266 Giải pháp hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Ngoại thương chi nhánh TP.HCM - Pdf 23

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-----XW-----

NGUYỄN THỊ THƠM
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT
TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CHI
NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
1.3.2. Dẫn chiếu hợp đồng gốc.....................................................................15
1.3.3. Số tiền bảo lãnh..................................................................................15
1.3.4. Các điều kiện thanh toán....................................................................15
1.3.5. Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh ..........................................................16
1.3.6. Địa điểm phát hành và hết hạn hiệu lực bảo lãnh ..............................16
1.4. Công dụng của Bảo lãnh ....................................................................17

1
1.4.1. Bảo lãnh được dùng như công cụ bảo đảm...................................... 17
1.4.2. Bảo lãnh được dùng như một công cụ tài trợ:....................................17
1.4.3. Bảo lãnh được dùng như công cụ đôn đốc hoàn thành hợp đồng........18
1.5. Bảo lãnh độc lập và tín dụng dự phòng ..............................................18
1.5.1 Những điểm giống nhau....................................................................18
1.5.2. Những điểm khác nhau ........................................................................19
1.6. Các điều luật về bảo lãnh và tín dụng dự phòng................................19
1.6.1. Những quy tắc về bảo lãnh của ICC ...................................................19
1.6.1.1. Quy tắc Thống nhất về bảo lãnh Hợp đồng ......................................19
1.6.1.2 . Quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu ..................................21
1.6.1.3. Quy tắc thống nhất về bảo chứng.....................................................22
1.6.1.4. Quy tắc và thực hành thống nhất Tín dụng chứng từ.......................23
1.6.1.5. Quy tắc thực hành cam kết dự phòng quốc tế.................................23
1.6.1.6. Công ước liên hiệp quốc về bảo lãnh độc lập và tín dụng thư dự phòng
1.6.2. Mối quan hệ giữa công ước và các quy tắc..........................................25
Kết luận chương 1............................................................................................27
Chương 2: THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HỒ CHÍ MINH...................................28
2.1. Giới thiệu về VCB HCM.......................................................................28
2.1.1. Lịch sử ra đời .....................................................................................28
2.1.2. Các giai đoạn phát triển........................................................................28
2.1.2.1. Giai đoạn tháo gỡ, phá rào thời kỳ trước đổi mới 1976-1989 ..........28

2.5.2. Những tồn tại..........................................................................................59
2.5.2.1. Những tồn tại ở tầm vi mô ..................................................................59
2.5.2.2. Những tồn tại ở tầm vĩ mô ..................................................................63
Kết luận chương 2............................................................................................64
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ
BẢO LÃNH TẠI VCB HCM ............................................................... 653
3.1. Xu hướng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại VCB HCM .......................... 65
3.2.Mục tiêu của các giải pháp.........................................................................66
3.3. Giải pháp hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại VCB HCM. ...67
3.3.1. Cơ cấu tổ chức lại phòng bảo lãnh.........................................................67
3.3.2. Chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực phòng bảo lãnh.................68
3.3.3. Thành lập bộ phận thẩm định riêng cho nghiệp vụ bảo lãnh.................68
3.3.4. Thành lập một bộ phận/phòng chuyên tư vấn về luật...........................69
3.3.5. Xây dựng chính sách lương thưởng hợp lý............................................69
3.3.6. Xây dựng chính sách khách hàng linh hoạt, hợp lý ...............................70
3.3.7. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo hình ảnh........................71

3.3.8. Chú trọng đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị ngân hàng ....71
3.3.9. Xây dựng chính sách thu hút đối tượng khách hàng là thể nhân ..........72
3.3.10. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ:.................................73
3.4. Một số kiến nghị đối với Nhà nước........................................................73
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 76
Kết luận ............................................................................................................77
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CAR : Capital Adequacy Ratio (Hệ số an toàn vốn)
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NSNN: Ngân sách nhà nước
NHNT: Ngân hàng Ngoại thương
TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TMCP: Thương mại cổ phần
TT : thanh toán
VCB : Vietcombank
VCB HCM: Vietcombank Hồ Chí Minh
VCB TW: Vietcombank Trung ương

- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại
VCB HCM.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: đề tài chủ yếu nghiên cứu nghiệp vụ bảo lãnh, luật áp dụng
cho bảo lãnh, thực trạng của nghiệp vụ bảo lãnh, nguyên nhân dẫn đến thực trạng
đó.
- Phạm vi nghiên cứu: thực trạng nghiệp vụ bảo lãnh tại VCB HCM, đồng thời đề tài
cũng thực hiện khảo sát nghiệp vụ này tại các ngân hàng trên địa bàn TP HCM. Về

