314 Giải pháp phát triển huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam áp dụng cho chi nhánh TP.HCM - Pdf 23

I

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------

LƯU THỊ HOA

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH

ĐẦU TƯ VÀ

ÁP DỤNG CHO

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH

Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số:

60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TIẾN SĨ NGUYỄN VĂN DŨNG

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2008


2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài....................................................................................3
3. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................................3
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài ..................................................................4
4.1.

Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................4

4.2.

Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................4

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ....................................................................5
6. Kết quả đạt được của luận văn ....................................................................................6
CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG ............................................................................................8

1.1. KHÁI NIỆM HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG ..............................................................8
1.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng, khái niệm dịch vụ huy động vốn .........................8
1.1.2. Một số hoạt động dịch vụ của ngân hàng ...........................................................10
1.1.3. Đặc điểm dịch vụ ngân hàng ..............................................................................11
1.1.4. Các chủ thể cung cấp dịch vụ ngân hàng ...........................................................12
1.1.5. Các khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng ......................................................12
1.2. HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ..............................................................................................................13
1.2.1. Dịch vụ ngân hàng và hội nhập kinh tế quốc tế .................................................13
1.2.2. Các yếu tố liên quan đến hoạt động ngân hàng trong điều kiện hội nhập..........14



2.3. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
BIDV HỒ CHÍ MINH ................................................................................................ 40
2.3.1. Mơ tả dịch vụ huy động vốn hiện hành của BIDV Hồ Chí Minh: .....................40
2.3.2. Về quy mơ nguồn vốn huy động: .......................................................................41
2.3.3. Về cơ cấu nguồn vốn huy động ..........................................................................43
2.3.4. Ý kiến đánh giá của khách hàng có giao dịch dịch vụ huy động vốn tại Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh .......................47
2.3.5. Tình hình phát triển “Dịch vụ hỗ trợ dịch vụ huy động vốn” ............................49
2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA BIDV HỒ CHÍ MINH:....56
2.4.1. Giá cả/Lãi suất (Prices) ......................................................................................56


V

2.4.2. Loại hình sản phẩm (Products)...........................................................................56
2.4.3. Chính sách xúc tiến bán hàng (khuyến mãi, quảng cáo-Promotion)..................56
2.4.4. Mạng lưới (kênh phân phối-Places) ...................................................................57
2.4.5. Đánh giá khả năng cạnh tranh của BIDV Hồ Chí Minh trong dịch vụ huy động
vốn......................................................................................................................57
2.4.6. Phân tích SWOT về dịch vụ huy động vốn của BIDV Hồ Chí Minh ................63
CHƯƠNG 3:

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TP.HCM 69

3.1. DỰ BÁO VỀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỐI VỚI DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ........................................69
3.1.1. Cạnh tranh ngày càng gay gắt trong ngành đối với dịch vụ huy động vốn ........69
3.1.2. Đa dạng hóa các nhu cầu của khách hàng về dịch vụ tiền gửi. ..........................69
3.1.3. Thay đổi tỷ trọng của nhóm khách hàng huy động vốn. ....................................70

BIDV
BIDV HỒ CHÍ MINH
BTA
EXIMBANK
GATS
HHNH
ICB
MFN
NH
NHLD
NHNN
NHNNo &PTNT
NHTM
NHTMCP
NHTMQD
NHTW
SACOMBANK
TPHCM
USD
VCB
VND
WTO

Hiệp định chung về thương mại dịch vụ trong ASEAN
Hiệp định chung về thương mại tự do ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Máy rút tiền tự động
Ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam
Ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam- chi nhánh TP.HCM
Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ

