Thực trạng và những điều kiện để phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam (2) - Pdf 23

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời Nói Đầu
Hình thành và phát triển một chiều dài lịch sử trên bốn trăm năm, thị tr-
ờng chứng khoán là một thực thể tài chính tồn tại phổ biến trong hầu hết ở các
quốc gia trên thế giới. ở Việt Nam trong bớc chuyển đổi từ một nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, dù
mới mẻ và hết sức phức tạp, vấn đề xây dựng thị trờng chứng khoán đã và đang
thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà kinh tế. Đến nay, theo nhận
định của các nhà kinh tế, không còn nghi ngờ gì nữa, thị trờng chứng khoán là
chiếc chìa khoá vàng" giúp giải quyết một cách hữu hiệu vấn đề huy động vốn
cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Thị trờng chứng khoán
là một hoạt động phát triển mạnh ở hầu hết các nớc có cơ chế thị trờng, là nơi
huy động đồng tiền nhàn rỗi của mọi ngời trong xã hội phục vụ nhu cầu vốn
dài hạn của các doanh nghiệp.
Đã manh nha việc ra đời trung tâm giao dịch chứng khoán Việt Nam
đầu tiên tại thành phố Hồ Chí Minh sẽ khai trơng hoạt động vào cuối quý 3
đầu quý 4 năm nay. Dẫu sao cũng là một điều đáng mừng, nền kinh tế Việt
Nam đã tiến nhanh, tiến mạnh, tiến sâu vào nền kinh tế thị trờng, từng bớc hội
nhập nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới.
Ngày 11.7.1998 Chính phủ đã ban hành "Nghị định về chứng khoán và
thị trờng chứng khoán" đặt nền móng cho một thị trờng chứng khoán ở Việt
Nam.
Làm thế nào để nhận định đúng đợc thị trờng chứng khoán, giảm đến
mức tối thiểu những thất bại, xây dựng đợc thị trờng chứng khoán hoạt động
thành công vững chắc ở Việt Nam hay không? Đã có rất nhiều sách báo đề
cập đến các khía cạnh của vấn đề này. ở đây đề án cập nhật đến những điều
kiện và giải pháp chủ yếu để phát triển thị trờng chứng khoán ở Việt nam. Kết
cấu đề án gồm có 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về thị trờng chứng khoán.
Chơng II: Thực trạng và những điều kiện để phát triển thị trờng
chứng khoán ở Việt Nam.

rải rác ở các hộ gia đình. Các hình thức đó rất đa dạng : Gửi tiết kiệm, mua trái
phiếu Nhà nớc, trái phiếu địa phơng, trái phiếu công ty, mua cổ phiếu u đãi,
cổ phiếu thờng hoặc trái phiếu có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu... Tất
cả các hình thức này đều có thể lựa chọn cho đồng tiền tiết kiệm trú ngụ và
khi không thích thì có thể rút ra và tìm nơi trú ẩn khác bằng cách tham gia
vào thị trờng chứng khoán.
2
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
(
: 6.280.688
Ngời ta phân biệt hai loại thị trờng chứng khoán: Thị trờng chứng
khoán cấp I (hay sơ cấp) xuất hiện khi các công ty thực hiện việc phát hành cổ
phiếu lần đầu, khi các tổ chức ngân hàng, kho bạc Nhà nớc hoặc các công ty
thực hiện việc phát hành trái phiếu lần đầu, và ngời có tiền đầu t hay tiết kiệm
trực tiếp mua ở nơi phát hành. Thị trờng chứng khoán cấp I có tác dụng huy
động vốn cho nền kinh tế nhng chỉ có nó thôi thì sẽ có trở ngại là ngơì mua
cổ phiếu khi cần tiền không thể đòi công ty phát hành cổ phiếu trả lại mình số
vốn đó còn ngời mua trái phiếu nếu cần tiền thì cũng phải đợi đến kỳ mới lấy
đợc tiền ra. Vì vậy cần có thị trờng chứng khoán cấp II (hay thứ cấp) là thị tr-
ờng đợc tổ chức công khai theo pháp luật và quy chế để mua và bán các loại
chứng khoán đã đợc đăng ký. Tuỳ theo tình hình cung và cầu chứng khoán
thực tế trên thị trờng mà giá từng loại chứng khoán đợc hình thành.
2. Các nguyên tắc hoạt động của thị trờng chứng khoán.
2.1. Công khai về giá mua, giá bán, số lợng chứng khoán đa ra thị tr-
ờng, giá cả cuối cùng.
2.2. Chứng khoán không mua trực tiếp mà qua khâu trung gian (các
công ty chứng khoán). Cần có một lợng tiền nhất định (mở tài khoản mua
chứng khoán ở một ngân hàng) để bảo đảm cho ngời mua, ngời bán đợc an
toàn, không bị lừa gạt.
2.3. Việc mua, bán chứng khoán theo u tiên sau đây: Ưu tiên cho ng-

