Cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước ở Việt nam - Pdf 23

Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam
Lời mở đầu
Từ năm 1992,Đảng và Chính phủ bắt đầu thực hiện một chủ trơng lớn là cổ
phần hoá(CPH) doanh nghiệp nhà nớc(DNNN).Sau nhiều năm thử nghiệm có
kết quả tốt,Hội nghị Trung Uơng III,khoá IX đã khẳng định việc đẩy mạnh cổ
phần hoá là một trong những giải pháp lớn để sắp xếp,đổi mới,phát triển và
nâng cao hiệu quả DNNN.Tuy nhiên,trong những năm đầu việc thử nghiệm
CPH kéo dài.Những năm gần đây,khi đã có chỉ đạo đẩy mạnh CPH,quá trình
CPH lại mang tính bắt buộc các bộ,các ngành,các doanh nghiệp thờng né tránh
CPH buộc phải CPH theo tiêu chí,theo kế hoạch nh ng tốc độ CPH vẫn cha
cao.Vì vậy một việc làm cần thiết và cấp bách hiện nay của các cơ quan đơn vị
là nhận thức đúng đắn ý nghĩa của công tác sắp xếp,đổi mới doanh nghiệp theo
hớng cổ phần hoá.Đó cũng là lý do tôi chọn đề tài này làm tiểu luận rất mong
đợc đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào công cuộc đổi mới đất nớc ngày
càng giàu đẹp,văn minh hơn
1
Chơng I. Khái quát về Cổ phần hoá và Cổ phần hoá
Doanh nghiệp nhà nớc
I. Khái niệm CPH và CPH DNNN:
Trớc hết, phải hiểu rõ thế nào là cổ phần hoá, với không ít ngời khái niệm
cổ phần hoá vẫn còn rất mơ hồ CPH là quá trình chuyển doanh nghiệp hoá
nhà nớc từ chỗ chỉ có một chủ sở hữu sang doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu
.Thực chất CPH là làm giảm bớt vai trò trực tiếp làm chủ sở hữu các doanh
nghiệp, giảm bớt đầu t của nhà nớc tăng thêm nguồn vốn đầu t dân c, các tổ
chức kinh tế xã hội trong và ngoài nớc để tạo thêm sức mạnh kinh tế trong
doanh nghiệp (DN) CPH DN Nà quá trình chuyển đổi doanh nghiệp thành
công ti cổ phần trong đó nhà nớc vẫn có thể làm chủ một bộ phận tài sản của
doanh nghiệp. CPH DN không chỉ là quá trình chuyển sở hữu sang sở hữu của
các cổ đông mà còn có cả hình thức doanh nghiệp thu hút thêm vốn qua việc
bán cổ phiếu để thành lập công ti CP .
II. Cơ sở lí luận và thực tiễn của CPHDN

