GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRÊN ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM - Pdf 23



HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

NGUYỄN THỊ VÂN ANH
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRÊN ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2013

Thị trường viễn thông chịu ảnh hưởng chung của cuộc khủng hoảng tài chính và suy
thoái kinh tế toàn cầu. Hàng loạt nhà cung cấp dịch vụ viễn thông ra đời khiến thị trường rơi
vào tình trạng bão hoà và cước dịch vụ liên tục giảm dẫn tới doanh thu bình quân trên thuê
bao giảm. Điều đó buộc các doanh nghiệp phải cạnh tranh quyết liệt nếu muốn tồn tại và
phát triển. Khó khăn không dừng lại ở đó, khách hàng ngày nay ý thức được quyền lực của
họ: có quyền đòi hỏi dịch vụ chất lượng cao, giá cước rẻ, quyền được lựa chọn nhà cung
cấp… Bài toán đặt ra cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông là làm thế nào để
có thể đứng vững trước áp lực của thị trường? Giải pháp cho doanh nghiệp là các mô hình
kinh doanh mới với việc tạo ra nhiều dịch vụ GTGT để giữ chân khách hàng, tăng thêm
doanh thu bằng các kết nối mọi lúc, mọi nơi với bất kỳ thiết bị nào kèm theo giá cước cạnh
tranh. Bên cạnh đó, hội tụ nhanh chóng giữa Viễn thông - Công nghệ thông tin -Truyền
thông chính là cơ hội tốt để các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cùng nhau chia sẻ nguồn lực,
tạo ra nhiều dịch vụ tiện ích mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của khách hàng.
Đứng trước thực trạng thị trường điện thoại di động ở Việt Nam đang có những sự
chuyển dịch mạnh mẽ dẫn đến sự thay đổi không nhỏ về thiết bị đầu cuối của người dùng
điện thoại di động. Điều này dẫn đến việc các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ GTGT
cũng đứng trước thách thức và cơ hội lớn trong việc cải tiến, thay đổi, sáng tạo các dịch vụ
mới phù hợp với nhu cầu của thị trường.
Công ty Cổ phần Truyền thông Việt Nam có ưu thế lớn với kinh nghiệm hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các dịch vụ GTGT ngay từ những năm đầu trong thị
trường này. Tuy nhiên, đứng trước thách thức và cơ hội thị trường mang lại, công ty cần
phải có những định hướng mới về phát triển dịch vụ để không đánh mất thị phần mình đang
nắm giữ. Để Công ty có thể tạo lập chỗ đứng vững chắc trên thị trường, tạo ưu thế trong
cạnh tranh thì ngoài việc cần phải liên tục nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới thì cũng cần
phát triển các dịch vụ và tăng cường tiếp thị đồng bộ. Với lý do đó, học viên chọn đề tài:
“Giải pháp phát triển dịch vụ giá trị gia tăng trên
điện thoại di động
tại Công ty cổ phần
2


với lý thuyết và thực tiễn.
Cụ thể là:
- Tiếp cận về lý thuyết: Tổng hợp những lý thuyết nổi bật về dịch vụ và phát triển
dịch vụ, dịch vụ GTGT trên ĐTDĐ từ nhiều nguồn tài liệu: sách, giáo trình, tạp chí
- Tiếp cập thực tế: việc tiếp cận thực tế của học viên dự kiến được dựa vào các hoạt
động sau:
 Kinh nghiệm làm việc ở bộ phận VC Mobile thuộc Công ty cổ phần Truyền
thông Việt Nam.
3

 Thu thập thông tin thứ cấp về thị trường và kinh nghiệm phát triển dịch vụ
GTGT trên ĐTDĐ nói chung, phát triển dịch vụ GTGT trên ĐTDĐ của Công
ty cổ phần Truyền thông Việt Nam nói riêng.
 Nghiên cứu định tính (phỏng vấn chuyên gia).
Từ những thông tin thu thập được sẽ dùng phương pháp tổng hợp, thống kê, phân
tích, so sánh, đánh giá, dự báo… để đưa ra những kết luận và đề xuất phát triển dịch vụ
GTGT trên ĐTDĐ của Công ty cổ phần Truyền thông Việt Nam.
5. Những đóng góp của luận v
ă
n