sinh, phát triển của các công ty cổ phần ở tất cả các nớc. Hình thức cấp vốn
thông qua phát hành cổ phiếu là một khả năng vô tận, nó không chỉ giúp xí
nghiệp có đủ vốn mà thực sự sẽ đa xí nghiệp có đủ vốn mà thực sự sẽ đa xí
nghiệp vào một cuộc sống tài chính năng động và hấp dẫn. Nếu xí nghiệp
làm ăn tốt, có uy tín thì có thể tiếp tục gọi vốn bằng việc hình thành các cổ
phiếu mới. Ngoài ra, xí nghiệp có thể phát hành các loại trái phiếu để vay
tiền của công chúng mà không cần đến sự giúp đỡ của tín dụng ngân hàng.
Chức năng huy động vốn của thị trờng chứng khoán còn gắn với yêu
cầu tài trợ cho ngân sách của chính phủ và chính quyền địa phơng. Cụ thể
chính phủ hoặc chính quyền địa phơng sẽ phát hành các loại trái phiếu để
huy động tiền trong công chúng giải quyết thâm hụt ngân sách.
3.2. Chức năng công cụ đầu t.
Việc tham gia vào thị trờng chứng khoán có một lợi thế đặc biệt: nó
vừa là nơi ẩn náu an toàn của tiền tiết kiệm vừa là nơi đồng tiền đó có thể
sinh lời. Phần lớn các công cụ của thị trờng chứng khoán đều có khả năng
mang lại lợi kích kép: đó là lợi ích do thị giá chứng khoán tăng và lợi ích do đ-
ợc hởng lãi suất. Thị trờng chứng khoán là thớc đo hiệu quả hoạt động của
4
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
(
: 6.280.688
một doanh nghiệp (thông qua tình hình lên xuống của giá cổ phiếu, trái phiếu
do doanh nghiệp phát hành) và của cả toàn bộ nền kinh tế (thông qua tình
hình lên xuống của chỉ số giá chứng khoán trên thị trờng).
3.3. Chức năng kích thích cạnh tranh
Luật chơi của thị trờng chứng khoán khá chặt chẽ, tuy vậy nó thúc đẩy
rất mạnh sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Giá cổ phiếu trái phiếu của các
doanh nghiệp đăng ký trên thị trờng chứng khoán đều đợc đăng ký trên báo và
phát trên đài, do đó doanh nghiệp nào cũng phải cố gắng nâng cao mức hiệu
quả và sinh lời để giá chứng khoán của mình có thể lên cao, nh vậy vừa có

