phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn cn ninh kiều - Pdf 23

Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Ninh Kiều
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong nhiều năm qua, tuy đã phát triển nhiều về các sản phẩm dịch vụ Ngân
hàng, đặc biệt là dịch vụ thẻ, thanh toán, chuyển tiền,… nhưng hoạt động huy
động vốn vẫn là nghiệp vụ quan trọng hàng đầu trong hoạt động của Ngân hàng.
Huy động vốn được coi là hoạt động cơ bản, có tính chất sống còn đối với các
NHTM nói chung và Ngân hàng TMCP Sài Gòn nói riêng. Không có nghiệp vụ
huy động vốn, Ngân hàng sẽ không đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của
mình.Vốn là nguồn lực vô cùng quan trọng, vốn là chìa khóa, là yếu tố hàng đầu
của mọi quá trình phát triển. Mặt khác, thông qua nghiệp vụ này NHTM có thể
đo lường được uy tín của Ngân hàng và từ đó đề ra các biện pháp không ngừng
hoàn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách
hàng. Tuy nhiên, không phải hoạt động huy động vốn lúc nào cũng diễn ra thuận
lợi, dễ dàng, số dư huy động không phải lúc nào cũng nhanh chóng được giải
ngân và đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu xin vay.
Việc nghiên cứu thực trạng vốn huy động để tìm ra những giải pháp huy động
hữu hiệu là rất cần thiết trong hoạt động kinh doanh cũng như trong chiến lược
phát triển lâu dài của các NHTM nói chung và của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
chi nhánh Ninh Kiều nói riêng.
Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Ninh Kiều,
nhận thức được tầm quan trọng của công tác huy động vốn đối với hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, em đã quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình
huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Ninh Kiều” để làm đề
tài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu tình hình huy động vốn của Ngân hàng Thương mại cổ
phần Sài Gòn chi nhánh Ninh Kiều. Qua nghiên cứu chúng ta sẽ thấy được mặt
mạnh - yếu ở lĩnh vực hoạt động này của Ngân hàng. Từ đó giúp Ngân hàng phát

4.2. Phương pháp phân tích số liệu
 Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị
số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
∆y = y
1
- y
o
Trong đó: + y
o
: chỉ tiêu năm trước
+ y
1
: chỉ tiêu năm sau
+ ∆y: là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước
của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của
các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
 Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị
số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
y
1∆y =
y
o
x 100%
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Ninh Kiều
Trong đó: + y
o

huy động vốn để thấy được hiệu quả huy động vốn của NH.
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn và hiệu quả huy
động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Ninh Kiều.
Trong chương 2 ta đã giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển của Ngân
hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Ninh Kiều. Chương 2 là chương phân tích thực
trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Ninh
Kiều. Để phân tích được ta cần biết được những hình thức huy động vốn của
ngân hàng. Và từ đó ta biết được cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng được phân
theo loại tiền, kỳ hạn và chủ thể. Qua phân tích ta nhận định được các yếu tố
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Ninh Kiều
khách quan làm ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng là từ các
yếu tố kinh tế và từ nền văn hóa – xã hội của thành phố Cần Thơ.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Ninh Kiều.
Qua việc nghiên cứu tình hình công tác huy động vốn tại Ngân hàng
trong chương 2 ta đã nhận định được những khó khăn và hạn chế cần khắc phục.
Từ đó đưa ra được giải pháp phát triển cho Ngân hàng để nâng cao hiệu quả hoạt
động huy động vốn hơn nữa.
• Phần kết luận và kiến nghị.
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Ninh Kiều
PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm NHTM
Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh
tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phương nói riêng. Trong mỗi giai
đoạn phát triển hoạt động Ngân hàng có những thay đổi và do vậy các khái niệm
về Ngân hàng cũng không giống nhau. Xã hội càng phát triển, hoạt động Ngân