Bảng số 2.4 : Mức qui định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng ...........37
Bảng số 2.5 : Lãi suất tiền gửi VND tại TPHCM ngày 22/11/2007 (%/năm) ................38
Bảng số 2.6 : Tình hình huy động vốn của BIDV Hồ Chí Minh trong 3 năm 2005 –
2007............................................................................................................42
Bảng số 2.7 : Tình hình nguồn vốn huy động phân theo thời hạn gửi ..........................43
Bảng số 2.8: Tình hình nguồn vốn huy động phân theo loại tiền tệ ............................45
Bảng số 2.9 : Tình hình nguồn vốn huy động phân theo lọai khách hàng...................47
Bảng số 2.10 : Kết quả thăm dò ý kiến đánh giá của khách hàng về dịch vụ huy
động vốn của BIDV Hồ Chí Minh...........................................................48
Bảng số 2.11: Số lượng thẻ BIDV-ATM phát hành tại BIDV Hồ Chí Minh................53
Bảng số 2.12: Kết quả hoạt động dịch vụ chi hộ lương từ năm 2005-2007..................54
Bảng số 2.13 Kết quả thăm dò nhu cầu khách hàng về dịch vụ thanh toán hiện đại ..55
Bảng số 2.14: Tình hình huy động vốn trên địa bàn TP.HCM năm 2005-2006...........58
Bảng số 2.15 Tình hình huy động vốn địa bàn TP.HCM phân theo loại tiền tệ ..........58


VIII

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỀU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1 : Đồ thị biểu diễn cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV Hồ Chí Minh
phân theo lọai kỳ hạn (thời hạn) gửi, từ năm 2005-2007 .....................44
Biểu đồ 2.2 : Đồ thị biểu diễn cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV Hồ Chí Minh
phân theo lọai tiền tệ, từ năm 2005-2007..............................................45
Biểu đồ 2.3 : Đồ thị biễu diễn cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV Hồ Chí Minh
theo phân lọai khách hàng.......................................................................46
Biểu đồ 2.4:Đồ thị thể hiện sự tăng trưởng dịch vụ huy động vốn đối với tiền gửi
không kỳ hạn tại BIDV Hồ Chí Minh từ năm 2005-2007.....................52





2

nhuận hấp dẫn. Như gửi tại ngân hàng nước ngoài (nơi cung cấp nhiều sản phẩm
dịch vụ đa dạng và hiện đại và là nơi có chất lượng dịch vụ tốt hơn do trình độ
chun mơn cao hơn và kinh nghiệm hoạt động lâu năm hơn), đầu tư vào thị trường
chứng khoán, thị trường bất động sản, dự trữ vàng hoặc ngoại tệ mạnh, mua sản
phẩm của các công ty bảo hiểm nhân thọ, mua chứng chỉ quỹ đầu tư, trái phiếu
doanh nghiệp, gửi tiết kiệm bưu điện...Trong đó, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ
Chí Minh nói riêng cũng khơng tránh khỏi tình hình chung là ngày càng gặp khó
khăn hơn trong hoạt động huy động vốn. Riêng đối với Chi nhánh Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh, ngoài việc chịu ảnh hưởng mạnh bởi các
yếu tố cạnh tranh nêu trên do hoạt động trên địa bàn kinh tế năng động, chính sách
điều hành hoạt động huy động vốn của Chi nhánh còn bị chi phối bởi các qui định
từ phía Ngân hàng Nhà nước và từ phía Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Vì vậy việc đưa ra được giải pháp để vừa tăng trưởng và vừa đảm bảo hiệu quả
trong hoạt động huy động vốn là hết sức khó khăn đối với Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh trong tình hình cạnh tranh ngày càng
gay gắt nhu hiện nay.
Việc không phát triển tốt hoặc giảm sút nguồn vốn huy động sẽ ảnh hưởng đến
hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh
nói chung. Trong đó, hoạt động chịu ảnh hưởng trực tiếp nhất là hoạt động tín dụng.
Việc nguồn vốn để cho vay giảm không chỉ làm giảm hiệu quả hoạt động Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, mà còn ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên để
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất kinh doanh, gián tiếp làm trì trệ
sự phát triển của nền kinh tế, khi mà hiện nay thị phần cho vay các dự án lớn, dài
hạn trong nền kinh tế vẫn chủ yếu do các NHTMQD thực hiện, trong đó có Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Do vậy, việc nghiên cứu tình hình phát triển

