Giáo án Ngữ văn 8 chi tiết - Pdf 23

Tuần 1 Tiết 1 + 2
Bài 1
TÔI ĐI HỌC _ ( Thanh Tònh )
A . Mục tiêu cần đạt : ( SGK )
B . Chuẩn bò :1 . Giáo viên :- Tìm hiểu tiểu sử Thanh Tònh
- Tìm hiểu kiến thức nội dung trọng tâm bài học
- Phương pháp dạy thích hợp .
2. Học sinh : - Đọc trước tác phẩm , xem và trả lời các câu hỏi trong sách
giáo khoa.
C . Tiến trình lên lớp ( 45’ )
I/ Khởi động ; ( 5’ )
1. n đònh tỏ chức.
2. Kiểm tra bài cũ :- Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bò bài mới ở nhà của học sinh
3. Giới thiệu bài mới :- Trong cuộc đời mỗi người , những kỷ niệm tuổi học trò
thường được lưu giữ bền lâu trong tâm trí . Đặc biệt càng đáng nhớ hơn là những kỷ niệm
những ấn tượng của ngày tựu trường đầu tiên .
Truyện ngắn tôi đi học đã tả cảm xúc ấû nhân vật “ tôi “ gieo vào lòng ta bao nỗi niềm
buân khuâng , rung cảm nhẹ nhàn trong sáng . Đến với truyện ngắn này chúng ta như
được cùng tác giả trở về ngày đầu tiên của tôi học trò để sống lại những kỷ niệm mơn
man.
II/ Đọc - Hiểu văn bản(10’)
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG
- GV : Yêu cầu học sinh đọc chú thích SGK/8
- HS : Đọc chú thích
- Qua chú thích theo em phải lưu ý những điểm nào về
tác giả Thanh Tònh ?
-?: Em biết gì về xuất xứ của văn bản “Tôi Đi Học “
- GV chốt ý về tác giả, tác phẩm :
+ Lên 6 tuổi tác giả được đổi tên là Trần Thanh Tònh
+ Trong sự nghiệp sáng tác của Thanh Tònh đã có
mặt trên khá nhiều lónh vực : truyện ngắn, truyện dài,

- GV : treo bảng phụ phần kết cấu .
- HS đọc lại đoạn đầu văn bản .
- GV hỏi : kỉ niệm ngày đầu đến trường của “ Tôi “
được gắn với không gian và thời gian cụ thể nào ?
 :+ Không gian : trên con đường làng
+ Thời gian : buổi sáng cuối thu
- GV hỏi : Câu văn “ Con đường này tôi đã quen đi lại
lắm lần nhưng lần này tự nhiên thấy lạ “ cảm giác
quen mà lạ đó có ý nghóa gì ? : tự cảm thấy có sự
thay đổi lớn trong lòng mình .
- GV hỏi : Như vậy khi cùng mẹ đi trên con đường đến
trường “ Tôi “ cảm thấy như thế nào ? Vì sao nhân
vật “ Tôi “ cảm thấy như vậy ? : Thấy lạ – Vì lòng
có sự thay đổi lớn : Hôm nay tôi đi học .
- GV hỏi : Nhân vật “ Tôi “ cảm thấy mình như thế
nào trong bộ quần áo mới vời mấy quyển vở mới ?
 HS trả lời : cảm thấy trang trọng và đứng đắn .
- GV hỏi : Việc cẩn thận nâng niu mấy quyển vở và
khi xin mẹ để được cầm cả bút thước , chứng tỏ nhân
vật “ Tôi “ muốn thể hiện gì vơí mọi người ?
- Câu văn :“ nghóa thoáng qua trong trí tôi nhẹ nhàn
như một làn mây lướt ngang ngọn núi “ .hãy phát hiện
và phân tích ý nghóa của biện pháp nghệ thuật được sử
dụng trong câu văn trên?
- HS thảo luận nhóm và đại diện nhóm đứng lên trình
bày.
 :+ So sánh + Muốn nhận thức về nhiệm vụ trong
II. Kết cấu
III. Tìm hiểu văn bản
1)Cảm nhận của“tôitrên