 Tổng kết và hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về phát triển dịch vụ GTGT trên ĐTDĐ
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp, trên cơ sở đó phát triển
và vận dụng cho trường hợp công ty Cổ phần Truyền thông Việt Nam.
 Vận dụng lý luận vào phân tích thực trạng đối với các nhóm dịch vụ được coi như là chủ
đạo của công ty Cổ phần Truyền thông Việt Nam.
 Từ lý luận và kết quả phân tích, thực tiễn, đề xuất giải pháp phát triển các dịch vụ này
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần Truyền thông Việt Nam.
6. Kết cấu luận v
ă

- Cấp độ 2: Sản phẩm hiện thực (hay hữu hình
- Cấp độ 3: Sản phẩm nâng cao.
Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu đề nghị chia dịch vụ thành 2 lớp:
- Lớp thứ nhất - dịch vụ cơ bản: là dịch vụ thoả mãn nhu cầu chính của khách
hàng, là lý do chính để khách hàng mua dịch vụ.
- Lớp thứ hai - dịch vụ thứ cấp: là sự kết hợp của cả yếu tố hữu hình và vô
hình.
1.1.1.4. Hệ thống cung ứng dịch vụ
Để cung cấp dịch vụ cho khách hàng, doanh nghiệp dịch vụ phải xây dựng một hệ
thống cung cấp dịch vụ. Các yếu tố cấu thành hệ thống cung cấp dịch vụ:
- Khách hàng
- Cơ sở vật chất
5

- Người cung cấp dịch vụ
- Dịch vụ
- Tổ chức nội bộ trong doanh nghiệp dịch vụ
- Các khách hàng khác
1.1.2. Phát triển dịch vụ
1.1.2.1. Khái niệm phát triển dịch vụ
a. Phát triển dịch vụ
Phát triển dịch vụ là quá trình làm đa dạng hoá dịch vụ cả về chủng loại cũng như
chất lượng dịch vụ, làm tăng mức độ cảm nhận dịch vụ trên cơ sở phát triển những lợi ích
cơ bản thuần tuý mà dịch vụ mang lại cho người sử dụng.
b. Dịch vụ mới là gì ?
5 loại dịch vụ mới:
- Thay đổi về phong cách.
- Hoàn thiện dịch vụ hiện hành
- Mở rộng tuyến dịch vụ
- Dịch vụ du nhập từ nước ngoài, từ các đối thủ cạnh tranh

 Thứ tư: dịch vụ được tạo ra ở đâu thì được bán tại đó.
 Thứ năm: việc kinh doanh dịch vụ ĐTDĐ chịu ảnh hưởng lớn từ sự phát triển khoa
học công nghệ, vì vậy, cần thời gian thu hồi vốn nhanh.
Ngoài ra, dịch vụ ĐTDĐ còn có các đặc điểm: tính không thể tách rời nguồn gốc tạo ra
dịch vụ (ví dụ: công nghệ của dịch vụ), tính không ổn định về chất lượng, tính không lưu giữ
được,…
1.2.2. Dịch vụ GTGT trên ĐTDĐ
1.2.2.1. Khái niệm
Dịch vụ GTGT là dịch vụ làm tăng thêm giá trị thông tin của người sử dụng dịch vụ
bằng cách hoàn thiện loại hình, nội dung thông tin hoặc cung cấp khả năng lưu trữ, khôi
phục thông tin đó trên cơ sở sử dụng mạng viễn thông hoặc Internet;
1.2.2.2. Các loại hình dịch vụ GTGT trên ĐTDĐ
Dịch vụ GTGT được chia thành 3 nhóm chính:
 Nội dung tin nhắn
 Ứng dụng cho điện thoại
 Dịch vụ thương mại di động
1.2.2.3. Tiềm năng phát triển dịch vụ GTGT trên ĐTDĐ
Thứ nhất, xu hướng sử dụng điện thoại thông minh (smartphone) đang rất rầm rộ trên
thị trường Việt Nam.
7