doanh nghiệp bình thờng khác, công ti cổ phần có sức sống mạnh hơn, hiệu
quả kinh tế hơn rõ rệt và có vai trò to lớn trong sự phát triển của kinh tế xã hội
đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trờng. Hình thức sở hữu đa dạng phong phú.
Nó có tác dụng thu hút, tập họp và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong
xã hội, tạo động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội . Thực tế phát triển của
nền kinh tế thị trờng cho thấy loại hình công ti hội tụ đủ các tiêu chí trên còn
doanh nghiệp đơn sở hữu sẽ bị hạn chế trong đầu t và cạnh tranh.
CPH DNNN liên quan chặt chẽ tới việc tôn trọng và phát huy sở hữu cá
nhân không chỉ trong chế độ TBCN mà cả trong chế độ XHCN .
Với t cách vừa là cổ đông vừa là ngời làm thuê trong công ti cổ phần , ngời
lao động có quan hệ lợi ích chặt chẽ với doanh nghiệp còn với DNNN , nhà n-
ớc làm chủ sở hữu làm cho mọi việc chung chung mơ hồ không gắn bó quyền
sở hữu với quyền sử dụng, CPH DNNN thực sự là một cuộc cách mạng triệt để
thay đổi cách tổ chức hoạt động trong nội bộ doanh nghiệp, thay đổi cơ bản
mối quan hệ doanh nghiệp nhà nớc và tạo điều kiện cho doanh nghiệp thích
ứng với hoạt động cạnh tranh trong cơ chế thị trờng.
Suy cho cùng công ti cổ phần là sản phẩm tất yếu của nền sản xuất, xã hội
hoá và nền kinh tế thị trờng phát triển . Việc chuyển các doanh nghiệp sang
công ti cổ phần là do tính xã hội hoá của sản xuất. Do quy luật cạnh tranh
trong kinh tế thị trờng quyết định và thúc đẩy. Đó là quá trình khách quan
không do ý muốn chủ quan của bất kỳ thể chế chính trị hay cá nhân nào quyết
định.
Chơng II. Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở
việt nam
3
I.Tiến trình CPHDNNN ở Việt Nam
Từ khi có chủ trơng CPH DNNN của đảng và chính phủ đến nay quá trình
CPH có thể chia làm 3 giai đoạn :giai đoạn thí điểm cổ phần hoá, giai đoạn mở
rộng CPH và giai đoạn thúc đẩy CPH.
1.1.Giai đoạn thí điểm cổ phần hoá từ (6-1992 đến 4-1996)

4
biến thức ăn gia súc (bộ nông nghiệp) và công ti xuất nhập khẩu Long An
(tỉnh Long An) CPH xong tháng 7/1995.
Đây đều là các DNNN mới thành lập có quy mô vừa và nhỏ chủ yếu sản
xuất hàng hoá trong lĩnh vực không quan trọng. Nên việc CPH còn quá chậm
không đạt hiệu quả. Đây là giai đoạn rất khó khăn vì cơ chế vận hành của công
ti cổ phần và CPH là vấn đề rất mới ở Việt Nam.
1.2 .Giai đoạn mở rộng CPH <từ tháng 5/1996-6/1998>
-Chính phủ ra nghị định 28/CP để thúc đẩy CPH bao gồm:
-Loại doanh nghiệp nhà nớc có thể đợc lựa chọn để CPH .Tất cả các doanh
nghiệp vừa và nhỏ với phơng án sản xuất kinh doanh có hiệu qủa mà nhà nớc
không cần giữ 100% vốn.
-Hình thức CP: có 3 hình thức
+giữ nguyên giá trị hiện có của doanh nghiệp và phát hành cổ phiếu nhằm
thu hút thêm vốn để phát triển.
+Bán một phần giá trị hiện có của doanh nghiệp
+Tách một bộ phận của doanh nghiệp có đủ điều kiện để CPH
Chế độ u đãi đối với DNNN CPH
- Đợc giảm 50% lợi tức sau hai năm đầu tiên , đợc miễn phí trớc bạ đối với
việc chuyển tài sản của DNNNCPH thành sở hữu của công ti cổ phần đợc
tiếp tục vay vốn ở ngân hàng thơng mại nhà nớc theo cơ chế và laĩ xuất nh
sau khi còn là DNNN. Đợc tiếp tục xuất nhập khẩu hành hoá nh DNNN , đ-
ợc chủ động sử dụng số d bằng tiền của quỹ khen thởng và quỹ phúc lợi
chia cho ngời đang làm việc tại doanh nghiệp để mua cổ phiếu các chi phí
CPH hóa tích vào giá trị doanh nghiệp.
Chế độ u đãi đối với ngời lao động trong DNNN CPH cổ phần đợc cấp
theo thâm niên và khả năng công tác. Đợc hởng cố tức và cho con làm việc
ở công ti cổ phần và thừa kế nhng không đợc hởng chuyển nhợng. Đợc mua
chịu cổ phần trong 5 năm với mức lãi 4%/năm mức chịu không quá
15%giá trị doanh nghiệp.