- Người nào . . . sáng sủa
- GV hỏi : Cảnh tượng ấy gợi nên không khí gì của
ngày khai trường điều đó có ý nghóa gì ?(- Không khí
đặc biệt thể hiện tinh thần hiếu học )
- GV hỏi : Ngôi trường được tôi so sánh với hình ảnh
nào ? Và so sánh đó mang ý nghóa gì ?
- HS trả lời : + So sánh với đình làng HÒA ẤP
+ Trang nghiêm
- GV hỏi : Hãy tìm thêm một số câu văn có hình ành
so sánh và cho biết ý nghóa của mỗi phép so sánh đó ?
- GV hỏi : Ngoài việc sử dụng so sánh tác giả đã sử
dụng nghệ thuật nào khi diễn tả tâm trạng của “ tôi “ ?
- GV cho hs thảo luận nhóm :+ Động từ đặc tả tâm
trạng
+ Điệp từ láy “ lúng túng

+ Miêu tả cụ thể các
dạng khác
2/ Cảm nhận của tôi ở trường
- Dày đặc người
- Người nào cũng đẹp
=> Không khí đặc biệt của
ngày khai trường
- Động từ đặc tả tâm trạng.
- Điệp từ láy.
- Miêu tả cụ thể các dạng
khác.
=> “ Tôi “ mang nhiều tâm
trạng.
3/ Cảm nhận của “tôi” trong

nô đùa nghòch ngợm để bước vào thế giới tuổi học trò
nghiêm chỉnh đầy khó khăn nhưng biết bao hấp dẫn .
III/ Tổng kết (3’)
- GV hỏi : Văn bản đã sử dụng những phương thức
biểu đạt nào ? theo em phương thức nào nổi trội hơn ?
 HS trả lời : Tự sự, miêu tả, biểu cảm, trong đó biểu
cảm nổi trội hơn cả .
- GV hỏi : Em cảm nhận được những điều tốt đẹp nào
từ nhân vật “tôi” cũng như từ tác giả ?
 HS trả lời : Kỉ niệm trong sáng trong buổi tựu
trường đầu tiên.
- GV gọi hs đọc phần ghi nhớ sgk/9
- Cảm nhận sự độc lập
- Những cảm xúc ban đầu
thay đổi
 Tạm biệt quá khứ nô đùa,
sẵnsàng đón nhận giờ học
đầu tiên.
4/ Tổng kết
- Ghi nhớ SGK
B/ Luyện tập
Bài tập 1
- Từ hiện tại nhớ về quá
khứ
- Cảm nhận trên đường
cùng mẹ đến trường
- Cảm nhận khi ở trong sân
trường
- Cảm nhận khi ngồi trong
lớp học

2/ Bài cũ : - Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bò bài mới ở nhà của học sinh
3/ Giới thiệu bài mới :
- lớp 7 các em đã học về mối quan hệ về nghóa của từ đó là quan hệ đồng nghóa
và quan hệ trái nghóa .
- lớp 8 các em sẽ học về mối quan hệ khác về nghóa của từ ngữ, đó là quan hệ
bao hàm . Nói đến quan hệ bao hàm tức là nói đến phạm vi khái quát của nghóa
của từ.
II/ Hình thành kiến thức mới (17’)
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG
5
- GV treo bảng phụ
- GV hỏi : Hãy nhắc lại khái niệm nghóa của từ (có
thể cho điểm phần trả lời của hs ).
 HS trả lời : Nghóa của từ là nội dung mà từ biểu
thò.
- GV hỏi : Nghóa của từ động vật rộng hay hẹp hơn
nghóa của từ thú , chim , cá, ? Vì sao ?
 HS trả lời : Rộng hơn vì nghóa của từ động vật
bao hàm nghóa của từ thú chim , cá .
- GV hỏi : Nghóa của từ thú rộng hay hẹp hơn nghóa
của từ voi , hươu ?
- GV hỏi : Nghóa của từ chim rộng hay hẹp hơn nghóa
của từ tu hú, sáo ?
- GV hỏi : Nghóa của từ cá rộng hay hẹp hơn nghóa
của từ cá rô , cá thu ? Vì sao ?
 HS trả lời : Thú rộng hơn voi hươu, chim rộng hơn
nghóa của từ tu hú, sáo, cá rộng hơn nghóa của từ cá
rô, cá thu.
Vì các từ thú, chim, cá, bao hàm phạm vi nghóa của
các từ voi hươu, tu hú, sáo, cá rô, cá thu .