Thứ hai, các hình thức thanh toán dành cho các dịch vụ giá trị gia tăng được đa dạng
hoá và chất lượng, tính bảo mật ngày càng được đảm bảo.
Thứ ba, dịch vụ kết nối, truyền dữ liệu được nâng cấp và đa dạng.
8

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG DỊCH VỤ GTGT TRÊN
ĐTDĐ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM

2.1 Giới thiệu Công ty Cổ phần Truyền thông Việt Nam

- Cổng Javagame
b. Tổng đài
 Tổng đài 1900599859: Tổng đài tư vấn Sức khỏe, Giới tính và Làm đẹp.
 Tổng đài Chị Thỏ Ngọc: Tổng đài học tập và giải trí dành cho trẻ em.
c. Ứng dụng, game Việt (Studios)
Bao gồm các ứng dụng, trò chơi do VC Mobile tự sản xuất đã được đưa đến đông
đảo người dùng Mobile. Một trong những hướng phát triển chính của VC Mobile đó là tạo
dựng nên một Games Studio mang thương hiệu SoHa với những sản phẩm ứng dụng, Game
thuần Việt hấp dẫn, toàn diện cả về độ tiện ích, game play và giao diện có thể thỏa mãn mọi
người dùng Smartphone.
d. Website, wapsite
Các sản phẩm website và wapsite mà VC Mobile đang sở hữu:
- Cổng game với domain Socmobi có cả hai nền tảng website socmobi.com và
wapsite m.socmobi.vn.
- 8x01.vn
- Wapsite m.mobi8.vn
- Wapsite tổng hợp hayghe88.net
e. Game mobile online (GMO)
Trò chơi trực tuyến trên điện thoại di động - GMO là loại hình dịch vụ hoàn toàn mới
mà thời gian gần đây VC Mobile tập trung nguồn lực để phát triển.
2.2.1.2 Tình hình kinh doanh các dịch vụ GTGT trên ĐTDĐ
a. Tình hình chung
Thị trường có nhiều biến động từ 2009 đến 2013, trong đó, những yếu tố quan trọng
nhất là các điều chỉnh của nhà khai thác mạng lớn và sự đi xuống của nền kinh tế chung ảnh
hưởng xấu đến lĩnh vực kinh doanh dịch vụ GTGT trên ĐTDĐ .
b. Tình hình kinh doanh các nhóm dịch vụ
Sự thay đổi về cơ cấu dịch vụ của VC Mobile cho thấy sự chuyển dịch rõ rệt về loại
hình dịch vụ được VC Mobile tập trung trong từng thời kỳ.
Đến năm 2013, mảng dịch vụ GMO đang được tập trung hầu hết nguồn lực của VC
Mobile với mục tiêu tăng trưởng mạnh cả về quy mô doanh thu cũng như tạo bước tiến ấn

f. Khách hàng
g. Nhà cung cấp
2.2.3.2 Nhân tố bên trong doanh nghiệp
a. Nhân lực cung ứng dịch vụ
Cơ cấu nhân sự của VC Corp và nhân sự trực tiếp làm việc trong lĩnh vực dịch vụ.
11

