Công ty cổ phần chứng khoán NAVIBANK và Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh - Pdf 23

Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính

SV: Bựi Văn Thắng Lớp: CQ45/17.01
1
MỤC LỤC
Lời nói đầu 4
Chương 1: 6
lý luận chung về công ty chứng khoán và hoạt động kinh doanh của công
ty chứng khoán. 6
1.1. Những vấn đề chung về công ty chứng khoán. 6
1.1.1. Công ty chứng khoán và vai trò của công ty chứng khoán trên thị
trường chứng khoán. 6
1.1.1.1. Công ty chứng khoán. 6
1.1.1.2. Vai trò của công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán. . 11
1.1.2. Hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán. 13
1.1.2.1. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu 13
1.1.2.2. Các nghiệp vụ phụ trợ. 21
1.1.2.3. Mối liên hệ giữa các hoạt động của công ty chứng khoán. 22
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động và hiệu quả hoạt động của công ty
chứng khoán. 22
1.2.1. Nhóm các chỉ tiêu định lượng. 23
1.2.1.1. Các chỉ tiêu đánh giá về hoạt động. 23
1.2.1.2. Nhóm các chỉ tiêu sinh lời. 25
Chỉ tiêu hệ số gia tăng hiệu quả vốn chủ sở hữu phản ánh một đồng vốn
chủ sở hữu tăng thêm thì đem lại thêm bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Nếu một CTCK có chỉ tiêu này tăng trưởng qua các năm tức là hiệu
quả sử dụng vốn chủ sở hữu ngày càng tăng, và mỗi một đồng vốn chủ sở
hữu bỏ thêm vào hoạt động kinh doanh lại đem lại nhiều đồng lợi nhuận
hơn. 28
1.2.2. Nhóm các chỉ tiêu định tính. 28
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của công

2.4.1 Cơ hội 57
2.4.2 Thách thức. 58
Chương 3: 61
giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ PHầN
chứng khoán NAVIBANK. 61
Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính

SV: Bựi Văn Thắng Lớp: CQ45/17.01
3
3.1. Định hướng phát triển của công ty cổ phần chứng khoán NAVIBANK. 61
3.1.1. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2020.
61
3.1.2. Mục tiêu phát triển của Công ty CP Chứng khoán NAVIBANK. 62
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh chứng
khoán của NVS. 64
3.2.1. Biện pháp giảm chi phí kinh doanh của công ty 64
3.2.2. Tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn 64
3.2.3. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng
65
3.2.4. Coi hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật là nhiệm vụ trung tâm. 66
3.2.5. Phát triển các hoạt động nghiệp vụ 67
3.2.6. Mở rộng phạm vi hoạt động. 67
3.2.7. Xây dựng chính sách khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ. 67
3.2.9. Nghiên cứu phát triển, triển khai sản phẩm dịch vụ mới 68
3.3. Một số kiến nghị với nhà nước và ủy ban chứng khoán nhà nước. 69
3.3.1 Kiến nghị với nhà nước. 69
3.3.2 Đối với ủy ban chứng khoán nhà nước (UBCKNN) 70
Kết luận 74
Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính


công ty cổ phần chứng khoán NAVIBANK.
Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính

SV: Bựi Văn Thắng Lớp: CQ45/17.01
5
Đề tài của em có kết cấu gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: Lý luận chung về công ty chứng khoán và hoạt động
kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán.
CHƯƠNG 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh chứng khoán tại
công ty cổ phần chứng khoán NAVIBANK.
CHƯƠNG 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty cổ phần chứng khoán NAVIBANK.
Trong quá trình làm đề tài này, em đã cố gắng nghiên cứu và tham khảo nhiều
tài liệu, sách báo, tạp chí cùng với sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của các
thầy cô, anh chị tại nơi em thực tập. Tuy thế, chắc chắn đề tài này sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định.Vì vậy, em rất mong sẽ nhận
được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và những người quan tâm
đến đề tài của em. Em xin chân thành cảm ơn!
Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính

SV: Bựi Văn Thắng Lớp: CQ45/17.01
6
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN.

