánh giá tình hình và thực hiện những hoán đổi cần thiết, hợp lý. Sau khi thu
hồi vốn, bộ phận tự doanh sẽ tổng kết, đánh giá lại tình hình thực hiện và lại tiếp
tục chu kỳ mới.
Nghiệp vụ Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh tham gia một cách
trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình phát hành chứng khoán nhằm tư vấn tài
chính cho nhà phát hành, giúp nhà phát hành thực hiện các thủ tục trước khi
chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá
SV: Lê Thị Tú CQ45/17.01
12
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khóa
chứng khoán trong thời gian sau đợt phát hành. Trên TTCK, tổ chức Bảo lãnh
phát hành không chỉ có các CTCK mà còn bao gồm các định chế tài chính khác
như Ngân hàng đầu tư.
Hiện nay có rất nhiều phương thức bảo lãnh phát hành chứng khoán, có các
phương thức chủ yếu bao gồm:
Bảo lãnh theo phương thức cam kết chắc chắn: Là hình thức bảo lãnh mà
tổ chức Bảo lãnh phát hành nhận mua toàn bộ số chứng khoán trong đợt phát
hành của tổ chức phát hành theo giá thỏa thuận, sau đó sẽ bán ra thị trường theo
mức giá chào bán ra công chúng (POP). Mức giá thỏa thuận là mức giá chiết
khấu so với mức giá POP (Giá POP là mức giá đã được xác định qua quá trình
tư vấn, nếu là phát hành ra công chúng thì giá POP đã được ghi trong bản cáo
bạch). Thu nhập mà nhà bảo lãnh nhận được là phần chênh lệch giữa giá bán và
giá mua của nhà phát hành. Hiện nay TTCK Việt Nam quy định đây là hình thức
bảo lãnh bắt buộc.

quan tâm tới việc phân loại theo đối tượng của tư vấn là: Tư vấn đầu tư chứng
khoán và tư vấn tài chính.
Tư vấn đầu tư chứng khoán: là việc nhân viên CTCK đưa ra những lời
khuyên cho khách hàng về thời điểm mua bán chứng khoán, loại chứng khoán
mua bán, thời gian nắm giữ, các diễn biến của thị trường.
Tư vấn tài chính: Là việc CTCK tư vấn cho các doanh nghiệp trong việc xác
định giá trị doanh nghiệp, tái cơ cấu tài chính, phát hành chứng khoán, chia tách,
sát nhập hợp nhất doanh nghiệp.
Khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn, CTCK và các nhân viên tư vấn phải đảm
bảo tuân thủ 5 chuẩn mực cụ thể: Cẩn trọng, trung thực, công bằng, đáng tin
cậy, chuyên nghiệp, tuân thủ pháp luật và bảo mật.
1.2.2 Các hoạt động phụ trợ của công ty chứng khoán
1.2.2.1 Hoạt động Lưu ký chứng khoán
Lưu ký chứng khoán là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách và
giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoán đã lưu ký
như: quyền nhận cổ tức, trái tức, cổ phiếu thưởng Đây là một hoạt động hết sức
quan trọng và cần thiết trên TTCK tập trung. Lưu ký chứng khoán đảm bảo quá
SV: Lê Thị Tú CQ45/17.01
14
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khóa
trình thanh toán trên SGDCK được nhanh chóng, chính xác và giúp cho chứng
khoán không bị rách hỏng hay bị thất lạc. Các chứng khoán đều được lưu ký tại
trung tâm lưu ký dưới hình thức ghi sổ hoặc bằng chứng chỉ vật chất và mội giao
dịch đều được thanh toán bù trừ qua trung tâm lưu ký.
1.2.2.2 Hoạt động quản lý thu nhập của khách hàng
Xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ theo dõi
tình hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhập và chi
trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
1.2.2.3 Hoạt động tín dụng
Đây là một hoạt động thông dụng tại các TTCK phát triển. Còn ở các TTCK