Cơ cấu nhân sự của VCM vẫn tập trung vào mảng kỹ thuật dịch vụ và nội dung dịch
vụ, theo đó giúp bộ phận có thể định hướng phát triển đa dạng hoá dịch vụ. Bên canh đó, đội
ngũ nhân sự hỗ trợ cho phát triển dịch vụ cũng rất hùng hậu, ví dụ như nhóm đồ hoạ với 6
nhân sự. Nhóm nhân sự làm việc với đối tác nước ngoài thể hiện chiến lược mở rộng tập đối
tác, tập dịch vụ hiện tại ra khỏi lãnh thổ Việt Nam để đem lại những điểm sáng mới về loại
hình dịch vụ, chất lượng dịch vụ, xu hướng dịch vụ của thế giới, từ đó tạo nên lợi thế cạnh
tranh vững chắc cho VCM trên thị trường dịch vụ GTGT cho điện thoại di động đang ngày
càng khắc nghiệt.
Đội ngũ nhân sự kinh doanh và PR-Marketing chiếm tỷ trọng không nhỏ trong bộ phận
chính là yếu tố quan trọng đem lại thành công về mặt kinh doanh cũng như tiếng vang cho
những sản phẩm, dịch vụ phát triển mới của VCM khi ra mắt trên thị trường. Đây chính là
đảm bảo cho đầu ra và vị thế của sản phẩm, dịch vụ trên thị trường.
 Tổ chức hệ thống kinh doanh và marketing của doanh nghiệp
Tổ chức hệ thống kinh doanh
VC Corp tách biệt hoàn toàn hoạt động kinh doanh giữa các bộ phận, trong đó VC
Mobile cũng tách riêng như đã nhắc đến ở trên. Cách thức tổ chức này đem lại nhiều lợi ích
trong quá trình quản lý, hoạt động kinh doanh của Công ty nhưng vẫn tồn tại không ít hạn
chế.
Tổ chức hệ thống marketing
Trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ GTGT trên điện thoại di động, công tác marketing
chủ yếu do VC Mobile đảm nhận và tự thực hiện. Tuy nhiên, do đặc trưng riêng của Công ty
chuyên về truyền thông, trong nội bộ Công ty có các bộ phận chuyên về truyền thông, quảng
cáo có thể hỗ trợ các bộ phận khác.

được chú trọng đầu tư đúng mức, còn tồn tại nhiều thiếu sót và từ đó mà có thể dẫn đến thất
bại, gây ra lãng phí nguồn lực.
 Về bản thân sản phẩm, dịch vụ
Tính tương thích của dịch vụ với thiết bị di động của người dùng còn chưa cao.
Bản chất sản phẩm, dịch vụ đang trong quá trình phát triển hoặc gần sát đến thời hạn
hoàn thành thì thường xuyên gặp phải yêu cầu sửa đổi theo nhu cầu.
 Về danh mục sản phẩm
Việc xác định cũng như mức độ đầu tư vẫn chưa được rõ ràng đối với các dịch vụ
chủ lực, dẫn đến tình trạng đầu tư rất nhiều cho dịch vụ không mang lại hiệu quả kinh tế,
sao nhãng đối với các dịch vụ chủ lực về mặt doanh thu dẫn đến sụt giảm và không kịp thời
khắc phục.
 Về chu kỳ sống của sản phẩm
13

Chu kỳ sống của các sản phẩm, dịch vụ của VC Mobile trên thị trường hiện tại
thường ở mức ngắn hoặc trung bình.
 Về quy trình, hoạt động phát triển sản phẩm
+ Công tác nghiên cứu thị trường chưa có bộ phận chuyên trách mà chỉ căn cứ vào sự
phản hồi qua lại giữa các nhóm.
+ Công tác sử dụng thử sản phẩm và kiểm tra chất lượng sản phẩm (test) chưa có quy
trình riêng, chưa có chuẩn để đánh giá mà vẫn mang tính cá nhân của nhân sự đảm nhiệm
công tác này. Thiết bị phục vụ cho công tác này chưa toàn diện, chưa đủ đáp ứng nhu cầu
kiểm tra dịch vụ.
+ Chưa có sự phân quyền, phân trách nhiệm thực sự giữa các đầu việc khác nhau:
một nhân sự phải đảm nhận nhiều đầu việc cùng một lúc, phải nhận cả những đầu việc phát
sinh mới trong khi vẫn phải đảm bảo tiến độ với tất cả các đầu việc. Đây cũng là một vấn đề
tồn tại khá bất cập trong hoạt động chung của VC Mobile.
14