x
Giá trị thị tr-
ờng của tài sản
tại thời điểm
xác định giá trị
DN
x
Chất lợng
còn lại của
tài sản
Quy trình CPH: đợc điều chỉnh lại cho phù hợp bỏ bớt những khâu trùng lặp,
đơn giản hoá thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các DN thực hiện CPHvà
gồm 4 bớc.
- Những u đãi của nhà nớc đối với DNCPH,đợc duy trì quĩ phúc lợi dới dạng
hiện vật,các công trình văn hoá,bệnh xá,nhà điều dỡng..v..v.. và nhà nớc giao
cho cán bộ công nhân viên trong công ty cổ phần quản lý với sự tham gia của
công doàn.Các khoản chi phí hợp lý của quá trình CƠH đợc trừ vào tiền bán cổ
phần của NN,có thể sử dụng vốn hiện có của NN tại DN để trang trải.
- Những u đãi của NN đối với ngời lao động trong DN CƠH đợc mua cổ
phiếu giảm giá 30% với tổng giá trị u đãi không qúa 20% giá trị phần vốn NN
tại DN< Tăng gấp đôi so với nghị định 281CPMỗi năm ngời lao động đợc mua
10 cổ phiếu u đãi( Mỗi cổ phiếu 100.000đ),Cổ phiếu u đãi có giá trị nh các cổ
phiếu khác.Với những ngời lao động nghèo đợc NN cho mua cổ phiếu u dãi trả
chậm trong 10 năm trong đó 3 năm đầu đợc hoàn trả
- Về thẩm quyền quyết định cổ phần hoá:Cũng đợc chính phủ mở rộng hơn
trớc.Thủ tớng chính phủ chỉ đạo CPH các DNNN có số vốn trên 10 tỷ đồng
còn lại các DNNN có vố vốn dới 10 tý đồng sẽ do các Bộ chủ tịch tỉh,thành
phố và Chủ tịch hội động quản trị Tổng công ty là ngời có thẩm quyền và chịu
trách nhiệm về việc lựa chọn tổ chức triển khai CPH ở các DN này và báo cáo
lên CP

luật,chính sách.Hoạt động của DN sẽ chịu sự tác động trực tiếp của kinh tế thị
trờng.Điều này buộc DN phải đổi mới hoạt động quản trị từ t tởng dựa dẫm
vào sự bao cấp của NN sang t tởng tự lực lời ăn lỗ chịu.Bộ máy quản lý đợc
tinh giảm giám đốc điều hành do hội đồng quản trị thuê,hội đồng quản trị
trong công ty CP do đại cổ đông bầu ra,khác với DNNN do NN bổ nhiệm
Mọi hoạt động trong công ty CP đợc tiến hành theo điều lệ và qui định chặt
chẽ của Công ty giúp phát huy tốt vai trò chủ sở hữu và năng lực của ngời
quản lý chuyên nghiệp tạo điều kiện áp dụng những thành tựu mới trong quản
trị DN,nâng cao hiệu quả hoạt động của DN.Thu hút ngời ngoài tham gia quản
lý điều hành công ty CP
7
Hiệu quả của DN tăng lên rõ rệt:Hầu hết các DN đều có chuyển biến tích
cực toàn diện kể cả các DN trớc CPH bị thua lỗ
Doanh thu bình quân hàng năm tăng 25% trong 6 tháng đầu năm 1999 có
những công ty CP đạt doanh thu gấp đôi của cả năm trớc CPH
Lợi nhuận trớc thuế hàng năm tăng bình quân 26% có công ty đạt lợi nhuận
gấp 2-3 lần so với trớc khi CPH
Nộp ngân sách tăng bình quân hàng năm trên 30%
Lãi cổ tức đạt cao hơn lãi tiết kiệm bình quân 1-2%/tháng
Thu nhập hàng tháng cuủa ngời lao động tăng bình quân 20% năm
Hình thành cơ chế phân phối mới ở các DNNN CPH theo hớng phát huy các
nguồn lực trong điều kiện kinh tế thị trờng
Ngời lao động và nhà nớc đều đợc lợi từ việc tăng doanh thu và từ cổ
tức.Hạn chế tình trạng lãng phí thất thoát vốn,giảm chi phí đầu vào
Ba năm 2001-2003 đã cổ phần hoá đợc 979 DN và bộ phận DN,bằng 71,6%
tổng số DN và bộ phận DN đã cổ phần hoá.Riêng năm 2003 CPH 611 DN và
bộ phận DN,bằng 244,4% năm 1999(năm có số DN CPH cao nhất).Những
Bộ,địa phơng thực hiện cổ phần hoá khá tốt là:Bộ Công nghiệp,Bộ giao thông
vận tải,Bộ xây dựng,thành phố HCM,Dải Dơng,Ninh Thuận,Thanh Hoá,Hà
Tây,Thái Nguyên

