thực trạng hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị tại chi nhánh công ty cổ phần xnk thiết bị an bình - Pdf 23

Báo cáo tổng hợp
MỤC LỤC
Nguyễn Thu Trang KTQT - K40B
Báo cáo tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đang diễn ra với tốc độ ngày
càng nhanh và sâu sắc. Đó là xu thế tất yếu khách quan và là một quy luật mà
mọi quốc gia trong khu vực và trên thế giới đều phải tuân theo. Biểu hiện rõ
nhất của xu thế này là quá trình tự do hóa buôn bán trong khu vực và phạm vi
toàn cầu.
Định hướng cho mục tiêu CNH- HĐH đất nước, Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VII đã chỉ rõ sự cần thiết: “Đẩy mạnh xuất khẩu, huy động các nguồn ngoại tệ
để nhập khẩu các vật tư kỹ thuật, hàng hóa thiết yếu cho sản xuất và đời sống, tích
cực cân đối cán cân thanh toán quốc tế, góp phần duy trì các cân đối lớn của nền
kinh tế…”. Thực hiện tốt công tác xuất nhập khẩu sẽ góp phần tích cực đáp ứng
yêu cầu cấp bách hiện nay của nền kinh tế. Vì vậy, nghiên cứu thực trạng hoạt động
xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp để tìm ra biện pháp hoàn thiện hoạt động kinh
doanh nhập khẩu hiện nay là một vấn đề rất quan trọng.
Được sự quan tâm giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các anh, chị thuộc
Công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu vật tư thiết bị An Bình, em đã
tiến hành thực hiện báo cáo tổng hợp về Công ty. Nội dung báo cáo của em
bao gồm những phần chính sau:
Ngoài phần mở đầu và kết luận. Kết cấu bài chuyên đề thực tập của em
bao gồm 3 phần như sau:
Chương 1: Giới thiệu chung về chi nhánh Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu vật tư Thiết bị An Bình.
Chương 2: Thực trạng hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị tại chi
nhánh Công ty cổ phần XNK Thiết bị An Bình .
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động nhập khẩu
máy móc, thiết bị tại chi nhánh Công ty cổ phần XNK Thiết bị An Bình .
Nguyễn Thu Trang KTQT - K40B

2
Báo cáo tổng hợp
xuất, chế biến sản phẩm hàng hoá có chất lượng cao, phục vụ cho nhu cầu
trong nước và xuất khẩu.
- Đưa các thiết bị công nghệ thích hợp cho việc sản xuất, chế biến
hàng tiêu dùng và xuất khẩu để khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên
sẵn có của từng địa phương trong nước.
- Thực hiện liên doanh liên kết, các đại lý, hợp tác đầu tư, uỷ thác và
nhận uỷ thác xuất nhập khẩu tạo nguồn vốn hỗ trợ việc nghiên cứu, ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
1.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của Công ty
Cơ cấu bộ máy hoạt động của Công ty gồm: Ban giám đốc, Khối Kinh
Doanh và Khối hỗ trợ kinh doanh.
A. Ban giám đốc
* Giám đốc
Nhiệm vụ: Thực hiện chức năng quản lý, điều hành toàn bộ hoạt
động sản xuất, kinh doanh cũng như các hoạt động quản lý nhân sự thông
qua việc phân công công việc, giao nhiệm vụ cho các phòng ban, các bộ
phận tổ chức.
* Phó giám đốc
Nhiệm vụ: Trợ giúp giám đốc trong việc quản lý, điều hành các
hoạt động kinh doanh và hoạt động nhân sự. Ngoài nhiệm vụ quản lý, điều
hành thì phó giám đốc còn trực tiếp tham gia vào các hoạt động sản
xuất, là người thực hiện công việc đấu thầu, tìm kiếm dự án.
Nguyễn Thu Trang KTQT - K40B
3
Báo cáo tổng hợp
Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức và điều hành của Công ty
B. Khối kinh doanh: Chia ra các phòng theo thị trường và theo đặc
trưng thiết bị