- Từ ngữ có nghóa rộng với
những từ này
nhưng có nghóa hẹp với một từ
ngữ khác.
Vũ khí
Súng
Bom
Súng trường dại bác Bom
bi Bom ba càng a/
Y phục
Quần o
6
- GV yêu cầu học sinh gạch chân từ bao hàm và một
số từ ngữ .
- GV hỏi : Thế nào là từ ngữ nghóa hẹp ? Cho ví dụ ?
 HS trả lời khi phạm vi nghóa của từ ngữ đó được
bao hàm trong phạm vi nghóa của một từ khác.
- GV yêu cầu hs gạch chân từ được bao hàm và một
từ ngữ.
- GV hỏi : Em hiểu như thế nào về phạm vi nghóa
của một từ ? Cho ví dụ ?
 HS trả lời : Một từ ngữ có nghóa rộng với những
từ ngữ này đồng thời có thể có nghóa hẹp đối với
một từ ngữ khác .
III/ Tổng kết
- GV yêu cầu hs hệ thống lại kiến thức đã được tìm
hiểu.

Súng trường dại bác Bom
bi Bom bi

càng

Bài tập 2 : Từ ngữ có nghóa
rộng
a/ chất đốt
b/ nhệ thuật
c/ thức ăn
d/ nhìn
e/ đánh
Bài tập 3 : Tìm từ có nghóa hẹp.
a/ Xe cộ : xe máy, xe đạp,
xe tải.
b/ Kim loại : đồng vàng
bạc sắt
c/ Hoa quả : hoa hồng, hoa
lan, lê, táo.
d/ Người họ hàng : anh ,
em, chú, dì, cậu . . .
e/ Mang : xách, khiêng,
vác.
Bài 4 :Từ không thuộc phạm vi
nghóa
a/ Thuốc lào
b/ Thủ quỹ
c/ Bút điện
7
từ cho các câu . sau một phút nhóm nào tím được

kiến , cảm xúc của mình.
II/ Hình thành kiến thức mới :
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG
- GV gọi học sinh đọc văn bản tôi đi học .
? GV hỏi : Tác giả nhớ lại những kỷ niệm sâu sắc nào
trong thời thơ ấu của mình ?
Sự hồi tưởng ấy gợi nên ấn tượng gì trong lòng tác giả ?
 Học sinh trả lời : + Buổi đầu tiên đi học.
+ Cảm giác buâng khuâng , xao
xuyến và tâm trạng náo nức, bỡ ngỡ của nhân vật tôi.
? GV hỏi : Chủ đề của văn bản tôi đi học là gì ?
 Học sinh trả lời : Những kỷ miệm sâu sắc về buổi
tựu trường đầu tiên .
? GV hỏi : Kỷ miệm sâu sắc về buổi tựu trường đầu tiên
có xuyên suốt văn bản hay không ?
 Học sinh trả lời : Kỷ miệm sâu sắc về buổi tựu
trường đầu tiên được thể hiện xuyên suốt văn bản
? GV hỏi : qua tìm hiểu trên em hãy cho biết chủ đề của
văn bản là gì ?
 Học sinh trả lời : chủ đề là đối tượng và vấn đề chính
mà văn bản biểu đạt.
- Giáo viên chốt : chủ đề văn bản là đối tượng và vấn
đề chính mà văn bản biểu đạt.
- GV giới thiệu chuyển ý : chủ đề và vấn đề chính được
xuyên suốt tác phẩm văn bản nó phải có sự thống nhất .
? GV hỏi : nhan đề của văn bản đề cập đến nhân vật
nào ? Và làm gì ?
 Học si nh trả lời : tôi _ đi học
- GV yêu cầu : hãy tìm những t72 ngữ, câu văn trong
A . Tìm hiểu bài.

trường cao ráo , sạch sẽ hơn các nhà trong làng , sân
rộng , mình cao , lòng đâm ra lo sợ vẫn vơ .
* cảm giác bỡ ngỡ lúng túng khi xếp hàng vào
lớp : đứng nép bên người thân , chỉ dám nhìn một nửa ,
dám đi từng bước nhẹ , muốn tay nhưng còn ngập ngừng
e sợ , thấy nặng nề một cách lạ , nức nở khóc theo .
+ trong lớp học : trước đây có thể đi chơi cả ngày
không thấy xa nhà , xa mẹ -> xa mẹ , nhớ nhà .
-gv chốt từ sự phân tích tìm hiểu trên về nhân vật “tôi”
khi cùng mẹ đến trường mang với bao cảm giác, xúc
cảm nỗi lòng đã giúp cho ta hình dung được sự trọng đại
của sự học hành vàđó là tính thống nhất của chủ đề
văn bản“tôi đi học”
? gv hỏi : thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn
bản ? Nó được thể hiện ở những phương diện nào trong
văn bản ?
(Văn bản có tính thống nhất về chủ đề khi chỉ biểu
bản
10
Chủ đề
Tôi
Tính
thống
nhất
Kỷ niệm
sâu sắc
về buổi
tựu
trường
đầu tiên