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GTGT

15

GTGT cho điện thoại di động mới. Tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa có thêm thông tin về sự ra
mắt công nghệ mới này từ các nhà khai thác.
Dự báo về thị trường internet
Với tốc độ tăng trung bình 15% mỗi năm thì tới 2014, Việt Nam có thể đạt ~42 triệu
người sử dụng Internet (45% dân số). Băng thông quốc tế tăng trưởng 10 lần trong mỗi 5
năm (540Gps). Số tên miền .vn tăng 10 lần trong 5 năm, do vậy đến năm 2014 sẽ có gần 1
triệu websites nội dung Việt Nam trên Internet vào 2014. Số thuê bao băng thông rộng đạt
10 triệu thuê bao.
Về doanh thu, theo dự báo, đến năm 2014 cả nước có: 40 triệu người online; số tiền
chi trả online cho tất cả các dịnh vụ là 500.000đ / người / năm (40.000đ/tháng), do vậy Giá
trị tiềm năng thị trường là 20.000 tỷ VND (40 triệu x 0,5 triệu).
Trò chơi trực tuyến
Thị trường dịch vụ cho trò chơi trực tuyến dành riêng cho thiết bị di động là một thị
trường mới xuất hiện và không ngừng phát triển với tốc độ chóng mặt. Trên thị trường,
không ít doanh nghiệp cung cấp nội dung đã định hướng phát triển dịch vụ theo hướng này
và thu được lợi nhuận lớn từ dịch vụ hút khách này.
Dịch vụ trò chơi trực tuyến không chỉ mang tính giải trí như các dịch vụ trò chơi
truyền thống khác dành cho điện thoại di động. Yếu tố trực tuyến đem lại sự kết nối cộng
đồng, sự cạnh tranh trong cùng một cộng đồng, tạo ra nhu cầu khẳng định mình của người
dùng khi tham gia vào từng trò chơi trực tuyến.
Thiết bị đầu cuối di động
Tỉ lệ người sử dụng smartphone tại Việt Nam sẽ tăng trưởng từ 16% lên 21%. Tốc độ
tăng trưởng nhanh chóng trong việc sử dụng smarphone tại Việt Nam đang và sẽ tạo tiền đề
phát triển đầy tiềm năng cho ngành kinh doanh dịch vụ GTGT trên ĐTDĐ trong nước.
Tỷ lệ thuê bao di dộng băng rộng ở Việt Nam cũng phát triển với tốc độ rất nhanh.
Nhu cầu dịch vụ số liệu với tốc độ và băng thông ngày càng cao, dung lượng video chiếm
khoảng 40%-60% lưu lượng số liệu di động của các nhà mạng.
3.1.2 Mục tiêu phát triển dịch vụ GTGT của Công ty

Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu chung này không thể đáp ứng hết yêu cầu của các bộ
phận hoạt động trong những lĩnh vực đặc trưng, cụ thể.
Thị trường dịch vụ GTGT đang tăng trưởng mạnh mẽ từng ngày. Những biến động
của thị trường trở nên phức tạp, nhanh chóng hơn.
Dịch vụ GTGT trên điện thoại di động là một lĩnh vực kinh doanh mang tính đặc thù
cao. Cần nghiên cứu đi sâu vào dịch vụ chứ không thể kết luận từ nghiên cứu các dịch vụ
liên quan.
17

3.2.1.2. Hoàn thiện quy trình nghiên cứu thị trường
Việc nghiên cứu thị trường cần được thực hiện khoa học, tuân thủ theo các bước sau:
- Bước 1: Xác định vấn đề cần nghiên
- Bước 2: Xây dựng kế hoạch nghiên cứu
- Bước 3: Thu thập thông tin và dữ liệu
- Bước 4: Xử lý và phân tích dữ liệu thu được
- Bước 5: Chuẩn bị và trình bày báo cáo
3.2.1.3. Tăng cường ứng dụng phương pháp nghiên cứu hiệu quả
Đối với thực tế tại Công ty, học viên xin đề xuất tập trung áp dụng phương pháp
“Các nhóm trọng điểm” và phương pháp “Thử nghiệm”.
3.2.2 Giải pháp về hoạt động phát triển dịch vụ
3.2.2.1. Hoàn thiện quy trình thử nghiệm sản phẩm (test dịch vụ)
Giải pháp hoàn thiện công đoạn thử nghiệp dịch vụ cần thiết được đưa ra là thực hiện
đồng thời bổ sung công đoạn thực nghiệm trong phòng thí nghiệm và đào tạo nhân sự thực
nghiệm chuyên sâu từng loại dịch vụ đặc trưng, từng loại thiết bị cụ thể.
3.2.2.2. Hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt động phát triển dịch vụ
Giải pháp cho vấn đề này, trước hết là cần tách biệt bộ phận (nhóm, nhân sự) chịu
trách nhiệm riêng cho các dịch vụ chủ lực. Theo đó, bộ phận này sẽ theo dõi và thực hiện
toàn bộ quá trình từ khi dịch vụ lên ý tưởng, được sản xuất ra, được đưa lên kinh doanh và
duy trì, cải tiến trong suốt chu kỳ sống của dịch vụ.
Bên cạnh đó, việc phân quyền rõ ràng hơn cho các trưởng nhóm là điều cực kỳ cần

