tăng cường công tác quản lý ngân sách trên địa bàn thành phố thái nguyên - Pdf 23

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––
PHÙNG TRÍ DŨNG

TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60-34-01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Anh Tài

THÁI NGUYÊN - 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Phùng Trí Dũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ viii
MỞ ĐẦ U 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn 3
5. Kết cấu của luận văn 4
Chƣơng 1: MỘ T SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢ N VỀ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CU ĐỀ TÀI 5
1.1. Quản lý ngân sách nhà nước và vai trò của quản lý ngân sách
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội 5
1.1.1. Mộ t số khá i niệ m cơ bả n 5
1.1.2. Vai trò của quản lý thu, chi ngân sách nhà nước 15
1.2. Đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà
nước trên địa bàn thành phố thuộ c tỉ nh 19
1.2.1. Đặc điểm thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố 19
1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý ngân sách
nhà nước 21

nước từ năm 2008 đến nay 63
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém về quản lý thu, chi
ngân sách nhà nước 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên v
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜ NG QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦ A THÀNH PHỐ THÁ I NGUYÊN 83
3.1. Quan điểm tăng cườ ng quản lý thu, chi ngân sách nhà nước trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Thá i Nguyên 83
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thu, chi ngân
sách nhà nước của thành phố Thá i Nguyên 85
3.2.1. Nhóm giải pháp quản lý thu ngân sách nhà nước 85
3.2.2. Nhóm giải pháp quản lý chi ngân sách nhà nước 96
3.3. Một số kiến nghị 112
3.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính 112
3.3.2. Đối với Tỉ nh ủy, UBND tỉ nh Thá i Nguyên 112
KẾT LUẬN 115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 117

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chƣ̃ viế t tắ t
Nguyên nghĩ a
CN
Công nghiệ p

NSTW
Ngân sá ch Trung ương
NSĐP
Ngân sá ch đị a phương
QLNN
Quản lý nhà nước
QLKT
Quản lý kinh tế
SD
Xây dự ng
SNKT
Sự nghiệ p kinh tế
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TMDV
Thương mạ i dị ch vụ
TTCN
Tiể u thủ công nghiệ p
UBND
Uỷ ban nhân dân
XDCB
Xây dự ng cơ bả n
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
WTO
Tổ chứ c Thương mạ i Thế giớ i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên vii

Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước [1], [6]. Yêu cầ u quan trọ ng là phả i quản lý thống nhất nền
tài chính quốc gia, xây dựng ngân sách nhà nước lành mạnh, củng cố kỷ luật
tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả ngân sá ch Nhà nước, tăng tích lũy để
thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân
dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
Hoạt động của NSNN là tạo lập và phân phối dưới hình thức giá trị các
nguồn vốn tài chính. NSNN không chỉ là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nước mà quan trọng hơn là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước
và xã hội phát sinh trong quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, nhằm
thực hiện chức năng phát triển kinh tế - xã hội. Trước những yêu cầu của công
cuộc đổi mới đất nước, trong những năm qua hệ thống các văn bản quản lý
NSNN luôn được bổ sung cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội.
Đó là công cụ có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc quản lý điều hành
Ngân sách nhà nước, tăng cường tiềm lực tài chính đất nước, quản lý thống
nhất nền tài chính quốc gia, xây dụng ngân sách nhà nước lành mạnh, quản lý
vốn và tài sản nhà nước tiết kiệm hiệu quả, tăng tích lũy để thực hiện công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Ngân sách nhà nước là một khâu quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ
mô. Ngân sách cấp huyện, thị, thành phố là một bộ phận cấu thành ngân sách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2
nhà nước, là công cụ để chính quyền cấp huyện, thị, thành phố thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình quản lý kinh tế xã hội, an
ninh quốc phòng. Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 là cơ sở pháp lý cơ bản