- C hức năng tạo tiền : Bắt đầu với những khoản tiền dự trữ nhận được từ
Ngân hàng Nhà nước, NHTM sử dụng để cho vay, sau đó những khoản tiền này
sẽ được quay lại NHTM một phần khi những người sử dụng tiền gửi vào, và
NHTM lại sử dụng khoản tiền gửi này để cho vay lại.
1.1.3. Vai trò của NHTM
Sau 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới đất nước làm thay đổi cơ bản nền
kinh tế với những chỉ số kinh tế ngày càng khả quan, hệ thống Ngân hàng đã
đóng một vai trò quan trọng:
• Đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, từng bước duy trì sự ổn định giá trị đồng
tiền và tỷ giá, góp phần cải thiện kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư và sản xuất
kinh doanh.
• NHTM giúp các doanh nghiệp có vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
• NHTM góp phần phân bố hợp lý các nguồn lực giữa các vùng trong quốc
gia, tạo điều kiện phát triển cân đối nền kinh tế.
• NHTM góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh
doanh và hoạt động xuất nhập khẩu.
• NHTM là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia,

1.2. Tổng quan về nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm
Vốn là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng tạo lập hoặc huy động được dùng
để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó chi phối
toàn bộ hoạt động của Ngân hàng, quyết định sự tồn tại và phát triển của
Ngân hàng.
1.2.2. Nguồn vốn trong Ngân hàng thương mại
Nguồn vốn trong Ngân hàng bao gồm các loại vốn sau:
1.2.2.1. Vốn tự có
Vốn tự có, còn được gọi là vốn chủ sở hữu, là vốn riêng của một NHTM.
Đây là số vốn ban đầu và được gia tăng không ngừng cùng với quá trình phát

Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
• Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của
các tổ chức tín dụng nước ngoài
• Vay vốn ngắn hạn của Nhà nước theo Luật Ngân hàng Nhà Nước Việt
Nam.
1.2.3.2. Các hình thức huy động vốn
a) Vốn tiền gửi
* Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Là số tiền tạm thời nhàn rỗi được giải phóng ra khỏi quá trình luân chuyển
vốn nhưng chưa có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng cho các mục tiêu định sẵn vào
những thời điểm nhất định.
Các tổ chức kinh tế thường gửi tiền vào Ngân hàng dưới hình thức sau:
- Tiền gửi không kỳ hạn
Đây là tiền của doanh nghiệp gửi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và
thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu
thanh toán cho khách hàng khi họ có yêu cầu. Nhìn chung lãi suất của loại tiền
gửi này rất thấp nhưng thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng những dịch
vụ ngân hàng với mức chi phí thấp.
GVHD: ThS. Võ Ngọc Hải Trang 7
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Ninh Kiều
Với loại tiền này, khách hàng có thể gửi tiền vào và rút ra bất cứ lúc nào có
nhu cầu. Mục đích chính của người gửi tiền nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và
thực hiện các khoản thanh toán qua ngân hàng nên còn được gọi là tiền gửi thanh
toán. Tài khoản này mở cho các đối tượng khách hàng là cá nhân hoặc tổ chức có
nhu cầu thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
- Tiền gửi có kỳ hạn
Nguồn vốn này thường có kỳ hạn xác định trước với một lãi suất cao hơn so
với lãi suất của tiền gửi thanh toán. Có thể nói đây là nguồn vốn có chi phí cao
nhất của ngân hàng. Đồng thời do tính ổn định cao trong kỳ hạn bởi mục đích gửi
tiền của doanh nghiệp hay các cá nhân là để hưởng lãi, các khoản cho vay của