công ty Dầu khí Việt Nam).Nhng trên thực tế,con số này sẽ lớn hơn nhiều.Bởi
theo quy định hiện hành,các DNNN khi tiến hành CPH nếu không bán hết đợc
số cổ phần thì số cổ phần này đợc tính vào phần vốn của Nhà nớc trong
DN.Bên cạnh đó,theo Chỉ thị 01/2003/CT-TTG,Nhà nớc giữ 51% cổ phần khi
bán cổ phần lần đầu đối với các DNNN khi CPH có vốn trên 5 tỷ đồng,sản
xuất kinh doanh có lãi,khong tính đến các yếu tố về ngành,lĩnh vực kinh
doanh.Với hai tiêu chíe trên hầu hết các DNNN thuộc bộ,ngành,Tổng công ty
và nhiều DNNN thuộc các địa phơng đều nằm trong diện Nhà nớc năm cổ
phần chi phối khi tiến hành CPH.Với tình trạng này,theo nhận định của mốt số
chuyên gia về CPH,thì số lợng DNNN thực tế sẽ lớn hơn nhiều con số gần
3000 DN(đã bao gồm cả DN giữ nguyên 100% vốn nhà nớc và 1028 DNNN
giữ cổ phần chi phối)vì phải cộng thêm các doanh nghiệp đã CPH nhng có cổ
phần nhà nớc chi phối nằm ngoài dự kiến
Với việc tiếp tục duy trì số lợng sớn các DNNN,só nhiều doanh nghiệp quá
nhỏ,vốn của nhà nớc sẽ tiếp tục bị dàn trải,mục tiêu nâng cao hiệu quả của các
DNNN sẽ không thực hiện đợc
Định giá doanh nghiệp mang tính chủ quan,không theo thị trờng
Trong các văn bản hớng dẫn CPH,các phơng pháp định giá đợc đề cập khá
nhiều và chi tiết.Tuy nhiên,định giá cần đợc xem xét dới các góc độ khác:Ai là
ngời định giá?Chủ sở hữu đích thực hay ngời đại diện,ngời bán hay ngời đi
mua?Quá trình định giá mang tính chủ quan hay khách quan?Ngời mau luôn
muốn giá thấp,ngời đại diện có thể hành động phơng hại đến lợi ích của ngời
uỷ thác.Trong đa số trờng hợp,chỉ có giá thị trờng,giá khách quan là có thể
làm hài lòng tất cả các bên
Bản thân các phơng pháp định giá tự nó không dẫn đến một mức giá hợp
lý.Ngời muốn giá thấp luôn có thể đa ra hàng ngàn chứng cứ cho lập luận của
minh.Các quy định về định giá cũng còn nhiều kẽ hở,nhiều vớng măc,đặc biệt
là về đất đai.Các doanh nghiệp có diện tích đất sử dụng trong các thành phố có
giá trị đất gấp nhiều lần các tài sản khác còn lại.Trong khi đó,các doanh
nghiệp đợc CPH trong những năm trớc cha giải quyết vấn đề đất đai.Gần


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status