khoán đa dạng mà nếu đầu t trực tiếp ngời đầu t không thể có đợc. Sở hữu
chứng khoán của ngời đầu t tham gia công ty đầu t uỷ thác thờng không thay
đổi, nghĩa là tập chứng khoán của họ vẫn đợc giữ nguyên cho đến khi thanh
toán. Trong trờng hợp có một loại trái phiếu nào đó đợc công ty phát hành mua
lại trớc ngày đáo hạn thì trái phiếu đó của ngời đầu t cũng không đợc thay thế
bằng những chứng khoán khác, công ty đầu t uỷ thác sẽ đứng ra nhận thay cho
ngời đầu t số vốn mà công ty phát hành hoàn lại.
4.3. Công ty quản lý quỹ đầu t.
Là phơng pháp đầu t trọn gói mà tập chứng khoán của ngời đầu t có thể
thay đổi. Việc thành lập một công ty đầu t bắt đầu bằng việc phát hành cổ
phiếu huy động vốn từ ngời đầu t. Vốn huy động đợc của các Công ty đầu t
không phải để trực tiếp đa vào hoạt động sản xuất kinh doanh mà chuyên dùng
để mua bán kinh doanh các loại chứng khoán khác thông qua các quỹ đầu t trực
thuộc để kiếm lời, rồi chia tiền lời đó cho những ngời có cổ phần của công ty
đầu t.
Căn cứ vào chủ thể tham gia đầu t, quỹ đầu t có hai loại: quỹ đầu t chung
và quỹ đầu t riêng.
Quỹ đầu t chung là loại quỹ tất cả mọi ngời có thể tham gia. Đó có thể là
công chúng, những ngời tiết kiệm và những ngời đầu t chuyên nghiệp.
Quỹ đầu t riêng, còn gọi là quỹ đầu t hạn chế, là loại quỹ chỉ giới hạn ở
một nhóm ngời nhất định, thờng là những ngời đầu t chuyên nghiệp.
Căn cứ vào hình thức tổ chức, quỹ đầu t cũng đợc phân làm hai loại: quỹ
đầu t dạng mở và quỹ đầu t dạng đóng.
Quỹ đầu t dạng đóng là quỹ tạo vốn chỉ qua một lần. Loại chứng khoán
huy động vốn của quỹ đầu t dạng đóng có thể là cổ phiếu thông thờng, cổ phiếu
u đãi hoặc trái phiếu. Quỹ không mua lại các loại cổ phiếu quỹ đã phát hành và
cũng không phát hành liên tục. Nhà đầu t có thể mua bán chứng khoán của quỹ
6
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
(

- Giám đốc (Tổng giám đốc), các nhân viên kinh doanh (không kể nhân
viên kế toán, văn th hành chính, thủ quỹ) phải có giấy phép hành nghề kinh
7
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
(
: 6.280.688
doanh chứng khoán do Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc cấp. Công ty chứng
khoán có các quyền và nghĩa vụ chính sau:
- Ký hợp đồng bằng văn bản với khách hàng về mua bán chứng khoán, quản
lý danh mục đầu t, bảo lãnh phát hành, thực hiện dịch vụ lu ký chứng khoán.
- Phải thu thập đầy đủ thông tin về tình hình tài chính và mục tiêu đầu t
của khách hàng.
- Quản lý tài sản chứng khoán của khách hàng tách biệt với tài sản chứng
khoán của công ty.
- Chỉ đợc nhận lệnh giao dịch của khách hàng tại trụ sở.
- Ưu tiên thực hiện lệnh mua hay bán của khách hàng trớc lệnh của Công ty.
- Bảo mật thông tin cho khách hàng.
- Thu phí cung cấp dịch vụ theo mức phí do Uỷ ban chứng khoán Nhà n-
ớc quy định.
- Tuân thủ các quy định khác của pháp luật và của Uỷ ban chứng khoán
Nhà nớc.
II. Thị trờng chứng khoán một số nớc.
1. Thị trờng chứng khoán Italia:
Thị trờng trái phiếu của Italia là một trong những thị trờng lớn nhất thế
giới và là thị trờng lớn thứ hai ở Châu âu: Thị trờng trái phiếu chính phủ của
Italia là thị trờng lớn nhất ở Châu âu và thị trờng lớn thứ 3 trên thế giơí. Thâm
hụt lớn từ các lĩnh vực công cộng đã dẫn tới sự tăng trởng nhanh của thị trờng
trái phiếu hiện nay nợ của chính phủ chiếm trên 85% tổng khối lợng các công
cụ nợ đợc giao dịch. Điểm đáng chú ý của thị trờng trái phiếu Italia là chỉ có
một khối lợng nhỏ các công cụ nợ của công ty đợc phát hành và giao dịch tại