thức gửi tiền này là công nhân, nhân viên hưu trí. Mục tiêu quan trọng của họ khi
GVHD: ThS. Võ Ngọc Hải Trang 8
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Ninh Kiều
chọn lựa hình thức tiền gửi này là lợi tức có được theo định kỳ. Do vậy, lãi suất
đóng vai trò quan trọng để thu hút được đối tượng khách hàng này. Dĩ nhiên, lãi
suất trả cho loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn cao hơn lãi suất trả cho loại tiền gửi
không kỳ hạn. Ngoài ra, mức lãi suất còn thay đổi tùy theo loại kỳ hạn gửi (1, 2,
3, 6, 9 hay 12 tháng) và tùy theo loại đồng tiền gửi tiết kiệm (VNĐ, USD, EUR
hay vàng) và còn tùy theo uy tín, rủi ro của ngân hàng nhận tiền gửi.
b) Vốn huy động thông qua các chứng từ có giá
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động
vốn, trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một khoản thời gian
nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa Tổ chức Tín
dụng và người mua. Đây chính là việc các NHTM phát hành các chứng từ như:
Kỳ phiếu Ngân hàng có mục đích, trái phiếu Ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi để
huy động vốn ngắn hạn và dài hạn vào Ngân hàng.
c) Nguồn vốn đi vay của các Ngân hàng khác
Nguồn vốn đi vay của các Ngân hàng khác là nguồn vốn được hình thành
bởi các mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau hoặc giữa các tổ chức tín
dụng với Ngân hàng Nhà nước.
1.2.3.3. Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn
Một NHTM khi được cấp phép thành lập, phải có vốn điều lệ theo quy
định. Tuy nhiên vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở, văn
phòng, máy móc thết bị cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ vốn để Ngân hàng
có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và các dịch vụ Ngân
hàng khác. Để có vốn phục vụ cho các hoạt động này Ngân hàng phải huy động
vốn từ khách hàng, do vậy có ý nghĩa rất quan trọng đối với Ngân hàng cũng như
đối với khách hàng.
 Đối với N gân hàng thương mại : Nghiệp vụ huy động vốn góp phần
mang lại nguồn vốn cho Ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác.

rỗi đưa vào tích lũy bằng cách gửi vào Ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế suy
thoái, sản xuất bị đình trệ, môi trường đầu tư của Ngân hàng cũng sẽ bị thu hẹp,
lợi nhuận của Ngân hàng sẽ giảm, quá trình huy động vốn sẽ gặp nhiều khó khăn.
• Yếu tố chính trị - pháp luật và chính sách của nhà nước
Hoạt động Ngân hàng là hoạt động được kiểm soát chặt chẽ về phương diện
pháp luật hơn các ngành nghề khác. Các chính sách tác động đến hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng như chính sách cạnh tranh, phá sản, sáp nhập, cơ cấu và tổ
chức Ngân hàng, các qui định về cho vay, bảo hiểm tiền gửi, dự phòng rủi ro tín
dụng, qui định về quy mô vốn tự có… được qui định trong luật Ngân hàng và các
qui định hướng dẫn thi hành luật. Ngoài ra các chính sách tiền tệ, chính sách tài
chính,… cũng thường xuyên tác động vào hoạt động của Ngân hàng.
• Văn hóa - Xã hội
Như chúng ta đã biết do phong tục tập quán, tính cách của người Việt Nam
là họ thích giữ tiền hơn là gửi tiền tại Ngân hàng. Đặc biệt, phần đông người dân
ở Đồng Bằng Sông Cửu Long là nông dân nên tính cách thích giữ tiền bên mình
càng thể hiện rõ rệt hơn nữa. Chính vì vậy mà một phần lớn nguồn vốn nhàn rỗi
từ họ đã bị lãng phí dẫn đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng còn bị hạn
chế. Mặt khác, mức sống của người dân cũng ảnh hưởng đến công tác huy động
vốn của Ngân hàng.
b) Các nhân tố chủ quan
• Các đối thủ cạnh tranh
 Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Nhóm đối thủ cạnh tranh đầu tiên là các NHTM khác (bao gồm các NH
quốc doanh và các NHTM cổ phần), các công ty bảo hiểm, công ty tài chính, quỹ
hỗ trợ,…Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào số lượng và qui mô các định chế tham
GVHD: ThS. Võ Ngọc Hải Trang 10
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Ninh Kiều
gia trên thị truờng. Hiện nay trên địa bàn Thành Phố Cần Thơ có rất nhiều Ngân
hàng được thành lập nên sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt.
Nhóm đối thủ cạnh tranh thứ hai của Ngân hàng là các chi nhánh NH nước