Trong một môi trường kinh doanh ngày càng biến động và cạnh tranh gay
gắt CTCK cũng như bất cứ doanh nghiệp nào đều phải lấy an toàn và hiệu quả
làm tiêu chuẩn quan trọng nhất để đánh giá các hoạt động kinh doanh của mình.
Do vậy, việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là tất yếu khách quan đối
với công ty chứng khoán.
1.3.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCK
Tất cả các doanh nghiệp tồn tại và phát triển đều phải đặt ra những mục tiêu
cụ thể. Để đạt được mục tiêu đó trước hết doanh nghiệp phải xác định cho mình
chiến lược kinh doanh phù hợp với sự biến động của thị trường, đồng thời phải
tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp (vốn, nhân lực, tài lực, vật lực) để hoạt
động sản xuất, kinh doanh đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp gắn liền với việc thực hiện những mục tiêu của
doanh nghiệp.
Thực chất khái niệm về hiệu quả là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu
cuối cùng của mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đó chính là mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận.
SV: Lê Thị Tú CQ45/17.01
16
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khóa
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán
Việc xem xét các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt động là rất quan trọng.
Các chỉ tiêu đó là cơ sở đưa ra những đánh giá chuẩn xác hơn về hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Một số chỉ tiêu được xem xét:
(1) Thay đổi doanh thu
Doanh thu năm nay – Doanh thu năm trước
Thay đổi doanh thu = x 100%
Doanh thu năm trước

Hệ số này càng cao chứng tỏ là công ty sử dụng tài sản có hiệu quả, công ty
đã tận dụng một cách triệt để công suất của tài sản. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu
quả sử dụng của tổng tài sản nói chung, không xét đến hiệu quả khi sử dụng đòn
bẩy tài chính. Khi so sánh với kết quả của các năm trước và các doanh nghiệp
cùng ngành là cao hơn cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hơn các
năm trước và các doanh nghiệp khác. Ngược lại khi hệ số này giảm hơn thì
doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả hơn.
(5) Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
ROE = x 100%
Vốn chủ sở hữu bình quân
Đây là chỉ tiêu tài chính quan trọng nhất khi xem xét hiệu quả hoạt động
kinh doanh của công ty. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ,
đã xét đến hiệu quả của việc sử dụng đòn bẩy tài chính. Chỉ tiêu này càng cao
thì uy tín của công ty với chủ sở hữu càng lớn, càng có khả năng thu hút thêm
nguồn vốn của chủ sở hữu.
Tỷ số này khi so sánh với các công ty trong và ngoài ngành để đánh giá hiệu
quả. Tỷ số này khi so sánh với lãi suất ngân hàng, tối thiểu cũng phải lớn hơn.
Tuy nhiên, tỷ số này thường thấp khi doanh nghiệp đang trong giai đoạn đầu tư
lớn sử dụng nhiều vốn chủ.
(6) Hệ số hiệu quả gia tăng vốn chủ sở hữu (VCSH )
Mức thay đổi LNST
Hệ số hiệu quả gia tăng VCSH = x100%
Mức thay đổi VCSH
Hệ số này theo dõi, đánh giá lợi nhuận ròng của vốn chủ sở hữu tăng thêm
cho một số hoạt động kinh doanh nhất định. Hệ số này phản ánh với 1 đồng gia
tăng vốn chủ thì lợi nhuận thay đổi bao nhiêu. Hệ số này càng cao càng hiệu quả.
SV: Lê Thị Tú CQ45/17.01
18
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khóa