7
luật áp dụng cho nghiệp vụ bảo lãnh, đề tài đề cập đến các luật quốc tế, các văn bản
pháp luật ở Việt Nam trước đây và hiện nay. Từ những nghiên cứu trên, tác giả đề
xuất những giải pháp nhằm đưa hoạt động bảo lãnh tại VCB HCM phát triển một
cách hiệu quả, an toàn.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học như phương pháp thống kê,
phương pháp suy luận logic.
- Sử dụng phương pháp khảo sát thực tiễn.
- Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp khách hàng, các chuyên
gia ngân hàng trên địa bàn TP HCM.
5. Tính thực tiễn của đề tài:
Bất cứ một nghiệp vụ ngân hàng nào dù đã hình thành và phát triển từ lâu
nhưng bao giờ cũng tồn tại những hạn chế nhất định, những hạn chế này có thể xuất
phát từ nguyên nhân chủ quan hay khách quan, nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng cũng
vậy. Do vậy, nghiên cứu về thực trạng nghiệp vụ bảo lãnh tại VCB HCM để hiểu rõ
thực trạng, đánh giá thuận lợi, khó khăn để từ đó có những giải pháp thiết thực và
phù hợp với thực trạng hiện tại, góp phần nâng cao chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh
tại VCB HCM là một vấn đề cần thiết, mang tính thực tiễn cao. Ngoài ra, các giải
pháp đề xuất hoàn toàn có thể được xem xét, áp dụng cho các ngân hàng trong giao
dịch bảo lãnh. Những kiến nghị đối với VCB HCM, cũng như các cơ quan có thẩm


9
Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG

1.1. Nghiệp vụ bảo lãnh:
1.1.1. Lịch sử hình thành nghiệp vụ bảo lãnh trên thế giới:
Nghiệp vụ bảo lãnh có từ thời kỳ trung cổ tại Hy Lạp, ban đầu rất sơ khai, thông
qua những giao dịch trong quan hệ cá nhân với cá nhân rất đời thường. Sau đó, nghiệp
vụ bảo lãnh mới chính thức có mặt trong giao dịch quốc tế và nhu cầu ngày càng tăng.
Chính vì vậy, các quốc gia Tây Âu và Hoa Kỳ đã phát triển loại hình giao dịch này vào
khuôn phép luật pháp. Từ đây, nghiệp vụ bảo lãnh được áp dụng trên thị trường nội địa
Hoa Kỳ vào giữa những năm 60 và sau đó nó được “Quốc tế hóa” như là giải pháp hiệu
quả bảo đảm cho nền thương mại và tài chính thế giới phát triển vào đầu thập kỷ tiếp
theo.
Ngày nay, nghiệp vụ bảo lãnh thực sự đã trở thành công cụ thông dụng nhất
nhằm đảm bảo thực thi nghĩa vụ, đặc biệt là nghĩa vụ tài chính trong các giao dịch ở
hầu hết các quốc gia trên thế giới. Bảo lãnh không chỉ được sử dụng trong mọi lĩnh vực

thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng
nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã
được trả thay”. Trong thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng được xem như một loại
hình tài trợ ngoại thương, nhằm phòng ngừa những tổn thất cho Người thụ hưởng bảo
lãnh do có sự vi phạm nghĩa vụ của bên đối tác liên quan.
Cho dù cách tiếp cận có khác nhau song nhìn chung các quan điểm đều thống
nhất ở một điểm là: Bảo lãnh ngân hàng là một loại hình tín dụng của ngân hàng.
1.1.4. Các bên tham gia trong nghiệp vụ bảo lãnh:
Trong nghiệp vụ bảo lãnh thường có ít nhất 3 bên tham gia là: Người bảo lãnh,
Người xin bảo lãnh và Người thụ hưởng bảo lãnh.