• Lãi suất
Lãi suất là công cụ huy động vốn rất hiệu quả. Bất kỳ khách hàng nào mang
tiền gửi vào Ngân hàng, ngoài việc muốn tiền được bảo đảm an toàn họ còn
mong muốn đồng tiền mà họ gởi sẽ được sinh lợi. Chính vì vậy mà khách hàng
rất quan tâm đến lãi suất của NH. Lãi suất phải đảm bảo cạnh tranh nhưng phải
phù hợp với quy định của NH nhà nước. Do đó lãi suất cũng là một yếu tố góp
phần ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn.
GVHD: ThS. Võ Ngọc Hải Trang 11
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Ninh Kiều
• Các chương trình khuyến mãi, các dịch vụ kèm theo
Khi giao dịch với NH khách hàng thường thích có các chương trình khuyến
mãi và nhiều tiện ích, các dịch vụ kèm theo. Đây là yếu tố không kém phần quan
trọng trong công tác huy động vốn.
• Các yếu tố khác
Chất lượng, thái độ nhân viên, trang thiết bị vật chất của NH cũng ảnh
hưởng tới quá trình huy động vốn. Chẳng hạn, thái độ phục vụ của nhân viên NH
không tốt, trình độ nghiệp vụ không chuyên môn,…sẽ không thu hút được khách
hàng. Về vấn đề trang thiết bị của NH như phòng giao dịch khang trang, máy
móc thiết bị hiện đại,…sẽ tạo một cảm giác an toàn, tin tưởng về năng lực tài
chính của NH cho khách hàng khi đến giao dịch. Mặt khác vấn đề máy rút tiền
ATM của Ngân hàng bị hạn chế cũng ảnh hưởng đến số lượng khách hàng gửi
tiền do không thuận tiện hay cách xa nơi ở, nơi làm việc,…
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn
• Vốn huy động trên tổng nguồn vốn Chỉ số này giúp ta biết được cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng, trong tổng
nguồn vốn của Ngân hàng thì nguồn vốn huy động chiếm tỷ lệ bao nhiêu. Bởi
mỗi một khoản nguồn vốn đều có những yêu cầu khác nhau về chi phí, tính thanh
khoản, thời hạn hoàn trả khác nhau,…Do đó Ngân hàng cần phải quan sát, đánh

• Vốn huy động có kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy động
VHĐ có kỳ hạn
VHĐ có kỳ hạn/ Tổng nguồn VHĐ =
Tổng nguồn VHĐ
Chỉ tiêu này nhằm xem xét tỷ trọng của khoản vốn huy động có kỳ hạn trong
tổng nguồn vốn, xem khuynh hướng huy động vốn của ngân hàng đang tập trung
vào đối tượng nào.
• Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ/ Tổng nguồn VHĐ =
Tổng nguồn VHĐ
Chỉ tiêu này để xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động, giúp
xác định khả năng cho vay của NH với nguồn vốn huy động.
GVHD: ThS. Võ Ngọc Hải Trang 13
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Ninh Kiều
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN CHI NHÁNH NINH KIỀU
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn
- Tên giao dịch: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
- Tên tiếng Anh: SAIGON COMMERCIAL BANK (SCB)
- Tên thương hiệu: SCB
- Hội sở chính: 927 Trần Hưng Đạo, Quận 5, Tp. HCM
- Logo:

Tiền thân là Ngân hàng TMCP Quế Đô được thành lập năm 1992 theo Giấy
phép hoạt động số 00018/NH-GP ngày 06/06/1992 của Thống đốc Ngân Hàng
Nhà Nước Việt Nam và giấy phép thành lập số 308/GP-UB ngày 26/06/1992 của