3. Phương pháp nghiên cứu:
• Phương pháp nghiên cứu: đề tài sử dụng phương pháp khảo sát, thống kê,
so sánh và phân tích. Trong đó, tác giả khảo sát những yếu tố ảnh hưởng
đến hoạt động ngân hàng trong hội nhập, thống kê tình hình hoạt động của
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh, thống
kê ý kiến khách hàng. Trên cơ sở đó so sánh và phân tích kết quả hoạt động
qua các năm, phân tích các yếu tố tác động đến hoạt động huy động vốn
của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh và
phân tích nguy cơ cạnh tranh. Từ đó đưa ra giải pháp cần thiết để phát triển
hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
thành phố Hồ Chí Minh.
• Phương pháp thu thập số liệu:
Số liệu sơ cấp: được tập hợp trên cơ sở điều tra thăm dị ý kiến của các
khách hàng có giao dịch dịch vụ huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng


4

Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh. Qua đó đánh giá về chất
lượng dịch vụ, giá cả dịch vụ, thái độ và phong cách phục vụ của nhân
viên NH cũng như mức độ hài lòng của khách hàng đối với chương
trình khuyến mãi huy động vốn của NH. Việc thăm dò được thực hiện
bằng cách gửi trực tiếp phiếu thăm dò cho khách hàng đến giao dịch
tiền gửi (Mẫu phiếu Thăm dò tại Phụ lục 1).
Số liệu thứ cấp: Các số liệu về kết quả hoạt động dịch vụ huy động vốn
và một số hoạt động kinh doanh khác qua các năm 2005-2007 của Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh được thu
thập từ các Báo cáo tổng kết; Báo cáo kết quả kinh doanh; Báo cáo
quyết tốn ...
• Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên trong số các khách hàng cá

hoạt động huy động tiền gửi để cho vay.
Tiền gửi của khách hàng mang lại nguồn vốn cho các ngân hàng thương mại
để thực hiện cơng tác tín dụng nhằm mục đích hưởng chênh lệch lãi suất. Một khi
nguồn tiền gửi huy động không đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động tín dụng, các
ngân hàng thương mại có thể phải đi vay tiền trên thị trường liên ngân hàng với lãi
suất cao để cho vay lại, khi đó hiệu quả hoạt động sẽ giảm. Nếu sử dụng nguồn vốn
tự có để cho vay, nguồn lực đầu tư cho công nghệ và tài sản cố định sẽ giảm, việc
này làm giảm khả năng hiện đại hoá hoạt động ngân hàng, ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh của ngân hàng về dài hạn.
Trong giai đoạn hiện nay và sắp tới, khi hàng rào bảo hộ đối với ngân hàng
thương mại Việt Nam ngày càng được nới lỏng và xoá bỏ theo cam kết hội nhập,
nguy cơ bị cạnh tranh ngày càng cao. Trong đó các ngân hàng nước ngồi với năng
lực cao hơn, uy tín và kinh nghiệm lâu năm hơn sẽ là đối thủ cạnh tranh trực tiếp
của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Thị trường chứng khoán tăng trưởng
mạnh mẽ, thị trường bất động sản ngày càng “nóng”và nhiều kênh huy động vốn
mới ra đời và phát triển sẽ góp phần làm giảm thị phần hoạt động của ngân hàng
thương mại Việt Nam, cụ thể là giảm thị phần nguồn vốn huy động. Điều này sẽ
ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam, gián
tiếp ảnh hưởng tới sự phát triển của nền kinh tế.


6

Tuy nhiên, nếu có các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động
huy động vốn, xây dựng chính sách huy động vốn hấp dẫn, linh hoạt, đa dạng cùng
với chiến lược quảng cáo tốt... các ngân hàng thương mại có thể ổn định và phát
triển nguồn vốn huy động, từ đó góp phần ổn định và phát triển các mảng hoạt động
khác nói chung.
Vì vậy, việc xem xét các yêu cầu mở cửa, tìm hiểu nguy cơ cạnh tranh, phân
tích thực trạng phát triển hoạt động huy động vốn và hiểu rõ đánh giá của khách


7

vốn... và các hình thức khuyến mãi đối với dịch vụ huy động vốn mà khách hàng
ưa thích.
+

Nhấn mạnh vai trò của các “dịch vụ hỗ trợ huy động vốn”, từ đó làm tiền đề cho
các NHTM có cái nhìn mới trong việc xây dựng chính sách phát triển hoạt động
huy động vốn – huy động vốn thông qua phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại.

