Phân tích mối quan hệ giữa chi đầu tư phát triển và lạm phát - Pdf 23

LOGO
Phân tích mối quan hệ giữa chi đầu tư
phát triển và lạm phát
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Dương
Nhóm SVTH: 1/ Lâm Ngọc Như Uyên
2/ Phạm Thị Thanh Vân
3/ Lê Nguyễn Thụy Vi
4/ Ma Văn Viên
5/ Nguyễn Hoàng Vũ
6/ Nguyễn Thị Tường Vy
7/ Trần Thị Thanh Xuân
NỘI DUNG TRÌNH BÀY
Cơ sở lý luận
Nội dung MQH giữa chi đầu tư phát triển và lạm phát
II
III
Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách nhà nước
I
I. Cơ sở lý luận
1. Lạm phát
1.1. Khái niệm
1.2. Các loại lạm phát
1.3. Nguyên nhân của lạm phát
2. Chi đầu tư phát triển
2.1. Khái niệm chung
2.2. Các khoản chi đầu tư phát triển
2.3. Nguyên tắc chung về phân bổ chi đầu tư phát
triển
1. Lạm phát
1.1. Khái niệm:
+ Trong kinh tế học, lạm phát là sự tăng lên theo thời

I. Cơ sở lý luận
1.3. Nguyên nhân của lạm phát
1.3.1. Lạm phát do cầu kéo:
Tổng cầu cao hơn tổng cung ở mức tòan dụng lao
động, thì sẽ sinh ra lạm phát. Điều này có thể giải thích
qua sơ đồ AD-AS. Đường AD dịch sang phải trong khi
đường AS giữ nguyên sẽ khiến cho mức giá và sản
lượng cùng tăng.
I. Cơ sở lý luận
1.3. Nguyên nhân của lạm phát:
1.3.1. Lạm phát do cầu kéo:
I. Cơ sở lý luận
1.3. Nguyên nhân của lạm phát
1.3.2. Lạm phát do cầu thay đổi
Giả dụ lượng cầu về một mặt hàng giảm đi, trong khi lượng
cầu về một mặt hàng khác lại tăng lên. Nếu thị trường có người
cung cấp độc quyền và giá cả có tính chất cứng nhắc phía dưới
(chỉ có thể tăng mà không thể giảm), thì mặt hàng mà lượng cầu
giảm vẫn không giảm giá. Trong khi đó mặt hàng có lượng cầu
tăng thì lại tăng giá. Kết quả là mức giá chung tăng lên, nghĩa là
lạm phát.
1.3.3. Lạm phát do chi phí đẩy
Nếu tiền công danh nghĩa tăng lên, thì chi phí sản xuất của
các xí nghiệp tăng. Các xí nghiệp vì muốn bảo toàn mức lợi
nhuận của mình sẽ tăng giá thành sản phẩm. Mức giá chung của
toàn thể nền kinh tế cũng tăng.
I. Cơ sở lý luận
1.3. Nguyên nhân của lạm phát
1.3.4. Lạm phát do cơ cấu
Ngành kinh doanh có hiệu quả tăng tiền công danh nghĩa cho người lao

2. Chi đầu tư phát triển
2.1. Khái niệm chung:
+ Trong tổng chi ngân sách nhà nước có 4 phần chính:
Chi thường xuyên, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, chi
trả nợ và viện trộ và chi đầu tư phát triển
>> Chi đầu tư phát triển là 1 phần nhiệm vụ chi ngân sách
nhà nước.
+ Chi đầu tư phát triển nhằm làm tăng cơ sở vật
chất của đất nước và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
I. Cơ sở lý luận
2. Chi đầu tư phát triển
2.2. Các khoản chi đầu tư phát triển:
+ Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế-xã hội không có khả năng thu hồi vốn do Trung
ương quản lý  Chi xây dựng cơ bản
+ Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà
nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của
Nhà nước theo quy định của pháp luật.
+ Chi khoa học công nghệ
+ Chi giáo dục- đào tạo, dạy nghề
I. Cơ sở lý luận
2. Chi đầu tư phát triển
2.3. Nguyên tắc chung về phân bổ chi đầu tư phát triển
+ Vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước chỉ bố trí cho
các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng
hoàn trả vốn trực tiếp
+ Các dự án, công trình được bố trí vốn phải nằm trong
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của ngành và quy hoạch
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo có đủ thủ tục