? GV yêu cầu : hãy chứng minh làm sáng tỏ chủ đề .
 Học sinh chứng minh : những vấn đề được ghi bên.
? GV những từ ngữ câu văn nào thể hiện chủ đề của
văn bản?
 HS thảo luận trả lời : rừng cọ, lá cọ, thân cọ, sự gắn
bó mật thiết với nhân vật tôi , công dụng của cây cọ.
- GV gọi hs đọc bài tập 2 /14
? GV hỏi : bài tậpyêu cầu làm gì ?
 HS trả lời : xác đònh ý làm cho lạc đề.
- GV yêu cầu học sinh thảo luận nhóm và trình bày.
 HS trình bày : các ý (b) và (d) làm cho bài viết thiếu
III/ Ghi nhớ : (SGK/12)
B. Luyện tập
Bài tập 1 : tính thống thất của chủ đề
văn bản “ rừng cọ quê tôi “
- Đối tượng : rừng cọ và con người quê
tôi .
- Vấn đề : sự gắn bó giữa rừng cọ và con
người quê tôi .
- Thứ tự trình bày : từ trên xuống, từ
ngoài vào trong  hợp lý.
- Chủ đề : vẻ đẹp và ý nghóa rừng cọ quê
tôi
- Vẻ đẹp và ý nghóa của rừng cọ quê tôi :
+ Hình dáng cây cọ.
+ Sự gắn bó giữa cây cọ với tuổi thơ
+ Tác dụng của cây cọ.
+ Tình cảm giữa cây cọ với người dân
Sông Thao
- Các từ ngữ câu văn : rừng cọ , lá cọ,

( Trích những ngày thơ ấu _ Nguyên Hồng )
A . Mục tiêu cần đạt : ( SGK )
B . Chuẩn bò :1 . Giáo viên :- Giáo án được soạn kỹ
- Tranh ảnh về tác giả nguyên hồng và kiến thức về cuộc đời
ông - Bức tranh sgk
- Phương pháp giảng dạy hợp lý
2. Học sinh :- Soạn bài trong lòng mẹ- Thao tác học tập và tiiếp thu kiến thức
C . Tiến trình lên lớp :
I/ Khởi động :1/ n đònh
2/ Bài cũ - hãy cho biết chủ đề của văn bản “tôi đi học”
- trình bày nội dung kiến thức phần ghi nhớ của văn bản “tôi đi hoọc”
3/ giới thiệu bài mới :- Những ngày thơ ấu là tập hồi ký viết về tuổi thơ cay đắng
của tác giả . Từ cảnh ngộ và tâm sự của chú bé Hồng . - Tác giả còn cho thấy bộ máy
lạnh lùng của một xã hội chỉ trọng đồng tiền , đầy những thành kiến cổ hủ , thói nhỏ
nhen , tội ác của đám thò dân tiểu tư sản , khiến cho tình máu mủ , ruột thòt cũng khô
héo . - Tác phẩm gồm chín chương , trong lòng mẹ là chương 4 của tập hồi kí
II/ Đọc _ Hiểu văn bản :
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG
- GV gọi học sinh đọc phần chú thích dấu sao trang 18 – 19
? GVhỏi:tóm tắt những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp
của tgiả
 HS tóm tắt+ Nguyên Hồng ( 1918–1982)tên khai sinh là
Nguyễn Nguyên Hồng quê ở Tp nam đònh
+ Trước cách mạng tháng tám Nguyên Hồng đã hướng
ngòi bút về những người cùng khổ mà ng yêu thương
+ Sau cách mạng tháng tám ng viết cả tiểu thuyết ,
I/ Tác giả _ Tác phẩm :
- chú thích dấu sao trang 18,19
12
ký , thơ nổi bật là các bộ tiểu thuyết nhiều tập