Báo cáo tổng hợp
- Tìm hiểu, khai thác, thu thập và xử lý các thông tin thị trường, giá cả
tại từng thời điểm để có quyết định đúng đắn hợp lý trong công tác kinh
doanh của mình.
* Phòng Dự án: 10 người
Đặc điểm: Phụ trách nhập khẩu các thiết bị thí nghiệm cho: Các
trường ĐH, Viện Nghiên cứu….
Nhiệm vụ :
- Thực hiện công việc chuẩn bị hồ sơ cho các dự án.
- Lập kế hoạch cho công tác triển khai dự án đúng tiến độ.
- Thẩm định dự án.
* Phòng Marketting: 5 người
Đặc điểm: Phụ trách nhập khẩu các mặt hàng về lĩnh vực sinh học,
thực phẩm… cho các Viện Nghiên cứu, Trường đại học, Các gói thầu thuộc
Bộ Công an…
Nhiệm vụ:
- Lập ra các phương án mở rộng thị trường.
- Tổ chức triển khai công tác quảng cáo,tiếp thị, xây dựng chiến lược
và mục tiêu kinh doanh.
* Phòng Thang máy: 4 người
Đặc điểm: Nhập khẩu các loại mặt Thang máy cho các khách hàng:
Ban quản lý các dự án về xây dựng, nhà thầu xây dựng…
C. Khối hỗ trợ kinh doanh
* Phòng Hợp đồng Xuất nhập khẩu: 5 người
Nhiệm vụ :
- Thương thảo ký các hợp đồng bán trong nước
Nguyễn Thu Trang KTQT - K40B
5
Báo cáo tổng hợp
- Nghiên cứu các chính sách thuế, hải quan; Các thủ tục về thuế, miễn

- Công tác thông tin, báo chí, tuyên truyền.
* Các cộng tác viên và chuyên gia nước ngoài
Là bộ phận không thuộc trong cơ cấu nhân sự của Công ty mà là các
nhà khoa học, các kỹ thuật viên, chuyên gia trong nước và nước ngoài có
trình độ chuyên môn giỏi, được mời tham gia vào những dự án, hợp đồng
mà lĩnh vực đó cán bộ trong Công ty không thông thạo. Đội ngũ cộng tác
viên và các chuyên gia không chỉ trực tiếp tham gia vào cac gói thầu, dự án
mà còn tổ chức tư vấn, hướng dẫn, đào tạo các cán bộ trong Công ty trong
các lĩnh vực cụ thể.
1.1.4 Đặc điểm hoạt động nhập khẩu và kinh doanh hàng hoá nhập
khẩu của Công ty cổ phần XNK Thiết bị An Bình
1.1.4.1 Lĩnh vực kinh doanh và mặt hàng nhập khẩu của Công ty
Chi nhánh Công ty cổ phần XNK Thiết bị An Bình nhập khẩu các loại
mặt hàng chủ yếu là : máy móc, thiết bị khoa học, kỹ thuật, trang thiết bị y
tế, hoá chất các loại, vật tư nông nghiệp…Trong đó, nguồn hàng nhập khẩu
chủ yếu là các thiết bị cho nghiên cứu cơ bản, các thiết bị sử dụng trong
phòng thí nghiệm, các thiết bị phục vụ cho
nghiên cứu, ứng dụng, các loại hoá chất v.v…
Ngoài ra, Công ty còn liên doanh liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ
chức khoa học, sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước. Tổ chức các dịch
vụ thông tin kinh tế, khoa học kỹ thuật, triển lãm, quảng cáo, dịch vụ, sản
xuất, thương mai và chuyển giao công nghệ.
1.1.4.2. Nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn trong kinh doanh
Trong hoạt động nhập khẩu ngoài việc sử dụng vốn sẵn có của Công
ty, Công ty còn vay vốn ngân hàng và huy động vốn từ các nguồn khác
nhau. Nguồn vốn của Công ty được hình thành từ hai nguồn : đó là nguồn
vốn chủ sở hữu và vốn vay. Khi Công ty mới thành lập, tổng số vốn điều lệ
Nguyễn Thu Trang KTQT - K40B
7
Báo cáo tổng hợp

