Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước ở vịêt nam - Pdf 23


Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc ở vịêt nam
I) Mở đầu
Công cuộc cải cách doanh nghiệp nhà nớc ở việt Nam hiện đang bớc sang một
giai đoạn mới. Tính hiệu quả kinh tế và tiến trình hội nhập quốc tế, gia nhập WTO
vào năm 2005 đã ép buộc Việt Nam phải có sự cải cách căn bản về lý luận, t tởng
và về tổ chức thực hiện đối với quá trình cải cách các doanh nghiệp nhà nớc ở Việt
Nam. Do đó việc ra đời và phát triển của các công ty cổ phần là một yêu cầu
khách quan đối với quá trình phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế ở Việt Nam.
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng thì
tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc đã đợc đẩy mạnh. Trong những thời
gian đầu tiến trình cỏ phần hoá thực hiện ỳ ạch; lấy ví dụ trong khoảng thời gian từ
năm 1996 đến 1998 mới chỉ có khoảng 30 công ty đợc cổ phần hoá nhng đến
những năm sau này do có các chính sách của chính phủ tác động nên tiến trình cổ
phần hoá đợc đẩy mạnh. Bên cạnh những kết quả đạt đợc về chơng trình cổ phần
hoá trong những năm gần đây, tiến trình cổ phần hoá ở nớc ta vẫn còn gặp rất
nhiều vớng mắc cần phải tháo gỡ,khắc phục. Muốn phát triển kinh tế và hội nhập
kinh tế thành công Việt nam cần phải nỗ lực thực hiện cổ phần hoá các doanh
nghiệp nhà nớc. Trớc mắt vấn đề xây dựng về mặt lí luận và chơng trình thực hiện
cổ phần hoá doanh nghiệnp nhà nớc đợc coi là một trong những vấn đề trọng tâm
trong nội dung các cuộc hội nghị Trung ơng đảng của các khoá gần đây. Vấn đề
cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc hiện nay, đợc xem là một vấn đề trọng tâm cuả
chơng trình hoạt động của Đảng và nhà nớc trong thời kỳ đổi mới .

1
II) Những vấn đề lý luận liên quan đến cổ phần hoá
1) Tính tất yếu khách quan của việc xuất hiện hình thức công ty cổ phần và xí
nghiệp cổ phần trong chủ nghĩa t bản:
Nh chúng ta đã biết công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp trong đó các cổ
đông góp vốn kinh doanh và chiụ trách nhiệm trong phạm vi phần góp vốn của
mình trên cơ sở tự nguyện để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm

phát triển.
Nh chúng ta đã biết mặc dù ra đời từ rất sớm song phải đợi đến cuối thế kỷ
XIX thì các công ty cổ phần mới phát triển một cách rộng rãi và trở nên phổ biến
trong các nớc t bản. Công ty cổ phần hình thành và phát triển mạnh mẽ, phù hợp
với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất và yêu cầu khắc nghiệt
của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng.
Sự phát triển lực lợng sản xuất và do trình độ kỹ thuật ngày càng phát triển
cao, đòi hỏi t bản cố định tăng lên, và vì thế quy mô tối thiểu mà một nhà t bản
phải có để có thể kinh doanh dù trong điều kiện bình thờng cũng ngày càng lớn
hơn. Ví dụ muốn xây dựng một nhà máy luyện thép, một hệ thống đờng sắt, một
nhà máy điện... thì phải có một số t bản tơng đối lớn. Một nhà t bản cá biệt không
thể đáp ứng đợc số vốn đó, phải có sự liên minh , tập trung nhiều t bản cá biệt còn
đang phân tán trong nền kinh tế bằng cách góp vốn để cùng kinh doanh. Với sự
tập trung vốn nh vậy đã hình thành các công ty cổ phần.
Mặt khác, do kỹ thuật ngày càng phát triển, làm xuất hiện ngày càng nhiều
ngành, lĩnh vực kinh doanh và những mặt hàng mới có hiệu quả hơn, đã thu hút
các nhà t bản đổ xô vào các ngành, lĩnh vực và ác mặt hàng mới này, bằng cách di
chuyển t bản từ các ngành, lĩnh vực và các mặt hàng kinh doanh kém hiệu quả.
Điều này càng gây ra nhiều khó khăn cho các t bản khi thực hiện di chuyển vốn,
bởi vì họ không thể bỗng chốc xoá bỏ ngay các xí nghiệp cũ để thu hồi vốn sang
xây dựng ngay một doanh nghiệp mới, mà chỉ có thể rút bớt và chuyển dần từng
bộ phận mà thôi.Quá trình đó có thể kéo dài do vậy họ có thể mất thời cơ. Mâu
thuẫn nh vậy chỉ đợc giải quyết bằng cách các nhà t bản cá biệt liên minh với
nhau, cùng nhau góp vốn để xây dựng các doanh nghiệp lớn. Cùng chung mục