Thông qua việ c đánh giá thực trạng quản lý ngân sách trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên giai đoạ n 2008 - 2010. Từ đó đề xuất một số giải
pháp cơ bản nhằm tăng cườ ng công tác quản lý ngân sách nhà nướ c cho thành
phố Thái Nguyên trong giai đoạ n tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá được cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách và quản lý
ngân sách.
- Đánh giá thực trạng quản lý ngân sách trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên giai đoạ n 2008 - 2010.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cườ ng công tác quản lý
ngân sách cho thành phố Thái Nguyên trong giai đoạ n tới.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian : Đề tài đượ c thực hiện trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
- Phạm vi thời gian: Các số liệu nghiên cứu thực trạng về công tác quản
lý ngân sách đượ c thu thậ p trong giai đoạ n 2008 - 2010.
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung đá nh giá về quá trì nh quả n lý thự c
hiệ n công tá c thu , chi ngân sách, quá trình quản lý ngân sách của thành phố
Thái Nguyên. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất một số giải
pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách cho thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn
- Một là: Đề tài thực hiện sẽ hệ thống hoá được cơ sở lý luận và thực
tiễn về vấn đề ngân sách và quản lý ngân sách, đây sẽ là tài liệu tốt phục vụ
cho công tác học tập và nghiên cứu cho sinh viên và học viên cao học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4
- Hai là: Trong nền kinh tế hiện đại, yếu tố quản lý có vai trò quan

quá trình phát triển kinh tế - xã hội
1.1.1. Mộ t số khá i niệ m cơ bả n
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
NSNN là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời và phát triển trên cơ
sở tồn tại và phát triển của Nhà nước. Luật NSNN được Quốc hội nước Cộng
hòa XHCN Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 16/12/2002 đã
xác định: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm
bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. NSNN có thể hiểu là
một kế hoạch tài chính quốc gia bao gồm chủ yếu các khoản thu và chi của
Nhà nước được mô tả dưới hình thức cân đối bằng giá trị tiền tệ. Phần thu thể
hiện các nguồn tài chính được huy động vào NSNN; phần chi thể hiện chính
sách phân phối các nguồn tài chính đã huy động được để thực hiện mục tiêu
KT-XH. NSNN được lập và thực hiện cho một thời gian nhất định, thường là
một năm và được Quốc hội phê chuẩn thông qua [1], [6], [21], [28].
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Quỹ này thể hiện lượng
tiền huy động từ thu nhập quốc dân để đáp ứng cho các khoản chi tiêu của
Nhà nước, có hai mặt đó là: mặt tĩnh và mặt động. Mặt tĩnh thể hiện các
nguồn tài chính được tập trung vào NSNN mà chúng ta có thể xác định được
vào bất kỳ thời điểm nào. Mặt động thể hiện các quan hệ phân phối dưới hình
thức giá trị gắn liền với quỹ tiền tệ tập trung vào NSNN và từ đó phân bổ các
nguồn tài chính cho các ngành, các lĩnh vực, các địa phương của nền kinh tế
quốc dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6
NSNN là một phạm trù kinh tế, được coi là một hệ thống quan hệ kinh
tế tồn tại khách quan. Hệ thống các quan hệ kinh tế này được đặc trưng bởi
quan hệ tiền tệ phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính và

ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó.
- Thực hiện phân chia theo tỷ lệ % đối với các khoản thu phân chia
giữa ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp
dưới để đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương.
Tỷ lệ % phân chia các khoản thu và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới được ổn định từ 3-5 năm. Số bổ sung từ ngân sách cấp
trên được coi là khoản thu của ngân sách cấp dưới.
- Ngoài cơ chế bổ sung nguồn thu và cơ chế ủy quyền không được
dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác.
NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công
khai minh bạch, có sự phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách
nhiệm, nguyên tắc cân đối. Các nguyên tắc này xuất phát từ các lý do sau:
Tổ chức bộ máy hành chính của Nhà nước Việt Nam là thống nhất từ
Trung ương. Ngân sách cấp dưới là một bộ phận không thể tách rời của ngân
sách cấp trên; NSTW và NSĐP hợp thành một chỉnh thể NSNN thống nhất.
Nguồn tài chính quốc gia được tạo ra từ một cơ cấu kinh tế thống nhất, được
phân bổ trên các vùng lãnh thổ của quốc gia cho nên NSNN là một thể thống
nhất, bao gồm toàn bộ các khoản thu, các khoản chi của Nhà nước trong một
năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước . Hệ thống
tổ chức và quản lý NSNN đượ c thống nhất từ Trung ương đến địa phương
dưới sự lãnh đạo và điều hành của Quốc hội và Chính phủ. Các cơ chế, chính
sách thu chi và phương thức quản lý NSNN phải được thực hiện thống nhất
do Quốc hội, Chính phủ quy định [8], [9], [11].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8
Nguyên tắc tập trung được thiết lập nhằm đảm bảo tính thống nhất
trong hệ thống NSNN và tăng cường quyền lực của chính quyền Trung ương.
Tuy nhiên để phù hợp với xu thế phát triển nền dân chủ chính trị, đi đôi với