Qua hình 2.1 ta thấy, kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty
có sự biến đổi qua các năm. Ở đây, chúng ta sẽ xem xét số liệu qua 4 năm.
Năm 2006, Kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị đạt 2,745,674 USD. Năm
2007, con số này là 2,860,513 USD. Như vậy, chỉ trong vòng thời gian ngắn
là 1 năm, kim ngạch nhập khẩu của Công ty đã tăng lên 114,839 USD tương
đương với tăng lên 4.18%. Điều này dễ hiểu vì ngoài yếu tố khách quan là tốc
độ tăng trưởng kinh tế của nước ta trong năm 2006 và những tháng nửa đầu
năm 2007 luôn giữ ở mức trên 8%/năm. Còn về mặt chủ quan đó là do Công
Nguyễn Thu Trang KTQT - K40B
9
Báo cáo tổng hợp
ty đã gia tăng được nguồn vốn cho hoạt động của mình. Ngân hàng
Vietcombank đã quyết định nâng hạn mức tín dụng của Công ty lên tới 100
triệu đồng. Chính vì vậy, Công ty có đủ nguồn vốn để nhập khẩu những máy
móc thiết bị có giá trị lớn làm cho kim ngạch xuất nhập khẩu đột ngột tăng
lên.
Hình 2.2: Kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị của
Công ty từ năm 2006 đến năm 2009
(Đơn vị: USD)
(Nguồn: Báo cáo từ phòng Hợp đồng Xuất Nhập Khẩu)
Tuy nhiên, vì nửa cuối năm 2007, chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu, nó đã tác động đến năm 2008. Kết quả làm cho nhu cầu sản
xuất, xây dựng, nghiên cứu của các tổ chức trong nước giảm rõ rệt. Nhu cầu
nhập khẩu máy móc thiết bị giảm xuống, Công ty chỉ có mức kim ngạch nhập
khẩu là 2,801,324 USD, giảm 2.07% so với năm 2007. Kết quả này tuy có
thấp, nhưng là xu hướng chung của thế giới nên không thể tránh khỏi. Sang
đến năm 2009, nền kinh tế dần phục hồi. Bên cạnh đó, việc đồng USD tăng
giá so với đồng Việt Nam làm cho kim ngạch nhập khẩu lại tăng một lần nữa
đạt 2,958,871 USD, tăng 5.62% so với năm 2008. Và điều này dự báo kim
ngạch nhập khẩu đến năm 2010 sẽ tiếp tục tăng với tốc độ tăng trưởng của

Nguyễn Thu Trang KTQT - K40B
11
Báo cáo tổng hợp
giá cả phải chăng.
Trong thời gian gần đây, cơ cấu mặt hàng kinh doanh có thay đổi các
mặt hàng phục vụ cho sản xuất, xây dựng, nghiên cứu có xu hướng tăng lên.
Nguyên nhân là do hiện nay, chính sách của nhà nước là giảm nhập siêu, tăng
kim nghạch xuất khẩu, đối với hoạt động nhập khẩu nhà nước chỉ khuyến
khích nhập khẩu một số mặt hàng phục vụ cho sản xuất và xây dựng như vật
tư thiết bị, nguyên vật liệu sản xuất cho công nghiệp, nông nghiệp. Nhà nước
hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng. Chính vì vậy Công ty tập trung khai thác
các nguồn hàng vật tư, thiết bị, máy móc hiện đại có kỹ thuật tiên tiến, chỉ
nhập khẩu hàng tiêu dùng cao cấp mà sản xuất trong nước chưa đáp ứng
được.
Đối với thị trường quốc tế, Công ty thường thu thập các thông tin dựa
vào các phương tiện thông tin đại chúng cập nhật hàng ngày như các tạp chí
thông tin thương mại, báo thương mại. Trong trường hợp thị trường nhập
khẩu là thị trường mới, Công ty cử nhân viên ra nước ngoài để trực tiếp tiếp
cận thị trường lựa chọn đối tác giao dịch. Ngoài ra, Công ty còn tham gia các
hội chợ triển lãm nhằm giới thiệu các mặt hàng nhập khẩu của Công ty để
nắm bắt nhu cầu thị hiếu của khách hàng trong nước.
Nói tóm lại, công tác nghiên cứu thị trường cả trong nước và ngoài nước
đối với các loại hàng hoá nhập khẩu ở Công ty đã tiến hành thường xuyên và
liên tục với nhiều nguồn thông tin khác nhau. Rồi từ đó, Công ty có những
biện pháp xử lý thông tin một các nhanh chóng và chính xác, loại bỏ kịp thời
những thông tin nhiễu, thông tin giả để giúp cho việc dự đoán nhu cầu cho
việc lập phương án kinh doanh một cách đúng đắn hiệu qủa kinh tế cao.
2.1.2.2 Lựa chọn đối tác kinh doanh
Thông thường mỗi mặt hàng có rất nhiều các nhà cung cấp. Các nhà
cung cấp này có thể trong một quốc gia hoặc nhiều quốc gia khác nhau.