1.1. Những vấn đề chung về công ty chứng khoán.
1.1.1. Công ty chứng khoán và vai trò của công ty chứng khoán trên
thị trường chứng khoán.
1.1.1.1. Công ty chứng khoán.

Theo mô hình này, CTCK được tổ chức dưới hình thức một tổ hợp tài
chính kinh doanh tổng hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền
tệ và các dịch vụ tài chính. Theo đó, các ngân hàng thương mại hoạt động với
tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ.
Mô hình này được biểu hiện dưới 2 hình thức sau:
- Loại đa năng một phần: theo mô hình này, các ngân hàng muốn kinh
doanh chứng khoán phải lập công ty độc lập hoạt động tách rời. Mô hình này
còn được gọi là mô hình ngân hàng kiểu Anh.
Hình 1.1: Mô hình công ty chứng khoán đa năng một phần.
- Loại đa năng hoàn toàn: các ngân hàng được kinh doanh chứng
khoán, kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh ngoại tệ. Mô hình này còn
được gọi là mô hình ngân hàng kiểu Đức.
Hình 1.2: Mô hình công ty chứng khoán đa năng hoàn toàn.
TẬP ĐOÀN (HOLDING COMPANY)
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

động trên TTCK sẽ tác động mạnh tới kinh doanh tiền tệ, gây tác động dây
chuyền và dẫn đến khủng hoảng thị trường tài chính. Bên cạnh đó, do không
có sự tách biệt rõ ràng giữa các nguồn vốn nên các ngân hàng có thể sử dụng
tiền gửi tiết kiệm của dân cư để đầu tư chứng khoán, khi TTCK biến động
theo chiều hướng xấu sẽ tác động tới công chúng thông qua việc ồ ạt rút tiền
gửi, làm cho ngân hàng mất khả năng chi trả. Do những hạn chế như vậy, nên
sau cuộc khủng hoảng thị trường tài chính 1929 - 1933, các nước đã chuyển
sang mô hình chuyên doanh, chỉ có một số thị trường (như Đức) vẫn còn áp
dụng mô hình này.
(2) Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh.
Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công
ty độc lập và chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận, các
ngân hàng không được tham gia kinh doanh chứng khoán.
Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính

SV: Bựi Văn Thắng Lớp: CQ45/17.01
9

Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính

SV: Bựi Văn Thắng Lớp: CQ45/17.01
10
Hình 1.3: Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh.


BAN LÃNH ĐẠO
PHÒNG BẢO LÃNH PHÁT
HÀNH
PHÒNG TỰ DOANH
Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính

SV: Bựi Văn Thắng Lớp: CQ45/17.01
11
bằng toàn bộ tài sản của mình về nghĩa vụ của công ty. Các thành viên góp
vốn không tham gia điều hành công ty, họ chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn
trong phần vốn góp của mình đối với các khoản nợ của công ty.
- Công ty hợp danh thông thường không được phép phát hành bất cứ
loại chứng khoán nào.
* Công ty TNHH.
- Thành viên của công ty TNHH chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp
vào doanh nghiệp.
- Công ty TNHH không được phép phát hành cổ phiếu.
* Công ty cổ phần.
- Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu của
công ty là các cổ đông.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán (cổ phiếu và trái
phiếu) ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán hiện hành.
Do các ưu điểm của loại hình CTCP và công ty TNHH so với công ty
hợp danh nên hiện nay, chủ yếu các CTCK được tổ chức dưới hình thức công
ty TNHH và CTCP.
Tại Việt Nam, Điều 59 - Luật chứng khoán Việt Nam thông qua ngày
29/06/2006 quy định: Công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công