chỉ tập trung vào việc nâng cao tính tự chủ của chính quyền địa phương mà
còn phải hướng đến nâng cao tính trách nhiệm về chính trị, tính hiệu quả và
minh bạch [3], [6].
* Nội dung chủ yếu của phân cấp ngân sách là:
- Giải quyết mối quan hệ quyền lực giữa các cấp chính quyền trong
việc ban hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức tài chính. Đây là
nội dung chủ yếu của phân cấp ngân sách.
- Giải quyết mối quan hệ vật chất trong quá trình phân giao nguồn thu,
nhiệm vụ chi và cân đối ngân sách. Đây là mối quan hệ lợi ích nên trong thực
tế giải quyết mối quan hệ này rất phức tạp, do đó phải xác định rõ nhiệm vụ
kinh tế, chính trị của mỗi cấp chính quyền. Phân cấp này phải ổn định và đảm
bảo cho NSTW giữ vai trò chủ đạo, tập trung những nguồn thu lớn để thực
hiện những nhiệm vụ quan trọng trên phạm vi cả nước, mang tính thường
xuyên, có tính xã hội rộng phân cấp cho chính quyền địa phương.
- Giải quyết mối quan hệ trong quá trình thực hiện chu trình ngân sách.
Đó là quá trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách.
* Nguyên tắc phân cấp NSNN:
- Phân cấp NSNN phải phù hợp với Hiến pháp, với Luật tổ chức
HĐND và UBND các cấp. Nguyên tắc này đảm bảo tính pháp lý cho mỗi
chính quyền về quyền hạn trách nhiệm trong điều hành NSNN các cấp. Đồng
thời phân cấp NSNN phải đồng bộ với phân cấp QLKT nhằm đảm bảo sự phù
hợp giữa nguồn thu và nhiệm vụ chi được giao.
- Phân cấp NSNN phải đảm bảo tính hiệu quả. Nguyên tắc này yêu cầu
phân cấp NSNN không dẫn đến sự chia cắt nguồn thu ngân sách, làm suy yếu
và phân tán nguồn tài chính quốc gia. Phân cấp NSNN phải đảm bảo sự phối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10
hợp đồng bộ giữa các cấp trong hệ thống ngân sách để hướng vào phục vụ lợi