Bảng 2.3: Các hình thức nhập khẩu chính của
Công ty cổ phần XNK Thiết bị An Bình
(Đơn vị: USD)
Năm Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
NK trực tiếp 2321745 84.56 2315423 80.07 1954280
79.7
6
229631
0
77.61
NK uỷ thác
42392
9
15.44 554090
19.3
3
847044 30.24 662561 22.39
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2006 - 2009. Phòng hợp đồng XNK.)
Năm 2006, giá trị các hợp đồng nhập khẩu trực tiếp của Công ty đạt
2,321,745 USD, trong khi đó giá trị các hợp đồng ủy thác là 423,929 USD.
Đến năm 2009, con số này lần lượt là 2,296,310 USD và 662,561 USD. Nếu
chỉ nhìn vào các con số trên thì rất khó để nhận xét về hình thức nào là hình
thức NK phổ biến của Công ty. Nhưng nếu nhìn vào cột tỷ trọng %, ta có thể
dễ dàng nhận thấy qua các năm thì hình thức NK trực tiếp có xu hướng giảm
dần và ngược lại thì hình thức NK ủy thác có xu hướng tăng dần. Lý do để
giải thích cho điều này hoàn toàn phụ thuộc vào đặc điểm của Công ty. Do
Công ty nhập khẩu các mặt hàng có giá trị lớn. Và chủ yếu nhập hàng theo
các gói thầu của các tổ chức. Vì vậy, các tổ chức này thường sử dụng hình
thức nhập khẩu ủy thác trong khi hợp tác với Công ty.

P= R-C
Tỷ suất lợi
nhuận theo
doanh thu
D
R =
P
R
Tỷ suất lợi
nhuận theo
chi phí
D
C =
P
C
Hiệu suất lợi
nhuận kinh
doanh
H=
P
V
Năm 2006 775486 16.95% 20.40% 103.4%
Năm 2007 877269 18.34% 22.46% 116.9%
Năm 2008 989467 21.12% 26.78% 131.9%
Năm 2009 1092765 22.16% 28.47% 145.7%
(Nguồn: do sinh viên tự tổng hợp)
Từ kết quả bảng 2.7. Ta có thể thấy: Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu
của Công ty luôn dương và tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (tính theo %)
luôn ở mức hai con số. Điều này đã chứng tỏ Công ty đạt đuợc hiệu quả trong
kinh doanh xuất nhập khẩu. Mặt khác, hiệu suất lợi nhuận kinh doanh tăng

được đặt tại Hà Nội. Điều này gây khó khăn trong việc quản lý hàng tiêu thụ.
Nguyễn Thu Trang KTQT - K40B
16
Báo cáo tổng hợp
Bên cạnh đó, các hoạt động chăm sóc khách hàng đều do các nhân viên tại
Công ty hoặc chi nhánh trực tiếp đảm nhiệm nên chi phí kinh doanh tại các
tỉnh, thành này đều khá cao do phải chịu chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt.
2.2.3 Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế
* Nguyên nhân khách quan
Cơ chế thủ tục nhập khẩu còn phiền hà, quy định hành chính thiếu thống
nhất
Giá cả biến động phức tạp thay đổi thất thường
Cạnh tranh trên thị trường của trong ngoài nước ngày một quyết liệt
* Nguyên nhân chủ quan
Tình trạng thiếu vốn và vòng quay vốn lưu động chậm
Hệ thống phân phối hàng nhập khẩu còn nhỏ hẹp
Các hình thức quảng cáo, xúc tiến bán hàng thiếu tính đa dạng
Nguyễn Thu Trang KTQT - K40B
17
Báo cáo tổng hợp
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN
HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU MÁY MÓC THIẾT BỊ TẠI
CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN XNK THIẾT BỊ AN BÌNH
3.1. Định hướng và dự báo hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị
của Công ty trong thời gian tới
3.1.1 Định hướng phát triển và mục tiêu đối với hoạt động nhập khẩu
của chi nhánh Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thiết bị An Bình
Trên cơ sở những thành công trong kinh doanh, Công ty đã khẳng định
quyết tâm giữ vững uy tín của mình trong lĩnh vực nhập khẩu các thiết bị

Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới đã diễn ra vào năm 1970
cho đến hiện nay. Cuộc cách mạng này đã tạo ra ba nhóm quốc gia tham gia
vào hoạt động cung ứng máy móc, thiết bị. Nhóm thứ nhất bao gồm các quốc
gia có công nghệ nguồn: Mỹ, Châu Âu, Nhật… Đây là những nước có trình độ
phát triển cao, máy móc thiết bị có chất lượng cao, ứng dụng công nghệ hiện
đại và giá thành cũng không hề thấp. Thứ hai là nhóm quốc gia gồm: Hàn
Quốc, Đài Loan, Trung Quốc, Singapore… Đây là những nước sản xuất máy
móc thiết bị theo thiết bị chuyển giao của các nước công nghệ nguồn. Cuối
cùng là các quốc gia công nghệ mới: Thái Lan, Malaysia, Mexico… Máy móc,
thiết bị của các quốc gia thuộc nhóm hai và nhóm ba này khi sản xuất ra có giá
thành rẻ hơn, song chất lượng không được bằng nhóm một sản xuất.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển. Vì thế, việc nhập khẩu máy
móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất, xây dựng, nghiên cứu trong
nước là rất quan trọng. Theo dự kiến tốc độ tăng bình quân và kim ngạch NK
Nguyễn Thu Trang KTQT - K40B
19
Báo cáo tổng hợp
hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2010-2015 đạt 12%-13%. Tổng kim ngạch
NK các loại vật tư, nguyên liệu máy móc, thiết bị, linh kiện điện tử phục vụ
sản xuất tới năm 2015 vào khoảng 60-70 tỷ USD, chiếm 46% kim ngạch NK
của cả nước.
Trong vòng 10 năm tới, thị trường máy móc thiết bị thế giới sẽ phát triển
theo xu thế tự động hóa và số hóa. Tuy nhiên, Việt Nam lúc này mới bước
đầu thực hiện chính sách phát triển ngành công nghiệp chế tạo trong nước.
Nguyên nhân là do ngành công nghiệp chế tạo trong nước còn non kém, chưa
đáp ứng nhu cầu trong nước vì thiếu vốn, thiếu cơ sở kỹ thuật để nghiên cứu,
thiếu nguồn nhân lực do hiện tượng “chảy máu chất xám”. Có thể chúng ta
cũng sản xuất được một số loại máy móc thiết bị nhưng lại với chi phí quá
cao, mà chất lượng cũng ở mức trung bình và thấp. Vì vậy, đến năm 2015, tỷ
trọng kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị vẫn chiếm phần lớn trong tổng