19
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khóa
1.3.2 Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Công ty chứng khoán
1.3.2.1 Nhân tố chủ quan
(1) Chính sách đầu tư và chính sách áp dụng cho khách hàng
Chính sách đầu tư các hoạt động kinh doanh không hợp lý, các hoạt động
không hiệu quả được đầu tư nhiều vốn, trong khi đó các hoạt động tiềm năng
phát triển, hiệu quả cao chưa được ưu tiên đầu tư. Như vậy sẽ gây sự lãng phí
lớn trong doanh nghiệp. Sự đầu tư không hiệu quả ảnh hưởng hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Các chính sách áp dụng cho khách hàng như: chính sách về phí giao dịch
chứng khoán, lãi vay ứng trước tiền bán, lãi suất sử dụng đòn bẩy tài chính cho
nhà đầu tư. Nếu các chính sách này không phù hợp sẽ ảnh hưởng lớn đến lợi ích
của khách hàng và của công ty. Nếu như chính sách phí quá thấp, có khả năng
cạnh tranh hơn. Tuy nhiên có thể lại không hiệu quả do doanh thu thu lại được ít
hơn nhiều khi sử dụng chính sách phí cao hơn. Ngược lại với chính sách phí, lãi
suất quá cao không thu hút được khách hàng, Doanh thu, lợi nhuận của doanh
nghiệp cũng sẽ bị giảm sút.
(2) Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Thực tế hoạt động của CTCK rất đa dạng và phức tạp khác hẳn với các
doanh nghiệp sản xuất và thương mại thông thường vì CTCK là một định chế tài
chính đặc biệt. Các CTCK có cơ cấu tổ chức quản lý không hoàn toàn giống
nhau. Có những công ty có cách tổ chức quản lý khoa học sẽ tiết kiệm được chi
phí quản lý nhưng hiệu quả vẫn cao. Ngược lại khi bộ máy tổ chức của công ty
không khoa học, hợp lý thì chi phí quản lý cao mà không đem lại hiệu quả như ý
muốn.
(3) Tiềm lực tài chính công ty
Hoạt động kinh doanh chứng khoán đòi hỏi phải có tiềm lực tài chính nhất
định để đảm bảo kinh doanh một cách an toàn với hiệu quả cao. Muốn triển khai
một nghiệp vụ cũng như mộts dự án kinh doanh đòi hỏi phải bỏ ra một chi phí

đó mọi biến động của nền kinh tế đều ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán.
Các công ty chứng khoán hoạt động ở thị trường chứng khoán sẽ chịu những
ảnh hưởng nhất định. Khi nền kinh tế trong giai đoạn tăng trưởng, các yếu tố vĩ
mô hỗ trợ nền kinh tế phát triển, thị trường chứng khoán cũng phát triển hơn
được nhiều nhà đầu tư tham gia. Khi đó tác động đến hoạt động đến hoạt động
của các công ty trên thị trường tốt lên. Nguyên nhân chính là do các hoạt động
của công ty chứng khoán gắn với thị trường chứng khoán. Và ngược lại khi nền
SV: Lê Thị Tú CQ45/17.01
21
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khóa
kinh tế bước vào giai đoạn suy thoái, khủng hoảng, nền kinh tế trì trệ thì thị
trường chứng khoán cũng không thể phát triển lên được
(2) Môi trường chính trị pháp luật và cơ chế chính sách
Đây là yếu tố không thể thiếu đối với TTCK nói chung và với CTCK nói
riêng. Như mọi doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, CTCK cần phải tuân thủ
pháp luật của mỗi quốc gia mà trong đó nó được thành lập. Hoạt động kinh
doanh của CTCK sẽ có hiệu quả hơn trong một môi trường chính trị ổn định và
một môi trường pháp luật minh bạch. Ngược lại, khi môi trường chính trị pháp
luật và cơ chế chính sách không tốt sẽ là nhân tố cản trở sự hoạt động của công
ty, do đó mà công ty khó có thể hoạt động hiệu quả.
(3) Sự phát triển của TTCK
Các CTCK không thể tồn tại tách rời khỏi TTCK. TTCK phát triển cùng với
hệ thống công bố thông tin, hệ thống đăng ký, hệ thống công bố công khai của
nó đã cung cấp cho các nhà đầu tư các thông tin đầy đủ và chính xác liên quan
đến chứng khoán, tăng độ tin cậy cho thị trường và giải quyết vấn đề thông tin
không cân xứng và rủi ro đạo đức. Từ đó nhà đầu tư có niềm tin tham gia đầu tư,
mà CTCK là cầu nối. Đồng thời khi thị trường chứng khoán phát triển số lượng
các công ty chứng khoán tham gia thị trường cũng nhiều hơn, sự cạnh tranh gay
gắt hơn. Do đó mà đòi hỏi bản thân mỗi công ty phải có những biện pháp của
riêng mình để nâng cao hiệu quả hoạt động của chính công ty. Như vậy sự phát