11
1.1.4.1. Người bảo lãnh – The Guarantor
Là người phát hành thư bảo lãnh, thường là ngân hàng, tổ chức tín dụng hay tổ
chức tài chính, gọi chung là ngân hàng. Ngân hàng bảo lãnh phải là ngân hàng có uy
tín, có khả năng tài chính, được bên thụ hưởng chấp nhận. Ngân hàng bảo lãnh có khi
chỉ là ngân hàng phục vụ người xin bảo lãnh (trong trường hợp phát hành bảo lãnh trực
tiếp); và cũng có khi là hai ngân hàng tham gia, trong đó một ngân hàng phục vụ người
xin bảo lãnh, một ngân hàng phục vụ Người thụ hưởng (trong trường hợp bảo lãnh gián
tiếp).
1.1.4.2. Người xin bảo lãnh hay người được bảo lãnh – The Principal:
Là người yêu cầu được ngân hàng bảo lãnh. Người xin bảo lãnh có thể là:
- Người xuất khẩu (trong trường hợp bảo lãnh thực hiện hợp đồng).
- Người nhập khẩu (trong trường hợp bảo lãnh thanh toán).
- Người đi vay, người mua hàng trả chậm (trường hợp bảo lãnh thanh toán).
- Người tham gia dự thầu (trong trường hợp bảo lãnh dự thầu).
1.1.4.3. Người thụ hưởng hay Người nhận bảo lãnh – The Beneficiary:
Có thể là:
- Người nhập khẩu (trong trường hợp bảo lãnh thực hiện hợp đồng).
- Người xuất khẩu, người cho vay (trong trường hợp bảo lãnh thanh toán).

lãnh cho đối tác trong hợp đồng gốc thụ hưởng.
(3) Biểu thị mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành thư bảo lãnh và người thụ
hưởng. Khi hợp đồng bị vi phạm, ngân hàng bồi thường cho người thụ hưởng.
1.2. Phân loại bảo lãnh ngân hàng:
1.2.1. Căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh:
¾ Bảo lãnh trực tiếp (Direct Guarantee):
- Là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng của người xin bảo lãnh cam kết bồi
thường không hủy ngang trực tiếp cho Người thụ hưởng.
- Sau khi đã bồi thường cho Người thụ hưởng, ngân hàng truy đòi bồi hoàn trực
tiếp từ người xin bảo lãnh.
- Thông thường có ba bên tham gia là: Ngân hàng phát hành, Người xin bảo
lãnh và Người thụ hưởng. Khi người thụ hưởng ở nước ngoài, thường có thêm một
ngân hàng ở nước người thụ hưởng tham gia làm đại lý cho ngân hàng phát hành với
nhiệm vụ thông báo thư bảo lãnh cho Người thụ hưởng. 13
Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp
Ngân hàng
Thông báo
Ngân hàng
Phát hành
Người xin
Bảo lãnh
Người thụ
hưởng
(4)
(1)
(3)
(4)

lãnh (Principal); Ngân hàng chỉ thị (Instructing Bank); Ngân hàng bảo lãnh (Issuing
Bank); Người thụ hưởng (Beneficiary). Do ở cùng quốc gia với ngân hàng bảo lãnh
nên quyền lợi của Người thụ hưởng được bảo vệ chắc chắn hơn.
Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp
:
Ngân hàng
Bảo lãnh
Ngân hàng
Chỉ thị
Người xin
Bảo lãnh
Người thụ
hưởng bảo lãnh
(4)
(1)
(3)
(2)

Trong đó:

(1) Hợp đồng gốc được ký kết bởi Người xin bảo lãnh và Người thụ hưởng bảo lãnh.
(2) Trên cơ sở hợp đồng gốc, khách hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chỉ thị cho
ngân hàng đại lý phát hành thư bảo lãnh và chuyển cho Người thụ hưởng.
(3) Ngân hàng chỉ thị phát hành thư bảo lãnh đối ứng cho ngân hàng bảo lãnh.
(4) Ngân hàng bảo lãnh phát hành thư bảo lãnh và chuyển cho Người thụ hưởng.
Ví dụ:
Công ty Vinafood xuất khẩu gạo sang Philippine. Nhà nhập khẩu yêu cầu
phải có bảo lãnh thực hiện hợp đồng do một Ngân hàng tại Philippine phát hành.