3
đích đi tìm lợi nhuận siêu ngạch, họ đã gặp nhau và nhanh chóng thoả thuận, cùng
nhau góp vốn thành lập các công ty cổ phần để cùng kinh doanh.
Một lý do khác cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng đó là sự phân tán t
bản để ránh rủi ro trong cạnh tranh và tạo thế mạnh về quản lý.

những món tiền lời nhất định. Mâu thuẫn này đợc giải quyết thông qua hình thức
tín dụng. Sự ra đời và phát triển của tín dụng là kết quả tất yếu của quá trình phát
triển kinh tế hàng hoá.
Trong nền kinh tế thị trờng, tín dụng có vai trò to lớn trong qúa trình cạnh
tranh, làm giảm chi phí lu thông và đẩy nhanh quá trình tái sản xuất. Tín dụng có
vai trò động lực thúc đẩy việc hình thành và phát triển các công ty cổ phần, bởi vì:
Việc phát hành cổ phiếu trong công ty cổ phần không thể nào thực hiện đợc
nếu không có thị trờng tiền tệ phát triển, nếu không có những doanh nghiệp và dân
c có nhu cầu sử dụng vốn tiền tệ trên thị trờng.
Thực tiễn ra đời và phát triển của các công ty cổ phần trên thế giới đều chứng
tỏ việc phát hành cổ phiếu chỉ đợc thực hiện thông qua các ngân hàng, đôi khi còn
do bản thân ngân hàng tiến hành. Chẳng hạn ở Đức năm 1986, trong ngành công
nghiệp điện lực có 39 công ty cổ phần. Hầu hết các công ty này đều nảy sinh từ sự
giúp đỡ của các ngân hàng.
Nh vậy về lịch sử cũng nh về logic, tín dụng có trớc khi thành lập công ty cổ
phàn, tín dụng là cơ sở trực tiếp, là động lực thúc đẩy công ty cổ phần ra đời và
phát triển.
Tuy nhiên công ty cổ phần không đồng nhất với hình thức tín dụng. Khi mua
cổ phiếu ngời mua không phải là ngời cho vay của công ty cổ phần mà là ngời chủ
chung của công ty đó. Nhng trên thực tế, việc bỏ tiền ra mua cổ phiếu chẳng qua
là chuyển hoá vốn đó thành vốn sinh lợi tức. Đứng về mặt kinh tế thuần tuý, thì
không hề coi chủ cổ phần với ngời chủ cho vay là một, ngời chủ cho vay đòi hỏi
phải có ngời vay và đối lập với ngời vay. Chủ cổ phần không đòi hỏi phải có ngời
vay. Trái lại, sự xuất hiện công ty cổ phần có nghĩa là thủ tiêu ngời vay và thay
vào đó bằng ngời quản lý, ngời giám đốc làm thuê... Lợi tức của vốn cho vay cũng
phải có lợi nhuận doanh nghiệp và đối lập với lợi nhuận doanh nghiệp với t cách là
thu nhập do quyền sở hữu mang lại; lợi tức cổ phiếu mà chủ cổ phiếu nhận đợc có
nghĩa là toàn bộ lợi nhuận chuyển hoá thành hình thái lợi tức. Nh vậy công ty cổ

5

6
thức đợc thành lập, ở Mĩ là năm 1877. Hình thái đầu tiên của công ty cổ phần là
doanh nghiệp góp vốn hoặc doanh nghiệp nhóm bạn. Đặc điểm của công ty cổ
phần thời kỳ này là: vốn cổ phần thờng do thơng nhân đứng ra tổ chức đợc hình
thành ở lĩnh vực thu lợi nhuận lớn. Ngành công nghiệp là một trong những ngành
đầu tiên mà có công ty cổ phần ra đời.
Giai đoạn II: giai đoạn hình thành
Sau một thời gian dài phát triển, đến nửa đầu thế kỷ XIX các công ty cổ phần
chính thức ra đời với tổ chức và hình thức phân phối riêng. Giữa thế kỷ XVIII đến
đâù thế kỷ XIX công ty cổ phần xuất hiện trong nhng ngành quan trọng và cần có
sự huy động vốn khá lớn nh trong ngành giao thông vận tải đờng sông, đờng sắt.
Có thể nói trong giai đoạn này nớc Anh là nớc có nền công nghiệp phát triển nhất
thế giới do vậy đây cũng đợc coi là một trong những nớc đi đầu trong việc hình
thành các công ty cổ phần đặc biệt trong lĩnh vực thơng nghiệp. Do vậy nớc Anh
là nớc có nhiều công ty cổ phần nhất trong giai đoạn này.
Tuy nhiên, trớc những năm 70 của thế kỷ XIX công ty cổ phần còn ít, hình
thức cha đa dạng, quy mô nhỏ.
Giai đoạn III: Giai đoạn phát triển
Sau những năm 70 của thế kỷ XIX, công ty cổ phần phát triển rất nhanh ở tất
cả các ngành, các nớc mở rộng quy mô. Các tổ chức độc quyền ra đời nh
xanhdican, tơrơt, các ten . Đồng thời với đó là sự hình thành các trung tâm tài
chính quốc tế, giao dịch chứng khoán.
ở nớc Anh vào năm 1910 có 20 sở giao dịch chứng khoán, năm 1930 có 86000
công ty cổ phần.
ở Mĩ năm 1909 có 22000 công ty cổ phàn, năm 1939 số công ty cổ phần
chiếm 51% trong tổng số các xí nghiệp.
Giai đoạn IV: Giai đoạn trởng thành
Các công ty cổ phần không chỉ ở trong 1 lãnh thổ quốc gia nhất định mà nó đ-
ợc đặt ở nhiều nơi trên thế giới hay còn gọi là các công ty đa quốc gia hay xuyên
quốc gia.