+

Đề xuất một số giải pháp để khắc phục điểm yếu, tăng cường năng lực cạnh
tranh trong hoạt động dịch vụ huy động vốn của BIDV nói chung và BIDV Hồ
Chí Minh nói riêng.


8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG
1.1. KHÁI NIỆM HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng, khái niệm dịch vụ huy động vốn
“Tổ chức tín dụng“: Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật
các tổ chức tín dụng (được sửa đổi, bổ sung năm 2004) và các quy định khác của
pháp luật để hoạt động NH. [1]
“Tổ chức tín dụng nước ngồi“: Là các tổ chức tín dụng được thành lập theo
luật nước ngoài.[1]
“Ngân hàng (NH)“:Là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tồn bộ hoạt


Th mua tài chính;

(d)

Mọi dịch vụ thanh tốn và chuyển tiền, bao gồm thẻ tín dụng, thẻ thanh tốn,
thẻ ghi nợ, séc du lịch và hối phiếu NH; Bảo lãnh và cam kết;

(e)

Kinh doanh trên tài khoản của mình hoặc của khách hàng, tại sở giao dịch, trên
thị trường giao dịch thoả thuận hoặc bằng các cách khác như dưới đây:
-

Các công cụ thị trường tiền tệ (bao gồm séc, hối phiếu, chứng chỉ tiền gửi)

-

Ngoại hối

-

Các công cụ tỷ giá và lãi suất, bao gồm các hợp đồng hốn đổi, hợp đồng
kỳ hạn

-

Vàng khối

(f)

10

Như vậy, khái niệm dịch vụ ngân hàng chưa được đề cập tới một cách đầy đủ
trong Luật Các tổ chức tín dụng ở Việt Nam, nhưng theo thơng lệ quốc tế, dịch vụ
ngân hàng có thể hiểu là tồn bộ các dịch vụ liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín
dụng, thanh tốn, ngoại hối… thuộc 11 phân ngành nói trên mà hệ thống các NH
cung ứng cho nền kinh tế. Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn chỉ đi sâu phân tích
dịch vụ ngân hàng liên quan đến hoạt động huy động vốn và một số dịch vụ thanh
tốn hỗ trợ dịch vụ huy động vốn. Trong đó chú trọng nghiên cứu các giải pháp để
phát triển nhóm dịch vụ này. Có thể thấy đa số dịch vụ NH đều giúp mang lại nguồn
tiền gửi cho NH, gồm dịch vụ thuộc phân ngành (a), (b),(d),(e), (f), (g), (h),(i),(k)
theo cách phân ngành của WTO.
1.1.2. Một số hoạt động dịch vụ của ngân hàng
1.1.2.1 Dịch vụ huy động vốn
Nhận tiền gửi: NH được nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức
tín dụng.Trong đó tiền gửi là số tiền của tổ chức, cá nhân gửi tại tổ chức tín dụng
hoặc các tổ chức khác có hoạt động NH dưới hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền
gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi được hưởng lãi
hoặc khơng hưởng lãi và phải được hoàn trả cho người gửi tiền.[1]
Phát hành chứng từ có giá: tại điều 46, Luật Các tổ chức tín dụng (đã được
sửa đổi, bổ sung năm 2004) có qui định: tổ chức tín dụng được phát hành chứng chỉ
tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân
trong nước và ngoài nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN). Ngồi
ra, các tổ chức tín dụng cịn có thể huy động vốn bằng cách đi vay các tổ chức tín
dụng khác hoặc vay Ngân hàng Nhà nước.
1.1.2.2 Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Mở tài khoản: tổ chức tín dụng là NH được mở tài khoản cho khách hàng
trong nước và ngoài nước.