em sẽ giữ thái độ gì khi hỏi câu ấy ?không đúng và phải
giữ thái độ lo lắng hoặc nghiêm nghò hoặc âu yếm .
? GV hỏi : qua thái độ cười hỏi đó chú bé Hồng đã nhận ra
điều gì ở người cô và chú bé Hồng đã có hành động gì ?
nhận ra nhũng ý nghóa cay độc khi cười và trên nét mặt 
cuối đầu không đáp .
? GV hỏi :Lập tức nhận ra những ý nghóa cay độc đó chứng tỏ
chú bé Hồng có phản ứng như thế nào?có phản ứng rất
nhạy cảm .
? GV hỏi : tại sao chú bé Hồng cuối đầu không đáp ?  vì
II/ Kết cấu
1/ tâm đòa độc ác của người cô
2/ tình yêu mãnh liệt của chú bé
hồng với người mẹ bất hạnh .
13
người cô có ý gieo rắc vào đầu óc chú bé hồng nhũng hoài
nghi khinh miệt và røng rẫy mẹ chú bé Hồng .? GV hỏi ;
ban đầu cuối đầu không đáp , thế tại sao chú bé Hồng lại
cười đáp lại người cô ?  vì không để những rắp tâm tanh
bẩn xâm phạm đến mẹ .
? GV hỏi : sau câu hỏi đó người cô có dừng lại hay không ?
Vậy bà ta tiếp tục tấn công bằng những câu hỏi và câu nói
nào
 + Không dừng lại .+ Sao lại không vào ? vợ mày phát tài
lắm , có như dạo trước đâu ! + Mày dại quá , cứ vào đi , tao
chạy cho tiền tàu vào mà bắt mợ mày may vá sắm sửa cho và
thăm em bé chứ .
? GV hỏi : qua những câu hỏi và câu nói đó của người cô chú
bé Hồng có những biểu hiện và phản ứng gì ?
+ Im lặng cuối đầu xuống đất , lòng thắt lại khóe mắt đã

- GV gọi học sinh đọc lại đoạn 2 .
? GV hỏi : tinh yêu thương mẹ mãnh liệt của chú bé Hồng
được thể hiện rõ nhất khi nào trong văn bản ?thể hiện rõ
nhất khi trực tiếp đối thoại với người cô .
? GV hỏi : khi nghe câu mà người cô cười hỏi chú bé Hồng
đã nghó đến điều gì ? tưởng đến vẻ mặt rầu rầu . . . làm tôi
rớt nước mắt .
? GV hỏi : sau câu hỏi thứ hai chú bé Hồng có cảm giác gì ?
lòng thắt lại khóe mắt đã cay cay .
? GV hỏi : dến câu nói thứ ba bé Hồng có nhũng biểu hiện
gì ?
 + Nước mắt ròng ròng rớt xuống .+ Cười dài trong tiến
khóc .
? GV hỏi : khi người cô vẫn tươi cười kể chuyện thì chú
béHồng có thái độ nào?  tâm trạng đau đớn uất ức dâng
lên cực điểm
? GV hỏi : nhũng cảm xúc và phản ứng của chú bé Hồng khi
trả lời người cô chứng tỏ chú bé Hồng đối với mẹ như thế
nào ?
 Học sinh trả lời : tình yêu thương mãnh liệt và sự thông
cảm sâu sắc của Hồng đối với hoàn cảnh của mẹ .
- GV chốt : + Từ những câu chất vấn thâm độc và những lời
nói chua cay của người cô đó không thể nào làm lung lay tình
thương yêu và sự thông cảm của chú bé Hồng đối với mẹ .
+ Đó là một chú bé thông minh hiểu được dã tâm
người xấu và không để người xấu chia cắt tình mẫu tử .
?Chú bé Hồng đã có nhũng hành động gì khi nhìn thấy người
ngồi trên xe có dáng hình giống mẹ?vội va ûbối rối,lập cập
? GV hỏi : những giọt nước mắt lúc này có gì khác so với
những giọt nước mắt khi đối thoại với người cô ? Hãy cho