kinh tế và hình thức, phạm vi, mức độ vận động của các phạm trù giá trị là
tiền đề quan trọng xuất hiện hệ thống thu NSNN. Nhưng chính hệ thống thu
NSNN lại là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng to lớn đến kết quả của quá
trình kinh tế cũng như sự vận động của các phạm trù giá trị.
Thu ngân sách nhà nước trước hết và chủ yếu gắn liền với các hoạt
động kinh tế trong xã hội. Mức độ phát triển kinh tế, tỷ lệ tăng trưởng GDP
hàng năm là tiền đề đồng thời là yếu tố khách quan hình thành các khoản thu
NSNN và quyết định mức độ động viên các khoản thu của NSNN.
Thu ngân sách nhà nước ảnh hưởng lớn đến tốc độ, chất lượng và tính
bền vững trong phát triển của một quốc gia. Trong cơ cấu thu, nguồn thu nội
địa phải luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Không thể nói đến sự phát triển bền
vững nếu thu từ ngoài nước (vay nợ, nhận viện trợ từ nước ngoài) và các
khoản thu có liên quan đến yếu tố bên ngoài (thuế nhập khẩu, tiền bán tài
nguyên thiên nhiên ra bên ngoài …) chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu.
Trong cơ cấu thu ngân sách của hầu hết các quốc gia trên thế giới, thuế
luôn là nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất bởi nó được trích xuất chủ
yếu từ những giá trị do nền kinh tế tạo ra và thể hiện rõ nét quyền lực nhà
nước. Nền kinh tế quốc dân càng phát triển với tốc độ cao thì nguồn thu của
nhà nước từ thuế chiếm tỷ trọng càng lớn trong tổng thu NSNN. Thu NSNN
bao gồm thuế, các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động kinh tế của nhà
nước, thu đóng góp của các tổ chức và cá nhân, các khoản viện trợ và các
khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
b. Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước
Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ
chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài
thuế vào NSNN nhằm đảm bảo tính công bằng khuyến khích sả n xuấ t kinh
doanh phát triển. Đây là khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
bộ máy nhà nước; chi trả nợ của nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác
theo quy định của pháp luật [1].
Mỗi chế độ xã hội, mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử, chi NSNN có
những nội dung và cơ cấu khác nhau, song đều có những đặc trưng cơ bản
như sau:
- Chi NSNN luôn gắn chặt với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ
kinh tế chính trị xã hội mà Nhà nước đó đảm nhiệm. Nội dung chi ngân sách
do chính quyền nhà nước các cấp đảm nhận theo quy định hoặc phân cấp
quản lý NSNN để đảm bảo thực hiện chức năng quản lý, phát triển KT-XH.
Các cấp của cơ quan quyền lực nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định
cơ cấu, nội dung, mức độ của các khoản chi NSNN vì các cơ quan đó quyết
định các nhiệm vụ chính trị, KT-XH của vùng, miền, đất nước, thể hiện ý chí
nguyện vọng của nhân dân.
- Chi ngân sách nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng dân cư
ở các vùng hay ở phạm vi quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng quản lý
toàn diện nền KT-XH của Nhà nước.
Thông thường các khoản chi của NSNN được xem xét hiệu quả trên
tầm vĩ mô. Điều này có nghĩa hiệu quả của các khoản chi ngân sách phải được
xem xét toàn diện dựa trên việc hoàn thành các mục tiêu KT-XH đề ra.
- Các khoản chi NSNN mang tính không hoàn trả hoặc hoàn trả không
trực tiếp và thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số lượng
của những địa chỉ cụ thể đều được hoàn lại dưới hình thức chi tiêu công. Điều
này được quyết định bởi những chức năng tổng hợp về KT-XH của Nhà nước.
- Các khoản chi ngân sách gắn chặt với sự vận động của các phạm trù
giá trị khác như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ suất hối đoái… nói chung là các
phạm trù thuộc lĩnh vực tiền tệ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế hoạch
đến khâu sử dụng ngân sách đó nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu
quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ
của nhà nước phục vụ các mục tiêu KT-XH.
Vấn đề quan trọng trong quản lý chi NSNN là việc tổ chức quản lý
giám sát các khoản chi sao cho tiết kiệm và có hiệu quả cao, muốn vậy cần
phải quan tâm các mặt sau:
- Quản lý chi phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi làm cơ sở cho
việc quản lý xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát.
- Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí và quản lý các
khoản chi tiêu ngân sách nhà nước.
- Quản lý chi phải thực hiện các biện pháp đồng bộ, kiểm tra giám sát
trước, trong và sau khi chi.
- Phân cấp quản lý các khoản chi cho các cấp chính quyền địa phương
và các tổ chức trên cơ sở phải phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển KT-XH của
các cấp theo Luật Ngân sách để bố trí các khoản chi cho thích hợp.
- Quản lý chi ngân sách phải kết hợp quản lý các khoản chi ngân sách
thuộc vốn nhà nước với các khoản chi thuộc nguồn của các thành phần kinh tế
để tạo ra sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả chi [7], [24], [25].
1.1.2. Vai trò của quản lý thu, chi ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Vai trò của ngân sách nhà nước
Vai trò của NSNN được xác lập trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ cụ
thể của nó trong từng giai đoạn cụ thể . Phát huy vai trò của NSNN như thế
nào là thước đo đánh giá hiệu quả điều hành , lãnh đạo của Nhà nước . Trong
nền kinh tế thị trườ ng có sự định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, NSNN có
các vai trò chủ yếu sau [6], [7]:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

[22],[27],[29].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Trích đoạn Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý ngân sách Thành phố Mỹ Tho Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu Nhóm giải pháp quản lý chi ngân sách nhà nước Đối với Tỉnh ủy, UBND tỉnh Thái Nguyên
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status