15

cọc là việc bên mua chuyển một số tiến ký quỹ nhằm bảo đảm thực hiện hợp đồng,
đồng thời bên mua cũng yêu cầu bên bán đề nghị ngân hàng phát hành thư bảo lãnh
khoản tiền đặt cọc đó: thư bảo lãnh này gọi là bảo lãnh tiền đặt cọc. Ngoài ra, đối với
những hợp đồng có giá trị lớn, để giúp bên bán có vốn ban đầu để sản xuất và nhanh
chóng giao hàng cho bên mua, trong hợp đồng thường quy định một tỷ lệ theo giá trị
hợp đồng phải được đáp ứng trước cho bên bán, đồng thời bên mua cũng phải yêu cầu
bên bán đề nghị ngân hàng phát hành thư bảo lãnh khoản tiền ứng trước đó; thư bảo
lãnh này gọi là bảo lãnh tiền ứng trước. Mục đích của bảo lãnh tiền đặt cọc hay ứng
trước: nhằm đảm bảo cho bên mua được nhận lại số tiền đặt cọc hay ứng trước trong
trường hợp bên bán không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng, nghĩa là không giao hàng
đúng như hợp đồng quy định. Bảo lãnh tiền đặt cọc hay tiền ứng trước có hiệu lực khi
bên bán nhận được khoản tiền này và hết hiệu lực khi bên bán giao hàng lần cuối cộng
với một số ngày để Người thụ hưởng làm thủ tục đòi tiền nếu có.
¾ Bảo lãnh thanh toán hay bảo lãnh trả chậm (Deferred – Payment Guarantee):
Thường được dùng trong các hợp đồng mua bán thiết bị hàng hóa trả chậm. Quan hệ
giữa bên mua và bên bán thực chất là quan hệ tín dụng thương mại, theo đó, người mua
chấp nhận trả tiền hàng hóa theo kỳ hạn nợ cụ thể. Để bảo vệ mình trước rủi ro không
thanh toán đầy đủ và đúng hạn của người mua, người bán có thể yêu cầu một bảo lãnh
trả chậm của ngân hàng. Đây là loại bảo lãnh phổ biến ở các nước đang phát triển và có
thể được sử dụng để thay thế cho phương thức tín dụng chứng từ.
¾ Bảo lãnh bảo hành (Maintenance Guarantee/Warranty Bond): Loại bảo lãnh này
thường áp dụng trong đấu thầu xây dựng để bảo hành công trình hoặc bảo lãnh trong
các hợp đồng nhập thiết bị đồng bộ để bảo hành thiết bị máy móc. Trong trường hợp
người cung ứng hoặc người dự thầu không bảo hành thiết bị, công trình thì ngân hàng
bảo lãnh sẽ trả tiền bảo lãnh cho người thụ hưởng để thuê công ty khác sửa chữa, bảo
hành. Thời hạn hiệu lực của thư bảo lãnh thường từ 12 đến 24 tháng kể từ ngày lắp đặt
thiết bị hoàn chỉnh, chạy thử hoặc từ ngày nghiệm thu công trình xây dựng.

17
1.2.3. Căn cứ vào điều kiện thanh toán:

bảo lãnh của ngân hàng phát hành thư bảo lãnh (Ngân hàng được xác nhận). Trường
hợp Ngân hàng phát hành thư bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ của mình như đã cam kết với Người thụ hưởng thì Ngân hàng xác nhận sẽ
thực hiện nghĩa vụ thay cho Ngân hàng bảo lãnh.

Sơ đồ xác nhận bảo lãnh:

Ngân hàng
Xác nhận
Ngân hàng
Bảo lãnh
Người xin
Bảo lãnh
Người thụ
hưởng
(5)
(1)
(3)
(4)
(2)

Trong đó:

(1) Hợp đồng gốc, là cơ sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh.
(2) Người xin bảo lãnh làm đơn yêu cầu ngân hàng phát hành thư bảo lãnh cho đối tác
trong hợp đồng gốc thụ hưởng.
(3) Ngân hàng bảo lãnh phát hành thư bảo lãnh cho Người thụ hưởng. Khi hợp đồng bị
vi phạm, ngân hàng bảo lãnh bồi thường cho Người thụ hưởng.
(4) Ngân hàng bảo lãnh đề nghị ngân hàng xác nhận phát hành thư xác nhận bảo lãnh
cho Người thụ hưởng.