vào các cách quy chế mạnh mẽ bao gồm cả tự do hoá quyền đợc làm thành
viên của sở giao dịch, giảm thuế giao dịch, tự do hoá việc thu hoa hồng môi
giới. Những cải cách này đã đợc nhiều nớc thực hiện nhằm tăng khả năng
cạnh tranh của các thị trờng chứng khoán xuất phát từ tự do hoá các luồng vốn
ở Châu âu.
Bảng số 1: Thị trờng chứng khoán Châu Âu các chỉ số về quy mô và vòng
quay của đồng vốn năm 1994.
Nớc
Tổng giá trị vốn
hoá trên thị trờng (
triệu USD)
Vốn trên thị trờng
tính theo % GDP
Quy mô trung bình
của 1 công ty
(triệu USD)
Tỷ lệ quay vòng
(%)
Anh 12102.45 118,1 585 78,1
Đức 4705.19 23,0 1128 97,8
Pháp 4512.63 34,0 983 133,88
Thụy Sĩ 2840.92 108,9 1199 0,1
Hà Lan 283251 85,9 894 73,5
Italia 1801.35 17,7 808 72,3
Tây Ban Nha 1548.58 32,1 409 44,1
Thụy Điển 1309.39 66,6 1149 70,5
Bỉ 841.03 36,9 543 15,6
(Nguồn: Công ty tài chính quốc tế, các TTCK đang nổi lên 1995 - các số liệu
tổng quát)
9

vốn cho các kế hoạch phát triển kinh tế lần thứ hai và thứ ba thông qua việc
huy động các nguồn vốn trong nớc hơn là dựa vào khoản vay nớc ngoài. Với
chính sách này chức năng của thị trờng chứng khoán đã đợc nhận thức lại.
Năm 1968. luật khuyến khích phát triển thị trờng vốn đợc ban hành.
Công ty đầu t hàn quốc đợc thành lập chịu trách nhiệm đối với việc phát hành
chứng khoán. Nhằm thu hút sự quan tâm của công chúng vào thị trờng chứng
10
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
(
: 6.280.688
khoán, cổ tức đợc bảo đảm sẽ trả bằng lãi suất kỳ hạn 1 năm. Ngoài ra, các
công ty niêm yết đợc hởng những u tiên nhất định về tài chính và thuế. Bên
cạnh đó luật khuyến khích phát hành công khai đợc ban hành năm 1972. Theo
luật này, chính phủ buộc các doanh nghiệp t nhân có khả năng phải phát hành
ra công chúng và bất cứu công ty nào không phát hành công khai sẽ gặp khó
khăn trong việc tìm nguồn vốn qua hệ thống ngân hàng. Kế hoạch sở hữu cổ
phiếu của nhân viên cũng đợc đa ra nhằm mở rộng nhu cầu về cổ phiếu. Nhờ
những chính sách này mà thị trờng chứng khoán đã đợc mở rộng rất nhanh
trong giai đoạn này.
2.3. Giai đoạn củng cố hệ thống (1977-1985)
Uỷ ban chứng khoán và sở giao dịch chứng khoán cùng với ban giám sát
chứng khoán đợc thành lập nhằm quản lý và giám sát thị trờng một cách có
hiệu quả. Sự công bằng trong giao dịch đợc củng cố bằng việc đa vào thực hiện
quy chế chống lại các giao dịch tay trong quyền quản lý của các cổ đông gốc
nắm đa số cổ phiếu trong công ty đợc bảo vệ ở nhiều cấp độ bằng một số quy
định về đấu thầu và không đợc mua nhiều hơn 10% cổ phiếu có quyền bỏ
phiếu, nếu không có sự đồng ý trớc của uỷ ban. Mạng lới công khai thông tin
công ty đợc kiểm tra lại toàn bộ. Uỷ ban chứng khoán và giao dịch chứng
khoán, ban giám sát chứng khoán có thể kiểm soát tài chính và hoạt động của
các công ty niêm yết khi cần phải bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu t. Với

CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
(
: 6.280.688
Chơng II
Thực trạng và những điều kiện để phát triển thị
trờng chứng khoán ở Việt nam.
I. Thực trạng hoạt động kinh tế ở Việt nam .
1. Thực trạng hoạt động của ngân hàng đầu t và phát triển Việt nam.
Bớc vào năm 1998 trong yêu cầu đòi hỏi của nền kinh tế đất nớc tiếp tục
tăng trởng , trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng quyết liệt của hoạt động ngân
hàng và ảnh hởng tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực;
toàn hệ thống ngân hàng đầu t và phát triển Việt nam tiếp tục phát huy nội lực,
với truyền thống thống nhất ý chí hành động, sự nỗ lực vợt bậc, sự điều hành
kiên quyết và tập trung của lãnh đạo các cấp đã vợt qua khó khăn, thử thách đạt
đợc những kết quả đáng khích lệ.
Đến hết quý I/1998, tăng trởng nguồn vốn đạt 21.000 tỷ đồng, tiền gửi
dân c tăng 9% so với mỗi năm 1997 . Đặc biệt ngân hàng đầu t và phát triển
Việt nam phát hành trái phiếu, từ ngày 20-5-1998, chỉ trong thời gian 20 ngày
đã huy động tổng mức 1000 tỷ đồng gồm cả vốn Việt nam đồng và ngoại tệ.
Nguồn vốn huy động đã sẵn sàng giải ngân chỉ tiêu kế hoạch tín dụng nhà nớc
giao năm 1998 với mức vốn 4000 tỷ đồng, trong đó cho các dự án trọng điểm
nh thuỷ điện Yaly 750 tỷ đồng; tầu chở dầu thô 23,5 triệu USD, xi măng Bát
sơn, Bu chính viễn thông và các dự án chuyển tiếp khác. Trả nợ nớc ngoài đúng
hẹn đạt 22 triệu USD, cùng kỳ năm 1997 ; d nợ tín dụng đầu t phát triển tăng
6,7%; cải tiến công tác thanh toán tập trung, nâng cao khả năng thanh toán
nhanh trong toàn hệ thống; thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của nhà nớc,
của thống đốc ngân hàng nhà nớc về an toàn hoạt động ngân hàng, về an toàn
tín dụng, tăng dự trữ buộc đảm bảo nhu cầu chỉ tiêu của khách hàng; kinh
doanh ngoại hối quản lý ngoại tệ theo đúng các quy định của chính phủ và của
ngân hàng nhà nớc; tỷ lệ nợ quá hạn thấp, kết quả kinh doanh lãi đạt 305 kế

đại hoá công nghệ ngân hàng, mở rộng quan hệ đối ngoại tăng cờng kiểm tra
kiểm soát là những công cụ quan trọng quyết định chất lợng, hiệu quả và an
toàn trong kinh doanh, quyết định năng lực và điều kiện hội nhập.
2. Thực trạng cổ phần hoá các doanh nghiệp .
Tính từ năm 1991 cho đến cuối năm 1997 mới cổ phần hoá đợc 18 doanh
nghiệp nhà nớc với tổng số vốn là 121.348 triệu đồng gồm; phân theo ngành.
Bảng số 2: Danh sách các doanh nghiệp Nhà nớc chuyển sang công
ty cổ phần
14

Trích đoạn Tạo lập môi trờng lành mạnh cho thị trờng chứng khoán
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status