15
- gv bình : + Cảm giác sung sướng đến cực điểm của đứa con
khi ở trong lòng mẹ được Nguyên Hồng diễn tả bằng cảm
hứng đặc biệt say mê cùng những rung động vô cùng tinh tế .
+ Nó tạo ra một không gian ánh sáng , màu sắc , hương
thơm vừa lạ lùng vừa gần gũi . nó là một hình ảnh về một thế
giới đang bừng nở , một thế giới dòu dàng kỷ miệm và ăm ắp
tình mẫu tử .+Chú bé Hồng bồng bềnh trôi trong cảm giác
vui sướng , rạo rực không mảy may nghó ngợi gì .+ Những lời
cay độc của người cô , những tủi cực vừa qua bò chìm giữa
dòng cảm xúc miên man ấy .
? GV hỏi : em có nhận xét gì về tình mẫu tử của chú bé Hồng
?
- GV yêu cầu chứng minh văn Nguyên Hồng giàu chất trữ
tình
- GV phát phiếu học tập - hs thảo luận nhóm .
Hãy đánh dấu “x” vào ô trống ở những câu mà em cho là
đúng
 Hoàn cảnh đáng thương của chú bé Hồng : cha chết , mẹ
hứng chòu nhiều cay đắng phải đi tha phương cầu thực , Hồng
phải sống với bà nội và một người cô cay nghiệt , đã lâu chú
chưa gặp mẹ .
 Chú bé Hồng khóc khi nghe người cô nhục mạ mẹ mình .
 Tâm trạng của chú bé Hồng : từ tủi hờn phải sống trong
hoàn cảnh thiếu thốn tình ấp ủ , đến phản ứng quyết liệt đối
với lời châm chọc của người cô , đến những suy nghó , lòng
xót xa , tình yêu thương nồng nàn thắm thiết dành cho mẹ .
Cảm giác sung sướng h phúc khi được nằm trong lòng mẹ .
 Chú bé Hồng không mải may nghó ngợi gì .
 Cách thể hiện của tác giả : kết hợp nhuần nhuyễn giữa kể

2. Học sinh :
- Soạn bài ở nhà
- Thao tác học tập và tiiếp thu kiến thức
C . Tiến trình lên lớp :
I/ Khởi động :
1/ n đònh
2/ Bài cũ
- Thế nào là cấp độ khái quát của nghóa từ ngữ
- Khi nào một từ ngữ được xem là có nghóa rộng , hẹp ? Cho ví dụ.
- Nghóa của một từ là gì ?
3/ Giới thiệu bài mới :
- Trước đây trường từ vựng chưa được đưa vào chương trình ngữ văn thcs
đến hôm nay các em được may mắn tiếp xúc với nó , trường từ vựng là gì ?
- Hôm nay các em sẽ tìm hiểu qua bài “Trường từ vựng “
Ii/ hình thành kiến thức mới :
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG
- GV gọi học sinh đọc đoạn văn trích
- GV ghi từ in đậm lên bảng
? GV hỏi : các từ in đậm chỉ gì của cơ thể ?
 Học sinh trả lời : nó chỉ các bộ phận của cơ thể .
? GV hỏi : các từ in đậm đó có nét chung nào về
nghóa ?
 Học sinh trả lời : đều chỉ các bộ phận của cơ thể
.
- GV giảng : tập tợp tất cả các từ có nét chung về
nghóa gọi là trường từ vựng .
? GV hỏi : vậy thế nào là trường từ vựng ?
 Học sinh trả lời : là tập hợp những từ có ít nhất
một nét chung về nghóa .
A . Tìm hiểu bài :

IV/ Luyện tập
- HS đọc bài tập 1 / 23
? GV hỏi : bài tập yêu cầu làm gì ?
 HS trả lởi : tìm các từ thuộc trường từ vựng “
người ruột thòt “
- GV cho hs tìm nhanh và học sinh đứng trả lời
ngay trước lớp.
- HS đọc bài tập 2/23
? GV hỏi : bài tập yêu cầu làm gì ?
 Đặt tên trường từ vựng cho mỗi dãy từ .
- GV phát phiếu học tập _ học sinh thảo luận
- GV thu phiếu học tập và nhận xét việc làm của
từng nhóm
- GV kết luận và đánh giá .
Iii/ lưu ý :
- một trường từ vựng có thể bao gồm
nhiều từ vựng nhỏ hơn.
Vi dụ sgk/21,22
- Một từ trường vựng có thể bao gồm
những từ khác nhau về từ toại
Vd : tay : cẳng tay , ngón tay , đấm , mắm
, mỏi tay , tê tay .
Một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng
khác nhau .
Vd sgk/ 22
Chuyển trường từ vu6ng5 để tăng thêm
nghệ thuật của ngôn từ và khả năng diễn
đạt.
Vd :sgk/ 22
Bài tập