20
1.3.1. Tên, địa chỉ …của các bên tham gia:
Những bên tham gia hợp đồng bảo lãnh bao gồm: người được bảo lãnh; người
thụ hưởng; ngân hàng phát hành thư bảo lãnh; ngân hàng thông báo (nếu có); ngân
hàng chỉ thị (nếu có). Trong thư bảo lãnh, tên, địa chỉ… của các bên tham gia (đặc biệt
là người thụ hưởng) phải ghi đầy đủ và rõ ràng, bởi vì bất cứ sự mơ hồ hoặc ẩn ý nào
cũng có thể dẫn đến hậu quả rủi ro sau này.
1.3.2. Dẫn chiếu hợp đồng gốc:
Như trên đã đề cập, thường mỗi loại bảo lãnh nhằm vào một rủi ro nhất định và
do nội dung của hợp đồng gốc quyết định. Do vậy, thư bảo lãnh bao giờ cũng có phần
dẫn chiếu số hiệu của hợp đồng gốc.
1.3.3. Số tiền bảo lãnh:
-Vì số tiền bảo lãnh là số tiền tối đa mà ngân hàng thanh toán cho người thụ
hưởng, do đó cho dù tổn thất do vi phạm hợp đồng có thể lớn hơn số tiền bảo lãnh,
nhưng người thụ hưởng vẫn không được bồi thường cao hơn mức bảo lãnh tối đa của
ngân hàng.
- Số tiền bảo lãnh phải vừa ghi bằng số và ghi bằng chữ và thống nhất với nhau.
- Tránh trường hợp ghi số tiền bảo lãnh bằng tỷ lệ % so với giá trị hợp đồng, vì
để phòng trường hợp giá trị hợp đồng gốc có thể thay đổi sau khi thư bảo lãnh đã được
phát hành.
- Các điều khoản giảm dần giá trị bảo lãnh theo tiến độ hoàn thành hợp đồng
(nếu có) cũng phải quy định cụ thể.
1.3.4. Các điều kiện thanh toán:
- Nếu là bảo lãnh có điều kiện thì phải xác định cụ thể những chứng từ nào cần
phải xuất trình.
- Trước khi thanh toán, ngân hàng cần kiểm tra tính xác thực của các chứng từ
được xuất trình.

21

nên trong nhiều trường hợp các bên thỏa thuận lấy luật quốc tế được biết đến một cách
phổ biến để áp dụng.
- Địa điểm phát hành cần được quy định cụ thể. Ví dụ: trong bảo lãnh gián tiếp,
ngày hết hạn hiệu lực là ngày cuối cùng người thụ hưởng được phép xuất trình yêu
cầu đòi tiền cho ngân hàng phát hành (là ngân hàng phục vụ tại cùng nước với người
thụ hưởng).
1.4. Công dụng của Bảo lãnh
1.4.1. Bảo lãnh được dùng như công cụ bảo đảm:
Chức năng quan trọng nhất của Bảo lãnh là cung cấp một sự bảo đảm cho Người thụ
hưởng. Mục đích của Bảo lãnh là cung cấp cho Người thụ hưởng một khoản bồi hoàn
tài chính cho những thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng của Người được bảo lãnh
gây ra. Theo thống kê của những nhà Ngân hàng Mỹ thì chỉ có 1% trên tổng số các
Bảo lãnh được phát hành ở Mỹ bị Người thụ hưởng yêu cầu thanh toán. Qua đó, phần
nào chúng ta có thể thấy rằng bảo lãnh là một công cụ bảo đảm chứ không phải là một
công cụ thanh toán. Hơn nữa, bảo lãnh được dùng trong những hợp đồng thi công, hợp
đồng bảo hành các sản phẩm, dự thầu công trình… đây là những thỏa thuận không
mang tính mua bán hay thanh toán. Do vậy bảo lãnh chỉ được dùng cho mục đích bảo
đảm an toàn cho Người thụ hưởng khi có một biến cố vi phạm hợp đồng của Người
được bảo lãnh.
1.4.2. Bảo lãnh được dùng như một công cụ tài trợ:
Hầu hết các hợp đồng thi công và thậm chí một số hợp đồng buôn bán lớn đòi hỏi phải
có một khoảng thời gian dài mới hoàn tất. Điều này đặt ra một nhu cầu tài trợ cho dự
án. Người thi công (công ty xây dựng) sẽ rất khó khăn về tài chính và chịu nhiều rủi ro
nếu như phải hoàn tất công trình hay hạn mục công trình thì mới nhận được thanh toán
của người chủ công trình. Do đó công ty xây dựng sẽ thương lượng với chủ công trình
về một khoản tiền tài trợ cho mình. Khoản tiền ứng trước cho công ty xây dựng thể
hiện sự tài trợ của chủ công trình đồng thời cũng nói lên sự cùng tham gia vào công
trình của người chủ công trình và công ty xây dựng. Ngân hàng của công ty xây dựng

23


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status