đã có một số dịch vụ theo thương hiệu chung nàyTừ đó, bước đầu tạo dựng thương hiệu
Soha trong cộng đồng người dùng dịch vụ ở Việt Nam. Thương hiệu này cũng đang tăng
dần giá trị về mặt mở rộng hợp tác với các đối tác trên nhiều lĩnh vực kinh doanh của
Công ty.
Vấn đề lớn nhất ở việc triển khai thương hiệu chung cho các sản phẩm ở VC Corp
đó là các dịch vụ mang thương hiệu Soha vẫn còn hạn chế về số lượng, đồng thời nhãn
hiệu Soha mới được gắn vào các nhóm dịch vụ lớn – tương ứng với các dự án cụ thể chứ
chưa đi sâu vào từng dịch vụ. Bởi vậy, việc mở rộng về số lượng dịch vụ mang thương
hiệu đồng nhất là mục tiêu quan trọng cho việc tạo dựng thương hiệu, sự khác biệt của
dịch vụ đối với người dùng.
Bên cạnh đó, việc cộng hưởng các kênh cùng thương hiệu khi cho ra mắt dịch vụ
cũng là một yếu tố dễ dàng định vị về dịch vụ hơn.

Hệ thống tài khoản người dùng dành riêng cho các dịch vụ của VC Corp
Hệ thống tài khoản người dùng riêng cho hệ thống tất cả các dịch vụ cung cấp bởi
VC Corp là ý tưởng ban Giám đốc VC Corp đã đưa ra và định hướng thực hiện cách đây
hơn hai năm với tên gọi là Việt ID.
19

3.2.2.4. Tăng cường khả năng thanh toán tiền cước dịch vụ cho khách hàng
Hệ thống thanh toán gắn liền với Việt ID là SohaPay – một cổng thanh toán riêng do
VC Corp phát triển. Cộng đồng người dùng thanh toán qua SohaPay đang được tích luỹ,
phát triển bằng nhiều cách thức khác nhau. Các hình thức thanh toán mà Sohapay hiện đang
hỗ trợ gồm: thanh toán bằng thẻ cào điện thoại, thanh toán bằng tin nhắn dịch vụ SMS,
thanh toán bằng thẻ tín dụng.
Các hướng tăng cường khả năng thanh toán tiền cước dịch vụ cho khách hàng:
- Mở rộng kênh thanh toán bằng tin nhắn dịch vụ SMS lên các đầu số cao
- Triển khai kênh thanh toán ebank
- Đa dạng các loại thẻ cào áp dụng vào thanh toán.
- Đa dạng hoá và đơn giản hoá cách thức đăng ký, đăng nhập tài khoản người dùng