12

những qui trình nhất định, theo những thứ tự nhất định. Khi khách hàng có nhu cầu,
sản phẩm sẽ được cung ứng trực tiếp cho họ.
- Tính khó xác định và không ổn định: một sản phẩm dịch vụ ngân hàng mà
việc thực hiện nó dù đơn giản hay phức tạp, qui mô sản phẩm (về doanh số, số
lượng..) nhỏ hay lớn đều không đồng nhất về chất lượng dịch vụ, thời gian hoàn
thành hoặc phương thức thực hiện khi được thực hiện bởi những nhân viên ngân
hàng (giao dịch viên) khác nhau. Hoặc cùng một khách hàng nhưng trong những lần
giao dịch khác nhau sẽ có những cảm nhận khác nhau về chất lượng của sản phẩm
dịch vụ ngân hàng, vì có thể sự cảm nhận khác nhau về sự thuận lợi trong các lần
giao dịch, cảm giác an tồn, tin tưởng khi giao dịch, trình độ nghiệp vụ và thái độ
thực hiện giao dịch của các nhân viên NH khác nhau…. Các yếu tố này cấu thành
và tạo nên chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nhưng lại bất ổn, chịu sự tác
động, chi phối bởi hoàn cảnh khách quan và chưa lượng hố chính xác được, ví dụ
như cùng một nhân viên, thực hiện cùng một nghiệp vụ nhưng chất lượng phục vụ
khác nhau giữa mỗi lần giao dịch do yếu tố thay đổi của sức khoẻ, tâm lý, chất
lượng công nghệ khi thực hiện giao dịch....
1.1.4. Các chủ thể cung cấp dịch vụ ngân hàng
Theo đà phát triển của nền kinh tế và tác động của hội nhập kinh tế, loại hình
chủ thể cung cấp sản phẩm dịch vụ mang lại lợi ích tương tự dịch vụ ngân hàng
ngày càng đa dạng. Đặc biệt là với dịch vụ huy động tiền nhàn rỗi, chủ thể cung cấp
dịch vụ ngày càng đa dạng, gồm các NHTM (trong nước và NH nước ngồi), tổ
chức tín dụng phi NH, các quỹ đầu tư, bưu điện, các công ty bảo hiểm, các tổ chức
kinh tế... Trong giới hạn của luận văn, tác giả tập trung nghiên cứu và phát triển
dịch vụ huy động vốn do các NHTM cung cấp.
1.1.5. Các khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng
Chính phủ: Khi có nhu cầu thanh tốn chi phí lương, chi phí hoạt động...
Chính phủ là khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng.


nhiều mặt như kinh nghiệm, trình độ quản lý, công nghệ so với các nhà cung cấp
nước ngoài, các doanh nghiệp trong nước cũng như NHTM Việt Nam chắc chắn sẽ


14

gặp nhiều khó khăn trong hoạt động và khơng thể tránh khỏi việc giảm hoặc mất thị
phần nếu không đáp ứng kịp và đúng nhu cầu thị trường .
Tuy vậy, các NHTM Việt Nam cần xác định rằng hội nhập là xu thế tất yếu, là
con đường chắc chắn mà các NH phải đi qua.
1.2.1.2 Hội nhập quốc tế về dịch vụ ngân hàng
Hội nhập quốc tế về dịch vụ ngân hàng là q trình tự do hố hoạt động NH,
trong đó các hạn chế hay ràng buộc trong hoạt động dịch vụ ngân hàng sẽ được xoá
bỏ. Sự phân biệt đối xử giữa các loại hình NH khác nhau về mặt pháp lý được chấm
dứt và sự can thiệp của Nhà nước vào các giao dịch liên quan sẽ được hạn chế. Việc
hội nhập trong các hoạt động kinh tế nói chung hay hoạt động NH nói riêng được
các nước thực hiện một cách chủ động nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Tuy
nhiên, nhiều nước buộc phải thực hiện theo lộ trình đã cam kết khi tham gia các liên
minh kinh tế (WTO, ASEAN...)
1.2.2. Các yếu tố liên quan đến hoạt động ngân hàng trong điều kiện hội nhập
1.2.2.1 Môi trường pháp lý
Khi hội nhập, hệ thống các văn bản pháp luật đưa ra các quy định liên quan
đến hoạt động dịch vụ ngân hàng phải thay đổi cho phù hợp, đảm bảo tính minh
bạch, ổn định và thống nhất, và nhất là phải có sự phù hợp với các nguyên tắc,
thông lệ và chuẩn mực quốc tế đang được thừa nhận công khai.
Trong điều kiện hội nhập, để mang lại kết quả phát triển cao nhất cho nền
kinh tế, hệ thống các cơ quan trực thuộc Chính phủ (hệ thống cơ quan quản lý nhà
nước về thị trường) gồm cả Chính Phủ cần đảm bảo thị trường hoạt động thật hiệu
quả, nhất là với các hoạt động của hệ thống NH. Và cần phải luôn giám sát, kiểm tra
chặt chẽ, thường xuyên trong mọi hoạt động dịch vụ NH.