- Học bài , làm các bài tập còn lại .
- Xem và soạn bài “bố cục văn bản

- Đọc trước văn bsản “người thầy
đạo cao đức trọng.
V/ Củng cố và dặn dò
Tiết 8 BỐ CỤC VĂN BẢN
A . Mục tiêu cần đạt : ( SGK )
B . Chuẩn bò :
1 . Giáo viên :
- Văn bản đầy đủ bố cục được trình bày trên bảng phụ .
- Phương pháp giảng dạy hợp lý
2. Học sinh :
- Soạn bài ở nhà
- Thao tác học tập và tiiếp thu kiến thức
- Phương pháp học tập tích cực.
C . Tiến trình lên lớp :
I/ Khởi động :
1/ n đònh
2/ Bài cũ
- Chủ đề là gì ?
- Trình bày tính thống thất về chủ đề của văn bản
3/ Giới thiệu bài mới :
- Các em đã được học bố cục và mạch lạc trong văn bản đồng thời đã nắm
được trong văn bản thường có ba phần : mở bài , thân bài , kết luận và chức năng
nhiệm vụ của chúng .
- Đến với tiết học hôm nay các em sẽ được ôn lại kiến thức đã học đồng
thời đi sâu hơn tìm hiểu cách sắp xếp tổ chức nội dung phần thân bài.
II/ Hình thành kiến thức mới :
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG

+ mở bài nêu chủ đề được nói tới trong văn bản
.
+ thân bài : trình bày nội dung chủ yếu làm
sáng tỏ chủ đề của văn bản .
+ kết bài : tổng kết chủ đề của văn bản
+ các phần có mối liên hệ chặt chẽ và phối hợp
với nhau .
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc phần 1 và 2 trong
mục ghi nhớ và lưu ý học sinh nắm kỹ .
- Giáo viên yêu cầu Học sinh đọc phần đầu tiên ở
mục II.
? Giáo viên hỏi : phần thân bài văn bản tôi đi học
kể về những sự kiện nào ? các sự kiện ấy được
sắp xếp theo thứ tự nào ?
 Học sinh trả lời : kể về 2 sự kiện .
+ cảm xúc của tác giả trong thời điểm hiiện
tại .
+ hồi ức về buổi đầu tiên đi học.
=> theo trình tự thời gian của một buổi tựu trường .
? Giáo viên hỏi : văn bản trong lòng mẹ cùa nguyên
- Thân bài : trình bày khía và thống
cạnh của chủ đề. nhất với
- Kết luận : tổng kết chủ đề nhau .
của văn bản
II . Cách bố trí , sắp xếp nội dung phần thân bài :
1 . Văn bản : “ Tôi đi học “
- Cảm xúc của tác giả trong thời điểm hiện tại .
20
hồng chủ yếu trình bày diễn biến tâm trạng của cậu
bé hồng . hãy chỉ ra diễn biến tâm trạng của cậu bé

+ trình tự chỉnh thể – bộ phận
+ trình tự tình cảm , cảm xúc .
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc phần 3 mục ghi
nhớ và lưu ý học sinh nắm kỹ .
III. Tổng kết
? Giáo viên hỏi : hãy cho biết1 bố cục văn bản
gồm mấy phần ?
Nêu nhiệm vụ từng phần ?
 Học sinh trả lời : dựa vào điểm 1 và 2 phần ghi
- Hồi ức về buổi đầu tiên đi học
 Sắp xếp theo trình tự thời gian .
2 . Văn bản : “ Trong lòng mẹ “
-Tình thương mẹ và thái độ căm ghét cực độ
những hủ tục đã đày đạo mẹ mùnh khi nghe
người cô cố tìnhbòa chuyệ nói xấu mẹ .
- Niềm viu sướng cực độ của cậu bé Hồng khi ở
trong lòng mẹ .
3 . Văn bản tả người,vật, con vật , phong cảnh
- Không gian
- Chỉnh thể , bộ phận
- Tình cảm , cảm xúc
III . Ghi nhớ : sgk / 25
B Luyện tập :
Bài tập 1 : Trình bày ý
a) Trình bày theo thứ tự không gian :
Nhìn xa-đến gần-đến tận nơi-đi xa dần.
- Xa xa từ vệt rừng rừng đen .
- Càng đến gần .
- Đến nơi .
- Thuyền chúng tôi tiếp tục chèo, đi tới ba nghìn