- Nâng cao chất lượng thoại thông qua việc hợp tác với các nhà mạng
- Tri ân khách hàng vào những dịp đặc biệt
 Dịch vụ Studios (Sản xuất ứng dụng, trò chơi thuần Việt):
- Định hình thương hiệu, hình ảnh về VC Mobile trong lòng khách hàng để đưa ra
định hướng sản phẩm, dịch vụ phù hợp
- Tập trung vào dòng các dịch vụ tiện ích dành riêng cho người Việt để có thể thu hút
tập khách hàng đông đảo
- Không ngừng nâng cao chất lượng, hoàn thiện dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu tăng
lên từng ngày của người dùng, đồng thời có được sự tin tưởng của người dùng
- Tạo ấn tượng quen thuộc về dịch vụ, thương hiệu đối với khách hàng
- Đa dạng hoá nền tảng dịch vụ ứng dụng hỗ trợ: các hệ điều hành iOS, Android,
Windows Phone, các dòng thiết bị J2ME (S40, S60, Symbian…) hay các thiết bị đặc biệt
như BlackBerry…
- Các ứng dụng, trò chơi mới có thể áp dụng nhiều yếu tố sáng tạo, sử dụng công
nghệ cao nhằm mở ra trào lưu mới về loại hình dịch vụ này trên thị trường.
 Dịch vụ website, wapsite:
- Nâng cao chất lượng công nghệ của website và wapsite
- Xây dựng hệ thống nội dung phù hợp, sắp xếp khoa học trên các site, có cơ chế cập
nhật dữ liệu thường xuyên, chính xác
- Áp dụng các phương pháp SEO đối với các trang cần tăng lượng truy cập, thu hút
người dùng
- Xây dựng kế hoạch thay đổi các yếu tố hữu hình của dịch vụ để tạo sự mới mẻ đối
với người dùng, đồng thời thu hút người dùng mới.
- Đa dạng hoá các cách thức thanh toán khi sử dụng dịch vụ từ website, wapsite, tạo
sự thuận lợi, dễ dàng cho khách hàng trong tiêu dùng dịch vụ.
21

 Dịch vụ GMO:
- Xây dựng quy trình thống nhất đối với việc tìm kiếm, phát triển, kinh doanh dịch vụ
GMO


chính marketing và nghiên cứu marketing chung cho thương hiệu công tyvà giảm dần cho
đến chức năng quản trị phát triển dịch vụ mới. Các quyết định về sản phẩm phải được dựa
trên cơ sở kết quả nghiên cứu marketing quy mô. Ngược lại, các chức năng phát triển dịch
vụ mới, quản trị tiêu thụ sản phẩm do từng đơn vị kinh doanh phụ trách được thực hiện tại
các đơn vị này để đảm bảo tính linh hoạt và gắn với khách hàng. Chức năng quản trị quảng
cáo và xúc tiến cần được thực hiện đồng thời bởi cả bộ phận và Công ty, trong đó, bộ phận
VC Mobile tận dụng tối đa các kênh quảng cáo hiệu quả do chính bộ phận tự xây dựng, phát
triển và đẩy mạnh xúc tiến sản phẩm trên các kênh này; Công ty có các chính sách hỗ trợ
quảng cáo và xúc tiến theo chính sách hỗ trợ nội bộ nhằm tận dụng lợi thế về truyền thông
của toàn Công ty, để đem lại hiệu ứng cộng hưởng về quảng cáo, xúc tiến cho sản
phẩm.Trên cơ sở quy hoạch danh mục ngành kinh doanh của toàn Công ty, các đơn vị kinh
doanh xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển dịch vụ mới phù hợp.
3.2.4.3. Phát triển hợp tác với các đối tác cung ứng dịch vụ
Hiện tại VC Mobile cần đẩy mạnh tiến độ của việc liên kết này, đặc biệt là các đối
tác lớn như các nhà mạng Viettel, MobiFone, Vinaphone để từ đó cùng phát triển các dịch
vụ phục vụ tập khách hàng hàng triệu người của các nhà mạng.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp chuyên sản xuất dịch vụ có chất lượng và uy tín trên
thị trường cũng là những lựa chọn liên kết đúng đắn và phù hợp cho chiến lược phát triển
dịch vụ theo hướng liên kết của VC Mobile.
3.2.4.4. Các giải pháp khác hỗ trợ khác
a. Tăng cường công tác chăm sóc khách hàng
b. Hoàn thiện mô hình hợp tác, phân chia doanh thu
c. Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo – marketing – quan hệ công chúng
d. Tăng cường hoạt động khuyến mại sử dụng, trải nghiệm dịch vụ
3.3 Kiến nghị
Từ những giải pháp đưa ra, học viên có kiến nghị các hỗ trợ từ phía Ban Giám đốc
Công ty Cổ phần Truyền thông Việt Nam dành cho bộ phận VC Mobile như sau:
- Công ty tạo điều kiện về kinh phí và nguồn vốn để VC Mobile mạnh dạn và chủ
động hơn trong việc đưa ra các chiến lược, kế hoạch hoạt động của mình.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status