bằng công cụ thuế gặp phải sự chống đối mạnh mẽ từ mọi
phía và hậu quả của tăng thuế lại kèm theo sự kìm hãm tốc
đội tích tụ vốn cho sản xuất, hạn chế tiêu dùng, tức là dẫn tới
khả năng suy thoái kinh tế.
II.Nội dung MQH giữa chi đầu tư phát triển và lạm phát
1. Nguồn gốc của mối quan hệ giữa chi đầu tư phát triển
và lạm phát
Phương pháp để cân đối ngân sách như sau:
+ Lây tổng số thu thường xuyên so với tổng chi thường xuyên, yêu cầu
chung là chi thường xuyên không được vượt quá thu thường xuyên.
+ Số còn lại chênh lệch giữa thu thường xuyên và chi thường xuyên
được so với dự toán chi đầu tư phát triển kinh tế để xác định thâm hụt
ngân sách ( số bội chi ngân sách ) và tìm biện pháp bù đắp thâm hụt.
>> Như vậy toàn bộ số thâm hụt ngân sách được thể hiện ở nhu cầu
chi đầu tư phát triển kinh tế và việc tìm kiếm nguồn bù đắp thâm hụt
ngân sách, cũng chính là việc tìm kiếm vốn cho đầu tư phát triển kinh
tế.
II.Nội dung MQH giữa chi đầu tư phát triển và lạm phát
1. Nguồn gốc của mối quan hệ giữa chi đầu tư phát triển
và lạm phát
Các biện pháp tạo nguồn bù đắp bội chi ngân sách:
a) Biện pháp phát hành thêm tiền: đây là biện pháp đã
được chính phủ nhiều nước sử dụng

Ưu điểm:
+ Đơn giản, dễ thực hiện, không có trách nhiệm hoàn trả
+ Trong một số trường hợp, việc phát hành thêm tiền
cũng có tác dụng phân bổ nguồn tiết kiệm trong nền kinh
tế, đặc biệt là phân bổ lại giữa nhà nước và các nhà đầu
tư tư nhân. Người có lợi trong trường hợp này là nhà

chi ngân sách nhà nước chỉ có tác dụng nhất thời, cục bộ,
còn tác hại của nó lại lâu dài và gây thiệt hại cho nền kinh
tế. Nhận thức được ảnh hưởng này chính phủ nhiều nước
đã cố gắng hạn chế hoặc từ bỏ biện pháp này.
II.Nội dung MQH giữa chi đầu tư phát triển và lạm phát
1. Nguồn gốc của mối quan hệ giữa chi đầu tư phát triển
và lạm phát
b) Biện pháp đi vay để bù đắp bội chi ngân sách nhà
nước:
+ Là biện pháp được sử dụng ở hầu hết các nước trên thế
giới
+ Nguồn vay không chỉ để bù đắp thiếu hụt NSNN, mà nó
còn được sử dụng để cho vay lại hoặc giảm phát
+ Thông thường đi vay bao gồm: vay ngân hàng, vay dân và
các tổ chức trong xã hội và vay nước ngoài.
II.Nội dung MQH giữa chi đầu tư phát triển và lạm phát

Trích đoạn Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng pháp cưỡng chế nợ thuế để thu hồi nợ đọng và hạn chế phát sinh số nợ thuế mới. hình thành cơ cấu công nông lâm nghiệp, dịch vụ hợp lý. Chính sách đầu tư đúng đắn sẽ kiềm chế được lạm phát tăng cao, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội, góp phần
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status