nghiệp sẽ giúp các nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một cách hiệu quả.
Đối với thị trường chứng khoán: Đối với TTCK, CTCK thể hiện 2 vai
trò chính:
(1) Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường. Cũng cần khẳng định
lại rằng, giá cả chứng khoán là do thị trường quyết định, tuy nhiên, để đưa ra
các mức giá cuối cùng, người mua và người bán phải thông qua các CTCK vì
họ không được tham gia trực tiếp vào quá trình mua bán. Thêm nữa, các
CTCK là những thành viên của thị trường nên họ cũng góp phần tạo lập giá cả
thị trường thông qua đấu giá, còn trên thị trường sơ cấp, các CTCK cùng với
các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Chính vì vậy, giá cả của mỗi loại
chứng khoán giao dịch đều có sự tham gia định giá của các CTCK.
Các CTCK còn thể hiện vai trò lớn hơn khi tham gia điều tiết thị
trường. Để bảo vệ các khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích của
chính mình, nhiều CTCK đã giành một tỷ lệ nhất định các giao dịch để thực
hiện vai trò bình ổn thị trường.
(2) Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính.
Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính

SV: Bựi Văn Thắng Lớp: CQ45/17.01
13
TTCK có vai trò là môi trường làm tăng tính thanh khoản của các tài
sản tài chính nhưng các CTCK mới là người thực hiện tốt vai trò đó vì CTCK
tạo ra cơ chế giá giao dịch trên thị trường. Trên thị trường cấp I, do thực hiện
các hoạt động như Bảo lãnh phát hành, chứng khoán hoá, các CTCK không
những huy động được một lượng vốn lớn đưa vào sản xuất kinh doanh cho
nhà phát hành mà còn góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài
chính vì các chứng khoán qua đợt phát hành sẽ được mua bán giao dịch trên
thị trường cấp II, điều này làm giảm rủi ro, tạo tâm lý yên tâm cho người đầu
tư và cả nhà phát hành. Trên thị trường cấp II, do thực hiện các giao dịch mua
và bán, các CTCK giúp người đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt

Cơ sở pháp lý thực hiện giao dịch là hợp đồng kinh tế về uỷ thác được
ký kết giữa khách hàng và CTCK.
CTCK thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán phải tuân thủ những
nguyên tắc rất cơ bản, đó là: thứ nhất, quyết định mua bán là do khách hàng
đưa ra và công ty môi giới chứng khoán phải thực hiện theo lệnh đó; thứ hai,
công ty môi giới chứng khoán đứng tên mình thực hiện các giao dịch theo
lệnh của khách hàng; thứ ba, việc hạch toán các giao dịch phải được thực hiện
trên các tài khoản thuộc sở hữu của khách hàng.
Quy trình nghiệp vụ môi giới của CTCK được thể hiện theo sơ đồ dưới
đây:
Hình 1.4: Quy trình nghiệp vụ môi giới chứng khoán. KHÁCH HÀNG MỞ TÀI
KHOẢN TẠI CTCK

giao dịch (kể cả ban đêm và ngày nghỉ). Chứng khoán giao dịch rất đa dạng, chủ
yếu là các chứng khoán chưa niêm yết và chứng khoán mới phát hành.
Các đối tác giao dịch thường trực tiếp thực hiện các thủ tục thanh toán
và chuyển giao/ chuyển nhượng chứng khoán. Vì vậy trong giao dịch này,
không có bất kỳ loại phí nào; riêng phí thanh toán do bên thụ hưởng chịu, phí
chuyển khoản chứng khoán do bên chuyển nhượng chịu.
Các hoạt động giao dịch này không chịu sự giám sát của sở (trung tâm) giao
dịch nhưng chịu sự giám sát của “thanh tra nhà nước” về chứng khoán và TTCK.
Doanh số giao dịch trực tiếp lớn gấp bội lần doanh số giao dịch trên sở
(trung tâm) giao dịch (thường chiếm 85-90% doanh số giao dịch của thị trường).
Giao dịch gián tiếp: là các giao dịch được thực hiện thông qua việc
CTCK đặt các lệnh mua và bán chứng khoán trên sở giao dịch, lệnh của họ có
thể thực hiện với bất kỳ khách hàng nào không được xác định trước. Đây là
các giao dịch mà các CTCK không thể thực hiện được bằng giao dịch trực
tiếp nhằm đảm bảo an toàn khi giá chứng khoán có biến động lớn và đôi khi
vì mục đích can thiệp vào giá thị trường.
Thao tác giao dịch này cũng được thực hiện tương tự như giao dịch
theo uỷ thác tức là một lệnh giao dịch tự doanh của CTCK và một lệnh giao
dịch theo uỷ thác của khách hàng trong nghiệp vụ môi giới là không có sự
Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính

SV: Bựi Văn Thắng Lớp: CQ45/17.01
16
phân biệt khi tham gia khớp lệnh trên sở (trung tâm) giao dịch. Tuy nhiên, khi
nghiệp vụ này song hành cùng nghiệp vụ môi giới chứng khoán tức là CTCK
vừa phục vụ lệnh giao dịch cho khách hàng, vừa phục vụ giao dịch cho chính
mình nên rất có thể dẫn đến xung đột lợi ích giữa thực hiện giao dịch cho
khách hàng và cho bản thân công ty. Do đó, luật pháp các nước đều yêu cầu
tách biệt giữa các nghiệp vụ môi giới và nghiệp vụ tự doanh, CTCK phải ưu
tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của chính mình.

ĐẦU TƯ
Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính

SV: Bựi Văn Thắng Lớp: CQ45/17.01
17
. (3) Nghiệp vụ Bảo lãnh phát hành.
Bảo lãnh phát hành là việc CTCK có chức năng bảo lãnh (Tổ chức bảo
lãnh phát hành - TCBLPH) giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước
khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình
ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. Trên TTCK,
TCBLPH không chỉ có CTCK mà còn bao gồm các định chế tài chính khác
như ngân hàng đầu tư nhưng thông thường, việc CTCK nhận bảo lãnh thường
kiêm luôn việc phân phối chứng khoán, còn các ngân hàng đầu tư thường
đứng ra nhận bảo lãnh phát hành (hoặc thành lập tổ hợp bảo lãnh phát hành)
sau đó chuyển phân phối chứng khoán cho các CTCK tự doanh hoặc các
thành viên khác.
Việc bảo lãnh phát hành thường được thực hiện theo một trong các
phương thức sau:
- Bảo lãnh theo phương thức cam kết chắc chắn: là phương thức bảo
lãnh phát hành mà TCBLPH cam kết với tổ chức phát hành sẽ mua hết lượng
chứng khoán với một mức giá thoả thuận và phân phối lại cho công chúng tại
mức giá chào bán ra công chúng. Giá chào bán ra công chúng không được
thay đổi trong suốt quá trình chào bán. Mức giá thoả thuận còn được gọi là
mức giá chiết khấu và chênh lệch giữa giá mua chứng khoán của TCBLPH và

Công ty chứng
khoán
Nhận yêu cầu bảo lãnh
Ký hợp đồng tư vấn quản

- Đệ trình phương án bán
- Cam kết bảo lãnh
Lập nghiệp đoà n bảo lãnh
Ký hợp đồng bảo lãnh
Nộp hồ sơ xin phép phát
hà nh
Thăm dò Thị trường
- Công bố việc phát hà nh
- Phân phát bản cáo bạch
- Phân phát phiếu đăng ký mua CK
-Nhận tiền đặt cọc
Giấy phép phát hà nh CK có
hiệu lực