Chẳng hạn trong 12 đơn vị của tổng công ty thủy tinh và gốm xây dựng thì giá trị
tài sản đợc đánh giá lại tăng thêm 22 tỷ đồng, giá trị của thơng hiệu là 37 tỷ đồng,

8
làm cho tổng vốn của nhà nớc tăng thêm 59 tỷ đồng. Đó là cha kể, nay tính đúng
giá cả quyền sở dụng đất thì vốn của nhà nớc còn tăng lên nhiều nữa.
Nh vậy để có thể huy động đợc nguồn vốn lớn mà không cần đến nguồn vốn
trợ cấp của nhà nớc thì cần phải cổ phần hoá, nhất là trong giai đoạn hịên nay nớc
ta đang bớc vào thời kỳ kinh tế thị trờng, nhu cầu vốn rất bức xúc.
Xuất phát từ yêu cầu cũng cố và nâng cao vai trò kinh tế của nhà nớc
Củng cố vai trò của doanh nghiệp nhà nớc- bộ phận rờng cột, năng động của
kinh tế nhà nớc, nhờ hiệu quả ngày càng cao của nó và lực lợng vật chất, tài chính
to lớn do nhà nớc chi phối đợc. Đây là mục đích bao trùm và cũng là hệ quả tất
yếu của các mục đích trên. Nếu bán, khoán, cho thuê, giải thể hoặc chuyển đổi
thành doanh nghiệp t nhân t bản chủ nghĩa thì không thuộc phạm trù "cổ phần
hoá" doanh nghiệp nhà nớc của ta. Trong trờng hợp cụ thể nhất định mà chuyển
đổi thành hợp tác, thì vẫn thuộc phạm trù "cổ phần hoá " doanh nghiệp nhà nớc
của ta. Trong trờng hợp cụ thể nhất định mà chuyển đổi thành doanh nghiệp hợp
tác, thì vẫn còn thuộc phạm trù "cổ phần hoá" và vẫn có thể chấp nhận đợc. Để
chơng trình cải cách doanh nghiệp nhà nớc đạt hiệu quả tốt nhất thì vấn đề tối u
nhất là cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc, vì khi doanh nghiệp cổ phần hoá
vẫn thuộc loại doanh nghiệp nhà nớc, vẫn bảo đảm vai trò chủ đạo của kinh tế nhà
nớc. Tuy nhiên, chúng ta có bài học kinh nghiệm sâu sắc không thể xây dựng chủ
nghĩa xã hội với tốc độ quá nhanh, vợt quá khả năng hiện tại của nền kinh tế, mà
phải có bớc đi vững chắc. Cho nên phơng án tốt nhất của chơng trình cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nớc là Nhà nớc nên giữ cổ phần chi phối trong các lĩnh vực,
những ngành, những khâu then chốt của nền kinh tế quốc dân để giữ quyền điều
tiết vĩ mô của nhà nớc đối với nền kinh tế và bảo đảm định hớng xã hội chủ
nghĩa. Cũng cần tránh tình trạng ở những nơi vốn kinh doanh có hiệu quả, lúc đầu
nhà nớc có tỷ lệ cổ phần chi phối, nhng về sau cứ giảm dần, đến mức không chi

suốt 6 năm (1992-1998) chỉ có 120 doanh nghiệp nhà nớc đợc cổ phần hoá.
Phải đến hội nghị lần thứ chín của Ban chấp hành Trung ơng khoá IX thì chủ
trơng xúc tiến nhanh tiến độ và đẩy mạnh hơn công việc đó. Thực tiễn cổ phần hoá
đang bắt đầu sôi động, và diễn ra khá nhanh .

10


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status