-Về nhà làm bài tập 2 và 3 / 27 .
- Xem và soạn bài “ Tức nước vỡ bờ “
Tuần 3 Tiết 9 Bài 3
TỨC NƯỚC VỢ BỜ
( Trích tiểu thuyết” Tắt Đèn” của Ngô Tất Tố )
A . Mục tiêu cần đạt : ( SGK )
B . Chuẩn bò :
1 . Giáo viên :
- Phương pháp giảng dạy hợp lý
- bảng phụ về bố cục văn bản
- tiểu sử và cuộc đời của tác giả
- tranh ảnh liên quan đến bài dạy
2. Học sinh :
- Soạn bài ở nhà
- Thao tác học tập và tiiếp thu kiến thức
- Phương pháp học tập tích cực.
C . Tiến trình lên lớp :
I/ Khởi động :
22
1/ n đònh
2/ Bài cũ
- Em học được những gì qua văn bản trong lòng mẹ
- Trình bày diễn biến tâm trạng của bé hồng
3/ Giới thiệu bài mới :
- Khi sự áp bức bất công đến cùng cực , khi xã hội không còn công lý thì sự
bùng nổ để phá vỡ sự bất côngđó là qui luật . Điều đó được thể hiện qua tiểu
thuyết tắt đèn và nhất là trong đoạn trích tức nước vỡ bờ của Ngô Tất Tố
II/ Đọc hiểu văn bản :
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc chú thích dấu sao.

i/ tác giả , tác phẩm : sgk
II/ Kết cấu :
III/ Phân tích :
1/ Tình thế của gia đình chò Dậu
- Lo lắng
- Hi vọng cỏ may
- Thấp thỏm chờ đợi
23
+ Anh Dậu đau ốm rề rề
+ Chò Dậu nhèo xơ xác với 3 đứa con lí nhí
? Giáo viên hỏi : mục đích duy nhất của chò Dậu giờ
đây là gì ?
 Học sinh rả lời :
+ Tìm cách thoát khỏi cảnh trước mắt
+ Tìm cách bảo vệ anh Dậu đang đau ốm
? Giáo viên hỏi : qua đó em có nhận xét gì về tình
thế của chò Dậu ?
? Giáo viên hỏi : cai lệ có nhóa là gì ? cai lệ là danh
từ riêng hay chung ? tên cai lệ này có vai trò gì trong
vụ làng Đông Xá ?
 Học sinh trả lời :
+ viên cai chỉ huy một tốp lính lệ
+ cai là danh từ chung
+ Tay sai đắc lực cho bọn quan phủ làm nhiệm
vụ tróc nã những người nghèo chưa nộp đủ tiền siêu
thuế
? Giáo viên hỏi : cai lệ hiện lên như thế nào ? bản
chất tính cách của y ra sao ?
 Học sinh trả lời : là tên tay sai mạt hạng núp dưới
bóng chủ hung dữ , độc ác , tán tận lương tâm , chỉ

cửa , ngã chõng quèo trên mặt đất miệng vẫn nham
nhãm thét trói vợ chồng kẻ thiếu siêu “ đã gợi cho
em caảm xúc và liên tưởng gì ?
- Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm sau đó đại
diện nhóm lên phát biểu .
+ Chi tiết đắt giá gây sản khoái cho người đọc
+ Thấy rõ bản chất đểu cáng , phũ phàng của tên đại
diện ưu tú cho chính quyền phong kiến thực dân .
+ Chỉ quen bắt nạt , đe dọa , áp bức những người
nhút nhát , cam chòu còn thực lực thì yếu ớt , hèn
kém , đáng cười .
? Giáo viên hỏi :Qua tìm hiểu trên em có nhận xét gì
về nhân vật cai lệ ?
 Học sinh trả lời :
+ Vô danh tiểu tốt
+ Tàn ác , đểu cáng , hèn hạ, không có tình người .
-Giáo viên chốt : Tàn ác , đểu cáng , hèn hạ và vô
nhân đạo .
- Giáo viên chuyển ý : Một con người đáng thương ,
đáng trân trọng lúc yếu mềm , lúc thẳng thắn đó
chính là nhân vật chò Dậu .
-? Giáo viên hỏi : Chò Dậu đã tìm mọi cách bảo vệ
chồng như thế nào ?
 Học sinh trả lời :
+ Van xin tha thiết bằng giọng run run
+ Xưng cháu và xin hai ông trông lại
? Giáo viên hỏi : Khi van xin trông lại không thành
ngược lại anh Dậu bò hành hung thì chò Dậu ứng phó
như thế nào ?
 Học sinh trả lời :


Nhờ tải bản gốc
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status