3.3.2 Về chính sách thuế nhập khẩu
Theo đánh giá chung thì hiện nay, hệ thống thuế của nước ta có nhiều
vấn đề bất cập cần xem xét. Chúng ta chủ yếu tiến hành đánh thuế tuyệt đối
theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với tổng giá trị hàng hoá tính theo giá CIF. Máy
móc, thiết bị mà Công ty nhập khẩu thuờng có giá trị lớn, vì thế theo cách tính
thuế trên thì mức thuế mà Công ty phải nộp là rất lớn. Hiện nay, một số các
thiết bị phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu đã được miễn thuế và nhà nước chỉ
đánh thuế với các thiết bị chính với thế suất ưu đãi, nhưng vẫn còn những vấn
đề đặt ra: Các Công ty liên doanh được quyền nhập khẩu thiết bị với thuế suất
0% trong khi Công ty vẫn phải chịu thuế. Điều này không tạo được sự cạnh
tranh lành mạnh trên thị trường. Nhà nước cần điều chỉnh để tạo được sự công
bằng trong kinh doanh.
Nguyễn Thu Trang KTQT - K40B
21
Báo cáo tổng hợp
Thuế nhập khẩu chỉ làm hạn chế việc nhập khẩu máy móc, thiết bị và
làm tăng nguồn thu ngân sách nhà nuớc, mà không có ý nghĩa bảo hộ sản xuất
trong nước do máy móc, thiết bị là loại hàng hoá mà nước ta không sản xuất
được. Biểu thuế của nước ta vừa đơn giản, vừa phức tạp. Trừ những hàng hóa
nhập từ các nuớc trong khu vực ASEAN, hàng hóa của các quốc gia còn lại
khi nhập khẩu vào Việt Nam có mức thuế suất từ 0% đến 100%. Biểu thuế
cũng chỉ rõ mức thuế với từng mặt hàng cụ thể, nhưng lại không kê khai đầy
đủ được các chủng loại khác nhau. Chính điều này gây khó khăn cho cán bộ
của Công ty khi nhập khẩu những thiết bị không xác định được nó nằm vào
nhóm nào để tính thuế. Vì vậy, Nhà nước cần lựa chọn đưa ra một biểu thuế
đối với từng nhóm hàng chung hay xây dựng biểu thuế chi tiết với tất cả các
loại vật tư nguyên liệu hay thiết bị cụ thể.
Xu hướng giảm thuế quan đang được thực hiện rộng rãi trên khắp thế
giới để khuyến khích trao đổi giữa các nước. Mặt khác, đây cũng là yêu cầu
bắt buộc để tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO hay tham gia vào

động kinh tế nói chung và hoạt động của nhập khẩu nói riêng đều nằm dưới
sự kiểm soát và hướng dẫn của Nhà nước như: Các chính sách của Nhà nước
về xuất nhập khẩu có ảnh hưởng rất lớn đến chiến lược, kế hoạch phát triển
kinh doanh, mặt hàng nhập khẩu, các mức thuế Để có thể làm tốt công tác
nhập khẩu, ngoài sự nỗ lực của chính bản thân Công ty thì Nhà nước cũng cần
có những biện pháp, chính sách và cơ chế điều hành cho phù hợp. Cụ thể là
một số biện pháp mang tính tổng hợp như sau:
- Máy móc, thiết bị vật tư -kỹ thuật là một mặt hàng đặc biệt, phục vụ
đắc lực cho công cuộc phát triển kinh tế. Vì vậy, nhà nước nên có nhiều
chính sách ưu tiên hơn nữa trong nhập khẩu máy móc thiết bị vật tư- kỹ
thuật.
Nguyễn Thu Trang KTQT - K40B
23
Báo cáo tổng hợp
- Hiện nay, nhập khẩu máy móc thiết có một khó khăn thường mắc
phải là không xem xét được chính xác tình trạng máy móc thiết bị. Nguyên
nhân là do đội ngũ chuyên gia còn hạn chế trong việc tiếp thu thành tựu
khoa học thế giới, làm cho hiệu quả kinh tế thấp, tốn kém ngân sách hàng
tỷ đồng. Vì vậy, nhà nước nên có chính sách cụ thể đào tạo, nâng cao trình
độ chuyên gia, tạo môi trường thuận lợi, sử dụng và đãi ngộ đối với họ.
Thông qua đó, tạo nên đội ngũ chuyên gia có trình độ khoa học kỹ thuật
cao. Đây sẽ là đội ngũ chuyên gia tích cực giúp ta có thể đánh giá được
chính xác tình trạng máy móc thiết bị phục vụ cho sự phát triển kinh tế -xã
hội.
- Thi hành các chính sách vĩ mô phù hợp nhằm làm ổn định môi trường
kinh tế vĩ mô trước khi tiến hành tự do hoá thương mại, vì không có doanh
nghiệp nào làm ăn thành công trong quá trình tự do hoá thương mại với mức
lạm phát cao, vì thế đồng tiền nội địa thực tế bị lên giá dù Chính phủ thi hành
các chính sách giảm giá.
- Nhà nước nên đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại và cung cấp


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status