sẽ giúp khách hàng giao dịch một cách thuận lợi và tiết kiệm nhất.
Từ những thế mạnh sẵn có cùng sự quyết tâm của Hội đồng Quản trị, Ban
điều hành và toàn thể CBNV, sự hỗ trợ của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển (BIDV), đặc biệt là sự tin tưởng và ủng hộ của khách hàng,
cổ đông, Ngân hàng TMCP Sài Gòn (Ngân hàng hợp nhất) chắc chắn sẽ phát huy
được thế mạnh về năng lực tài chính, quy mô hoạt động và khả năng quản lý điều
hành để nhanh chóng trở thành một trong những tập đoàn tài chính ngân hàng
hàng đầu Việt Nam và mang tầm vóc quốc tế, đủ sức cạnh tranh mạnh mẽ trên thị
trường trong và ngoài nước. Qua đó, cung cấp giải pháp tài chính linh hoạt, chất
lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng cũng như nâng
cao giá trị và quyền lợi cho cổ đông.
2.2. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Ninh Kiều
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) – Chi nhánh Ninh Kiều trước đây là Ngân
hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa – Chi Nhánh Cần Thơ. Ngày 10/12/2009
Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước ký văn bản số 9178/NHNN – TTGSNH chấp
thuận việc Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa ( viết tắt: Việt Nam Tín Nghĩa
Bank) mở Chi nhánh Cần Thơ với:
* Tên đầy đủ Tiếng Việt: Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Việt Nam Tín
Nghĩa – chi nhánh Cần Thơ
* Tên đầy đủ Tiếng Anh: Việt Nam Tín Nghĩa Commercial Joint Stock
Bank – Cần Thơ branch.
Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa có trách nhiệm thực hiện các thủ
tục pháp lý quy định tại Quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương
mại, ban hành kèm theo Quyết định số 13/QĐ – NHNN ngày 29/04/2008 của
thống đốc Ngân hàng Nhà nước.Vào ngày 25/02/2010, Ngân hàng TMCP Việt
Nam Tín Nghĩa chính thức khai trương chi nhánh đầu tiên ở khu vực Đồng bằng
Sông Cửu Long tại Thành phố Cần Thơ.
GVHD: ThS. Võ Ngọc Hải Trang 15
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Ninh Kiều

GVHD: ThS. Võ Ngọc Hải Trang 16
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Ninh Kiều
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
chi nhánh Ninh Kiều
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính NH TMCP Sài Gòn – CN Ninh Kiều)
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Ninh Kiều gồm 1
ban giám đốc, 4 phòng chức năng và 3 quỹ tiết kiệm.
- Ban giám đốc gồm có 02 người: 01 giám đốc và 01 phó giám đốc.
- Phòng kinh doanh gồm có 02 người: 01 phó phụ trách, và 01 nhân viên bộ
phận bán hàng.
- Phòng hỗ trợ kinh doanh gồm có 01 nhân viên bộ phận thẩm định.
- Phòng kế toán gồm có 13 người : 01 trưởng phòng kế toán, 02 nhân viên kế
toán nội bộ, 04 nhân viên kế toán giao dịch, 01 tổ trưởng bộ phận ngân quỹ, 04
nhân viên kiểm ngân, 01nhân viên công nghệ thông tin.
- Phòng tổ chức hành chính gồm có 16 người: 01 trưởng phòng tổ chức hành
chính, 03 nhân viên phục vụ, 10 nhân viên bảo vệ, 02 tài xế lái xe.
- Quỹ tiết kiệm An Hòa: 04 người.
- Quỹ tiết kiệm Cái Răng: 05 người
- Quỹ tiết kiệm Lý Tự Trọng: 05 người.
GVHD: ThS. Võ Ngọc Hải Trang 17
PHÒNG
HỖ TRỢ
KINH
DOANH
PHÒNG
HỖ TRỢ
KINH
DOANH
PHÒNG
KINH

PTKH
BP
CHĂ
M
SÓC &
PTKH
BỘ
PHẬN
THẨM
ĐỊNH
BỘ
PHẬN
THẨM
ĐỊNH
BP
QUẢN
LÝ
TÍN
DỤNG
BP
QUẢN
LÝ
TÍN
DỤNG
QUẢN
TRỊ
NGUỒN
QUẢN
TRỊ
NGUỒN