khoán Nhà Nước cấp ngày 05/11/2000
Giấy phép điều chỉnh: Số 98/ UBCK-GPĐCCTCK do chủ tịch UBCKNN
cấp ngày 28/12/2007 chuyển đổi Công ty Chứng khoán Thăng Long từ
công ty TNHH Sang thành Công ty cổ phần.
Giấy phép bổ sung điều chỉnh sửa đổi: Số 321/GP-UBCKNN ngày 13/5/2010
Người đại diện theo pháp luật: Ông Lê Đình Ngọc – Tổng giám đốc
Mã số thuế: 0101040626
Ngành nghề kinh doanh hiện nay:
 Môi giới chứng khoán
 Tự doanh chứng khoán
SV: Lê Thị Tú CQ45/17.01
23
Học viện tài chính Chuyên đề cuối khóa
 Tư vấn đầu tư chứng khoán
 Bảo lãnh phát hành chứng khoán
 Lưu ký chứng khoán
2.1.1.2 Lịch sử hoạt động và các sự kiện quan trọng trong quá trình phát triển
Công ty chứng khoán Thăng Long là một trong những CTCK đầu tiên được
thành lập tại Việt Nam. Công ty được UBCKNN cấp giấy phép hoạt động kinh
doanh số 05/GPHĐKD ngày 11/05/2000 với số vốn điều lệ là 9 tỷ đồng do Ngân
hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội một trong những ngân hàng được xem là
năng động và hoạt động có hiệu quả sở hữu 100% vốn.
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội là chủ sở hữu duy nhất chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi
vốn điều lệ đã góp vào công ty. NHTMCP Quân Đội được hưởng các lợi nhuận
và chịu các khoản lỗ và rủi ro của công ty. Công ty không chịu trách nhiệm về
các khoản nợ hoặc bất kỳ nghĩa vụ nào khác của chủ sở hữu công ty ngoài số
vốn điều lệ nói trên.
Mặc dù là một công ty con trực thuộc NHTMCP Quân Đội nhưng công ty
chứng khoán Thăng Long có tư cách pháp nhân, hoạt động trong lĩnh vực kinh

• Tháng 12/2007: Chuyển từ Công ty TNHH thành Công ty Cổ phần
Chứng khoán Thăng Long đồng thời tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng;
• Ngày 31/12/2008: TLS tăng vốn điều lệ lên 420 tỷ đồng;
• Ngày 03/09/2009: TLS tăng vốn điều lệ lên 650 tỷ đồng;
• Ngày 26/10/2009: Khai trương Chi nhánh tại Hải Phòng. Đây là một
địa bàn năng động và hứa hẹn sẽ nâng cao hình ảnh của Công ty;
• Tháng 12/2009: TLS tăng vốn điều lệ lên 800 tỷ đồng;
• Tháng 3/2010: Công ty Chứng khoán Thăng Long chính thức đổi tên
viết tắt từ TSC thành TLS;
• Tháng 6/2010: TLS trở thành công ty đại chúng;
• Ngày 03/08/2010: Theo Quyết định số 624/QĐ-UBCK và Quyết định
số 91/UBCK – GCN của Ủy ban chứng khoán Nhà nước Công ty Cổ phần
Chứng khoán Thăng Long đã thành lập Chi nhánh Vũng Tàu trực thuộc Công ty
Cổ phần Chứng khoán Thăng Long tại Tầng 1, tòa nhà VCCI Vũng Tàu, số 155
Nguyễn Thái Học, phường 7, Thành phố Vũng Tàu;
SV: Lê Thị Tú CQ45/17.01
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status