khoán là việc CTCK thông qua hoạt động phân tích chứng khoán và TTCK để
đưa ra các khuyến nghị liên quan đến chứng khoán và có thể thực hiện một số
dịch vụ khác liên quan đến phát hành chứng khoán, đầu tư chứng khoán và cơ
cấu tài chính cho khách hàng.
Tư vấn đầu tư chứng khoán là các hoạt động tư vấn liên quan đến
chứng khoán hoặc công bố và phát hành các báo cáo phân tích,đưa ra lời
khuyên có liên quan đến chứng khoán hoặc thực hiện một số công việc có tính
chất dịch vụ cho khách hàng. Đó là việc CTCK tiến hành tư vấn cho khách
hàng đầu tư chứng khoán trên Thị trường thứ cấp về loại chứng khoán nên
đầu tư, giá nên đầu tư, thời điểm nên đầu tư tuỳ theo mức độ chấp nhận rủi ro
của từng khách hàng. Đây là một nghiệp vụ đòi hỏi nhiều kiến thức, kỹ năng,
kinh nghiệm chuyên môn mà không cần nhiều vốn.
Hoạt động tư vấn là việc người tư vấn sử dụng kiến thức, đó chính là
vốn chất xám mà họ đã bỏ ra để kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận (hiệu
quả) cho khách hàng. Nhà tư vấn đòi hỏi phải hết sức thận trọng trong việc
đưa ra lời khuyên đối với khách hàng vì với lời khuyên đó, khách hàng có thể
thu về lợi nhuận lớn hoặc thua lỗ, thậm chí là phá sản, còn người tư vấn thu
về cho mình khoản phí về dịch vụ tư vấn (bất kể tư vấn đó có thành công hay
không). Chính vì vậy, hoạt động tư vấn chứng khoán của bất kỳ CTCK nào
cũng phải tuân theo những quy định mang tính nguyên tắc, đó là:
- Không đảm bảo chắc chắn về giá trị chứng khoán: giá chứng khoán
không phải là một số cố định, nó luôn thay đổi theo các yếu tố kinh tế, tâm lý
và diễn biến thực tiễn của thị trường.
- Luôn nhắc nhở khách hàng rằng những lời tư vấn của mình dựa trên
cơ sở phân tích các yếu tố lý thuyết và những diễn biến trong quá khứ, có thể
là không hoàn toàn chính xác và khách hàng là người quyết định cuối cùng
trong việc sử dụng các thông tin từ nhà tư vấn để đầu tư, nhà tư vấn sẽ không
chịu trách nhiệm về những thiệt hại kinh tế do lời khuyên đưa ra.
- Không được dụ dỗ, mời chào khách hàng mua hay bán một loại chứng
khoán nào đó, những lời tư vấn phải được xuất phát từ những cơ sở khách

Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán: thông thường sau khi bán
được chứng khoán, khách hàng phải đợi đến ngày thanh toán mới được nhận
tiền, để tạo thuận lợi cho khách hàng, CTCK sẽ dùng tiền của mình ứng trước
cho khách hàng và sẽ nhận lại tiền khi đến ngày thanh toán.
Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính

SV: Bựi Văn Thắng Lớp: CQ45/17.01
22
1.1.2.3. Mối liên hệ giữa các hoạt động của công ty chứng khoán.
CTCK là một tổ chức chuyên nghiệp hoạt động trên TTCK, các hoạt
động của CTCK đều mang tính chuyên môn hoá rất cao. Thông qua các hoạt
động của mình, CTCK góp phần quan trọng trong việc tăng chất lượng giao
dịch chứng khoán, tăng tính thanh khoản cho chứng khoán, giảm rủi ro để đạt
được mục tiêu cuối cùng là tăng tính hiệu quả của thị trường nói chung và
hiệu quả đầu tư chứng khoán nói riêng.
Các hoạt động của CTCK rất đa dạng và phong phú nhưng các hoạt
động này không tách rời mà luôn hỗ trợ, tác động lẫn nhau.
Đơn giản nhất là các hoạt động phụ trợ như lưu ký, tín dụng và các dịch
vụ không thể thiếu của hoạt động tự doanh chứng khoán, hoạt động môi giới
chứng khoán nhằm hỗ trợ nguồn vốn, thông tin cho CTCK. Thông qua các
dịch vụ này, CTCK đã tăng cường được việc sử dụng sức mạnh của việc dùng
đòn bảy tài chính. Vì vậy, nếu CTCK thực hiện nghiệp vụ này tốt thì không
những đem lại nguồn thu nhập ổn định mà còn góp phần nâng cao uy tín và
thương hiệu của mình, thu hút được nhiều khách hàng mới tham gia các dịch
vụ của công ty.
Bên cạnh đó, CTCK thực hiện hoạt động tư vấn niêm yết, bảo lãnh phát
hành tốt thì qua đó sẽ giúp cho bộ phận nghiệp vụ tự doanh đánh giá chính
xác hơn trước khi ra quyết định đầu tư và có thể kết hợp được giữa nghiệp vụ
bảo lãnh phát hành và tự doanh nhằm thu được lợi nhuận cao hơn. Thông qua
các hoạt động này, CTCK có một nguồn thông tin hết sức quan trọng từ phía