NGÂN
QUỸ
BAN GIÁM ĐỐC
BAN GIÁM ĐỐC
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Ninh Kiều
2.2.3.1 Chức năng và nhiệm vụ của Ban giám đốc
■ Giám đốc
 Là người đứng đầu Chi nhánh, chịu trách nhiệm quản lý và điều hành
hoạt động hằng ngày của Chi nhánh theo đúng pháp luật, đúng các quy định của
Ngân hàng Nhà nước và của Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Ninh Kiều.
 Giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc, trước Hội
đồng Quản trị và trước pháp luật về việc quản lý và điều hành mọi hoạt động của
Chi nhánh.
 Giúp việc cho Giám đốc có một hoặc một số Phó Giám đốc, các Phòng,
Bộ phận nghiệp vụ và các Ban chuyên môn.
■ Phó Giám Đốc
 Phó Giám đốc Chi nhánh là người giúp Giám đốc điều hành một hoặc
một số lĩnh vực hoạt động của Chi nhánh theo sự phân công, ủy quyền cua Giám
đốc Chi nhánh.
 Phó Giám đốc Chi nhánh phải báo cáo thường xuyên cho Giám đốc về
các kết quả công việc, các khó khăn, thuận lợi, và các đề nghị trong lĩnh vực
được phân công, ủy quyền.
 Phó Giám đốc Chi nhánh chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước Tổng
Giám đốc và trước pháp luật về việc quản lý, điều hành và các kết quả hoạt động
được phân công ủy quyền.
2.2.3.2 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
 Phòng kinh doanh
 Thực hiện và quản lý công tác bán các sản phẩm dịch vụ tín dụng, bảo
lãnh, tài trợ thương mại, tiền gửi, dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước, kinh
doanh ngoại hối, kiều hối,…) tại chi nhánh và các đơn vị trực thuộc theo chỉ tiêu

 Thu thập, tổng hợp và quản lý thông tin khách hàng phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của chi nhánh và của toàn SCB.
 Chịu trách nhiệm, thu thập, tiếp nhận, phối hợp xử lý và phản hồi
thông tin về các đóng góp, khiếu nại, thắc mắc của khách hàng.
 Chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc về các
chính sách, các kỹ năng chăm sóc khách hàng.
 Phòng hỗ trợ kinh doanh
 Thực hiện công tác phân tích, thẩm định và đề xuất cấp tín dụng, bảo
lãnh, tài trợ thương mại cho khách hàng.
 Hỗ trợ và quản lý công tác tín dụng, bảo lãnh, tài trợ thương mại của
chi nhánh và các đơn vị trực thuộc.
 Quản trị nguồn vốn phục vụ cho các hoạt động kinh doanh tại Chi
nhánh và đảm bảo thanh khoản.
Tiếp nhận các hồ sơ vay vốn, hồ sơ bảo lãnh, hồ sơ xin tài trợ thương mại
của khách hàng từ Phòng kinh doanh, thực hiện các bước phân tích, thẩm định và
tham mưu, đề xuất cho lãnh đạo chi nhánh và các cấp có thẩm quyền ra quyết
định cấp tín dụng, bảo lãnh, tài trợ thương mại đối với các hồ sơ này:
 Tiếp xúc khách hàng để xác minh tình hình sản xuất kinh doanh và
khả năng tài chính của khách hàng.
 Nghiên cứu hồ sơ xin cấp tín dụng, bảo lãnh, tài trợ thương mại,
phương án vay vốn và tài sản đảm bảo của khách hàng.
 Phân tích, thẩm định, đề xuất cấp tín dụng, đề xuất bảo lãnh và thực
hiện tài trợ thương mại đối với các hồ sơ của khách hàng.
GVHD: ThS. Võ Ngọc Hải Trang 19
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Ninh Kiều
 Phối hợp với Phòng tái thẩm định của Hội sở và Bộ phận thẩm định
khu vực (nếu có) trong công tác thu thập hồ sơ, tài liệu đánh giá khách hàng.
 Tiếp nhận bản chính các giấy tờ sở hữu tài sản đảm bảo và các giấy tờ
khác có liên quan.
 Điều hành và cân đối nhu cầu điều chuyển vốn nội bộ (VND, vàng,