NHTM Việt Nam cần chuẩn bị tốt:
Vốn. Vốn là yếu tố chủ yếu và quan trọng đối với ngân hàng. Để nâng cao
năng lực cạnh tranh, NHTM phải có lượng vốn của đủ lớn. Một mặt để đáp ứng
cung tín dụng cho khách hàng, mặt khác nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư trang thiết bị
và công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng phục vụ, đa dạng hoá sản phẩm dịch


16

vụ ngân hàng (đặc biệt là sản phẩm NH điện tử), mở rộng và đa dạng kênh phân
phối.
Nhân sự. Hội nhập địi hỏi nhân viên NH phải có trình độ nhất định. Do dịch
vụ ngân hàng có đặc điểm vơ hình và khơng ổn định, chất lượng nhân sự ln được
đánh giá là yếu tố quan trọng tạo nên sự thành công của dịch vụ ngân hàng. Chất
lượng nhân sự thể hiện qua trình độ chun mơn cao, thao tác thực hiện nhanh và
chuẩn xác, khả năng tư vấn khách hàng tốt, thái độ phục vụ ơn hồ, nhạy bén và
linh hoạt trong cơng việc. Hội nhập địi hỏi các NH phải thường xuyên đào tạo và
đào tạo lại, trau dồi và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên.
Trình độ và năng lực quản lý. Trình độ quản lý cao thể hiện qua khả năng
quản trị, điều hành, kiểm soát hoạt động của NH một cách hiệu quả nhất. Sản
phẩm dịch vụ NH có tính vơ hình, do đó uy tín của NH, chất lượng phục vụ, sự
an toàn của hệ thống làm nên giá trị dịch vụ NH. Nếu năng lực quản trị điều
hành của NH không đáp ứng được yêu cầu đảm bảo NH phát triển tốt, khơng tạo
tâm lý an tồn cho khách hàng và không tạo điều kiện cho nhân viên phục vụ
khách hàng với chất lượng cao và trong điều kiện tốt nhất, thì ngân hàng khơng
thể phát triển trong điều kiện hội nhập. Hội nhập cịn địi hỏi các NHTM khơng
những phải đảm bảo năng lực quản trị điều hành cao qua việc nắm vững các quy
định của pháp luật trong nước, mà cịn phải nắm vững các thơng lệ và ngun tắc
quốc tế, cập nhật các kiến thức chuyên môn về nghiệp vụ NH hiện đại, nắm bắt
nguy cơ và năng lực cạnh tranh. Đồng thời, các NHTM phải nhìn thấy và biết

các nhà cung cấp dịch vụ (thuộc các nước thành viên).
o Loại bỏ các hạn chế về thương mại dịch vụ trong khối ASEAN.
o Tự do hoá thương mại dịch vụ, tiến tới thành lập khu vực tự do thương mại dịch
vụ ASEAN (năm 2020).
o Ngồi việc sẽ xố bỏ các biện pháp phân biệt đối xử hiện hành và các hạn chế
trong gia nhập thị trường trong các nước thành viên, các nước ASEAN còn
thống nhất cấm ban hành thêm hoặc ban hành mới các biện pháp phân biệt đối
xử và các hạn chế về gia nhập thị trường.


Trích đoạn Giải pháp về phát triển khách hàng Giải pháp về kênh phân phối (mạng lưới) Giải pháp về công nghệ Giải pháp về nhân sự Giải pháp về công tác Marketing
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status