(năm hiện tại) và năm trước là một chỉ tiêu được sử dụng để xác định mức độ
cải thiện hoặc giảm sút về khả năng tài chính của CTCK qua các năm và được
tính theo công thức:
Mức độ thay đổi về
nguồn vốn
=
Chênh lệch nguồn vốn
giữa năm nay và năm
trước
Nguồn vốn năm trước
x 100

(2) Chỉ tiêu về số trích dự phòng giảm giá chứng khoán.
Nguồn vốn của một CTCK có vai trò tạo ra nguồn vốn dự trữ để bù đắp
cho các khoản tổn thất lớn hơn mức trung bình và vượt quá khả năng chi trả
của mức dự phòng giảm giá chứng khoán đã trích lập đầu mỗi niên độ kế
toán, vì vậy, tỷ lệ phần trăm số trích dự phòng giảm giá chứng khoán trên
nguồn vốn được xác định theo công thức:
Tỷ lệ % số trích dự phòng giảm giá
chứng khoán trên nguồn vốn
=
Số trích dự phòng giảm
giá chứng khoán
x
100
Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính

SV: Bựi Văn Thắng Lớp: CQ45/17.01
24
Nguồn vốn

đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Tỷ lệ chi phí cao hay thấp ảnh hưởng trực tiếp
tới kết quả kinh doanh và ảnh hưởng tới lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh
doanh của CTCK.
Tỷ lệ % chi phí
=
Chi phí hoạt động kinh doanh
x
100
Chuyên đề cuối khóa Học viện tài chính

SV: Bựi Văn Thắng Lớp: CQ45/17.01
25
hoạt động
chứng khoán trong kỳ
Doanh thu thuần kinh doanh chứng
khoán trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần công ty thu được
từ hoạt động kinh doanh chứng khoán trong kỳ thì công ty phải bỏ ra bao
nhiêu đồng chi phí cho hoạt động kinh doanh chứng khoán trong kỳ đó.
Chi phí cho hoạt động kinh doanh chứng khoán bao gồm: khoản lỗ bán
chứng khoán tự doanh; các khoản chi phí thực sự phát sinh liên quan đến thực
hiện các hoạt động dịch vụ chứng khoán như hoạt động môi giới chứng
khoán, quản lý danh mục đầu tư, đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành chứng
khoán, hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán và các hoạt động khác (như cho
thuê tài sản, sử dụng thiết bị, sử dụng thông tin); chi phí hoạt động tài chính
khác như trả lãi trái phiếu, trả lãi tiền vay vv.
Doanh thu thuần kinh doanh chứng khoán = Doanh thu hoạt động kinh
doanh chứng khoán - Các khoản giảm trừ doanh thu.
1.2.1.2. Nhóm các chỉ tiêu sinh lời.
Đối với một công ty hoạt động trong ngành tài chính thì tiêu chuẩn rất


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status