 Thực hiện công tác nghiệp vụ về thẻ: phát hành thẻ, thanh toán, thu
phí, thu lãi,…
 Thực hiện các nghiệp vụ chuyển tiền nội địa, chuyển tiền quốc tế, chi
trả kiều hối,…
GVHD: ThS. Võ Ngọc Hải Trang 20
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Ninh Kiều
 Thực hiện các nghiệp vụ thu đổi ngoại tệ tiền mặt, séc du lịch và
thanh toán các loại thẻ quốc tế.
 Thực hiện các nghiệp vụ mua bán vàng, ngoại tệ theo quy định.
 Quản lý các loại tài khoản tiền gửi, tiền vay, ngoại bảng, của khách
hàng.
 Thực hiện công tác kế toán nội bộ, CNTT.
 Hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán kế toán trong toàn chi nhánh
và các đơn vị trực thuộc.
 Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán nội bộ trong toàn chi nhánh và
với các đơn vị khác trong toàn hàng.
 Tiếp nhận, kiểm tra và tổng hợp số liệu kế toán phát sinh trong ngày,
tháng, quý, năm của các đơn vị trực thuộc và của chi nhánh để tiến hành báo cáo
cho Phòng kế toán Hội sở.
 Lưu trữ và bảo quản kho chứng từ kế toán theo quy định, cung cấp
thông tin, chứng từ theo yêu cầu của thanh tra, kiểm tra,
 Thực hiện hậu kiểm chứng từ kế toán tại chi nhánh và các đơn vị trực
thuộc để kịp thời xử lý, khắc phục những sai sót xảy ra.
 Tổ chức quản lý điều hành thanh khoản, gồm tồn quỹ tiền mặt, vàng,
tài khoản thanh toán tại NHNN, TCTD khác và tài sản giao dịch vốn nội bộ với
Hội sở.
 Truyền đạt, triển khai quy chế, quy trình về quản lý, sử dụng CNTT
trong toàn chi nhánh và giảm sát việc thực hiện.
 Quản lý, phụ trách việc vận hành hệ thống mạng và kỹ thuật phần
cứng của Chi nhánh.

 Chịu trách nhiệm tổ chức và theo dõi kiểm tra công tác áp tải tiền, bảo
vệ an ninh, PCCC và bảo đảm tuyệt đối an toàn cơ sở vật chất trong và ngoài giờ
làm việc.
 Quản lý công tác nhân sự của từng chi nhánh.
 Xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân sự hàng năm, phối hợp với
Phòng Nhân sự tại Hội sở trong việc tuyển dụng, sắp xếp, bố trí, điều động, đề
bạc,….nhân sự cho chi nhánh và các đơn vị trực thuộc.
 Thực hiện các nhiệm vụ lao động tiền lương cho CBNV thuộc chi
nhánh quản lý.
 Tổng hợp thi đua khen thưởng toàn chi nhánh.
 Đầu mối tiếp nhận và theo dõi việc giải quyết các đề xuất liên quan
đến nhân sự tại Chi nhánh, đơn vị trực thuộc.
 Thực hiện các báo cáo liên quan đến công tác nhân sự toàn chi nhánh.

2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2010-2011
Do chỉ mới hoạt động vào ngày 25/02/2010 nên Ngân hàng TMCP Sài Gòn
chi nhánh Ninh Kiều vẫn còn là một ngân hàng khá mới mẻ tại thành phố Cần
Thơ nói riêng và đồng bằng Sông Cửu Long nói chung. Đây cũng là thách thức
và cơ hội cho Ngân hàng. Với sự đoàn kết của tập thể đội ngũ nhân viên ngân
hàng đã và đang nỗ lực hết mình để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đồng thời
phấn đấu đưa ngân hàng ngày càng phát triển lớn mạnh về cả yếu tố chất lượng
phục vụ khách hàng, cố gắng mang lại nhiều tiện ích, sản phẩm đa dạng, dịch vụ
uy tín đáp ứng nhiều nhu cầu lựa chọn khách hàng xứng với mục tiêu phấn đấu
“Hoàn thiện vì khách hàng”. Tình hình hoạt động của chi nhánh từ ngày
khai trương đến thời điểm 31/12/2011 được thể hiện cụ thể qua bảng số liệu về
kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong 2 năm 2010 - 2011.
GVHD: ThS. Võ Ngọc Hải Trang 22
Phân tích tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn CN Ninh Kiều
Bảng
2.1:

tiết kiệm với lãi suất hấp dẫn. Số lượng khách hàng trong thời gian qua đã được
ổn định vì vậy tuy chỉ mới hoạt động 2 năm nhưng doanh thu của Ngân hàng đã
tăng trưởng 71,91% so với năm 2010 là một thành công thể hiện sự phấn đấu của
toàn bộ nhân viên ngân hàng. Cơ cấu doanh thu của chi nhánh cũng dần dần
được thay đổi cho phù hợp với tiêu chuẩn và mục tiêu trở thành một Ngân hàng
đa năng hiện đại hàng đầu Việt Nam.
2.2.4.2. Chi Phí
Cùng với sự tăng lên của doanh thu thì các khoản chi phí cũng tăng lên để
đáp ứng cho nhu cầu hoạt động của Ngân hàng. Tổng doanh thu tăng qua các
năm nên tổng chi phí cũng tăng.
Năm 2010 chi phí của ngân hàng là 48.879 triệu đồng khá cao, do Ngân
hàng mới hoạt động mở thêm 3 quỹ tiết kiệm nên chi phí năm 2010 khá cao trong
khi lợi nhuận chưa nhiều, năm 2011 là 79.854 triệu đồng tăng 30.975 triệu đồng,
tương ứng tăng 63,37% so với năm 2010. Vì mới khai trương chi nhánh người
dân trên địa bàn chưa biết đến nên ngân hàng phải bỏ ra chi phí để quảng cáo
thương hiệu đến với khách hàng và mua sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt
động, đa dạng dịch vụ với nhiều chương trình thu hút khách hàng. Hơn nữa,
Ngân hàng cũng đã tăng cường huy động vốn nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu vay
vốn của người dân nên chi phí huy động cũng khá cao. Để thu hút được khách
hàng thì chi nhánh đã tăng mức lãi suất huy động và có nhiều hình thức khuyến
mãi hơn để hấp dẫn người dân gửi tiền. Do ngân hàng tiếp tục mở rộng mạng
lưới, củng cố, phát triển các dịch vụ, sản phẩm ngày càng hoàn thiện hơn.
Doanh thu tăng lên chi phí cũng tăng là điều đáng mừng vì có bỏ ra chi phí
thúc đẩy doanh thu thì lợi nhuận mới tăng theo. Cụ thể chi phí năm 2011 chỉ tăng
63,37% mà lợi nhuận tăng 199,75%.
2.2.4.3. Lợi nhuận
Năm 2010 lợi nhuận đạt 3.265 triệu đồng, năm 2011 đạt 9.787 triệu đồng
tăng 6.522 triệu đồng tương ứng tăng 199,75% so với năm 2010. Cụ thể, trong
năm 2011 doanh thu là 89.641 triệu đồng với chi phí bỏ ra là 79.854 triệu đồng.
Chi phí bỏ ra là khá lớn, điều đó không nói lên kinh doanh không hiệu quả mà là

+ Có mạng lưới Quỹ tiết kiệm trải đều trên các tuyến đường chính của Thành
Phố Cần Thơ.
2.2.5.2. Khó khăn
+ Là Ngân hàng còn khá mới mẻ trên địa bàn Thành Phố Cần Thơ chịu sự
cạnh tranh và áp lực mạnh mẽ từ các NHTM lớn như Ngân hàng Đầu Tư và Phát
Triển, Ngân hàng Ngoại Thương, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và rất rất nhiều các chi nhánh của Ngân hàng cổ phần cũng như các Ngân
hàng liên doanh khác như VPBank, INDOVINABank, TechcomBank…
+ Nằm ở một vị trí tập trung rất nhiều ngân hàng.
+ Do chỉ mới hoạt động nên dịch vụ ngân hàng chưa phát triển, chủng loại
chưa đa dạng, chưa có nhiều dịch vụ mới. Chưa phát triển loại hình dịch vụ
ATM, các dịch vụ và chính sách hỗ trợ.
GVHD: ThS. Võ Ngọc Hải Trang 25

Trích đoạn Chủ động đa dạng hoá các hình thức huy động vốn Nâng cao chất lượng dịch vụ và công nghệ Ngân hàng Không ngừng tăng uy tín cho ngân hàng và quảng bá thương hiệu Xây dựng trụ sở và trang bị hệ thống máy móc thiết bị hiện đại để Đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status