Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam - Pdf 23


Lời nói đầu
Trên cơ sở đổi mới t duy kinh tế, những năm gần đây nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung ở nớc ta đã từng bớc chuyển sang nền kinh tế thị trờng nh một đòi hỏi tất
yếu của sự phát triển. Trong điều kiện cơ chế quản lý thay đổi, khi hiệu quả sản xuất
kinh doanh trở thành yếu tố sống còn của mỗi DN thì các DN thuộc khu vực kinh tế
nhà nớc đã bộc lộ rõ đầy đủ những yếu kém, lâm vào tình trạng sa sút và khủng
hoảng. Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để cấu trúc lại sở hữu nhà nớc và cải cách
khu vực kinh tế nhà nớc nhằm nâng cao hiệu quả và vai trò của nó theo tinh thần các
nghị quyết đại hội VI,VII,VIII và IX của Đảng. Vấn đề này đã đợc nhiều nhà kinh tế
học, lý luận học nghiên cứu kỹ lỡng và họ đã đa ra đợc những giải pháp cơ bản, phù
hợp với tình hình kinh tế nớc ta hiện nay. Một trong những biện pháp có tính chiến l-
ợc nhất là: tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc nhằm đa dạng hoá sở hữu,
đa yếu tố cạnh tranh làm động lực tăng hiệu quả kinh doanh và xác lập một mô hình
hữu hiệu trong nền kinh tế thị trờng. Xét trên mức độ quan trọng của chiến lợc này,
đồng thời cũng là giải pháp có tính phổ biến để cải cách khu vực kinh tế nhà nớc ở
hầu hết các nớc trên thế giới, nên em quyết định chọn đề tài nghiên cứu là: Cổ
phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam
Chơng trình CPH đã đợc triển khai từ giữa năm 1992, theo tinh thần của Quyết
định 202/CT-HĐBT về thí điểm chuyển một số doanh nghiệp thành Công ty cổ phần
(ngày 08/06/1992). Cho đến nay, những thành công mà chơng trình CPH mang lại
không phải là ít nhng vẫn tồn tại những bất cập cần kịp thời nhìn nhận và tháo gỡ.
Trong khuôn khổ bài viết nghiên cứu này chúng ta hãy cùng xem xét thực trạng cũng
nh những mặt đợc và cha đợc của chơng trình CPH ở nớc ta trong thời gian vừa qua,
từ đó đề xuất một số giải pháp cho thời gian sắp tới.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo, Tiến sĩ Hà Đoan ngời đã tận tình h-
ớng dẫn em về cách thức nghiên cứu và hoàn thành bài viết này. Rất mong nhận đợc
ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để bài viết đợc hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG I
Một số vấn đề lý luận về Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà NƯớc
1

hội hoá nền sản xuất xã hội. Trong lịch sử, quá trình này đợc thực hiện bởi hai nhân
tố:
+ Thông qua trao đổi: Quá trình vận dộng xã hội hoá sở hữu chuyển hoá theo
xu hớng t liệu sản xuất ngày càng tách ra khỏi bản thân ngời lao động nh là những
ngời t hữu nhỏ và các t liệu sản xuất ngày càng tập trung lại trong quá trình xã hội
hoá với sự thống trị của t bản (lúc ban đầu là t bản thơng nghiệp về sau là t bản nông
nghiệp và ngày nay là t bản tài chính).
+ Thông qua sự phát triển của chế độ tín dụng: (bao gồm tín dụng thơng
nghiệp và tín dụng ngân hàng). Quá trình vận động xã hội hoá sở hữu đợc thực hiện
2

theo xu hớng: một mặt nó làm cho hình thức chiếm hữu t nhân phụ thuộc lẫn nhau
bởi các quan hệ kinh tế móc xích chằng chịt với nhau và dần dần hoà nhập vào nhau
trong quá trình tái sản xuất xã hội, mặt khác nó làm cho các hình thái chiếm hữu đợc
tập chung lại trên phạm vi xã hội. Nhờ quá trình này việc mở rộng quy mô kinh
doanh không còn phụ thuộc vào sự tích tụ của từng chủ sở hữu riêng lẻ, mà thông
qua các hình thức tín dụng cơ chế tập trung t bản xã hội và mở rộng quy mô kinh
doanh lên gấp nhiều lần.
Nh vậy sự phát triển của hệ thống trao đổi và tín dụng đã giúp cho quá trình xã
hội hoá sở hữu t nhân đạt đến trình độ cho phép hình thành hệ thống ngân hàng, thị
trờng tài chính và công ty cổ phần.Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng
các bộ phận trên ngày càng gắn kết với nhau tạo thành bộ máy xã hội khổng lồ thúc
đẩy quá trình xã hội hoá nền sản xuất. Càng về sau sự phát triển đó càng đòi hỏi
tham gia của nhà nớc nh một chức năng kinh tế xã hội để đảm bảo tính định hớng và
sự phát triển nền kinh tế thị trờng.
1.1.2.Công ty cổ phần là sản phẩm của nền kinh tế thị tr ờng.
Về mặt lý thuyết chúng ta đều thấy rằng hình thái doanh nghiệp dới dạng công
ty cổ phần chính trị là sản phẩm của một quá trình tiến hoá lâu dàI gắn liền với
những nấc thang phát triển của xã hội hoá sở hữu t nhân trong nền kinh tế thị trờng.
Về mặt lịch sử chúng ta có thể nhận thấy quá trình tiến hoá của các hình thái doanh

với nhau) đối lập với t bản t nhân, còn các xí nghiệp của nó biểu hiện ra là những xí
nghiệp xã hội đối lập với những xí nghiệp t nhân. Đó là sự thủ tiêu t bản với t cách là
sở hữu t nhân trong khuôn khổ của bản thân phơng thức sản xuất TBCN.
1.2. Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà n ớc là xu h ớng tất yếu khách quan khi
chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung sang nền kinh tế thị tr ờng.
Trong nền kinh tế thị trờng các DN luôn phải đấu tranh với nhau vì sự tồn tại
và phát triển của mình. DN nhỏ hạn chế về vốn thiếu tiềm năng để phát triển khoa
học công nghệ nên sức cạnh tranh kém, bị các DN lớn chèn ép mất nhiều lợi thế trên
thị trờng. Chính vì vậy, các DN nhỏ chọn giải pháp góp vốn (góp cổ phần) với nhau
tạo thành DN lớn hơn tức là các công ty cổ phần. Các công ty cổ phần này có khả
năng cạnh tranh lớn đủ để đứng vững trên thị trờng.
Bản thân các DN lớn muốn giữ đợc lợi thế của mình cũng phải đổi mới liên
tục, đáp ứng yêu cầu của thị trờng. Các DN đó huy động vốn bằng cách đầu t vốn của
mình vào các DN khác thông qua hình thức mua cổ phiếu các công ty cổ phần hoặc
bán cổ phiếu của mình cho nhiều DN và cá nhân.
4

Nớc ta đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện nền kinh tế thị trờng nhiều
thành phần phát triển theo định hớng XHCN dựa trên sự đa dạng hoá về các loại hình
sở hữu. Đó là một chủ trơng đúng đắn để khôi phục lại nền kinh tế nớc nhà sau chiến
tranh và sau những hậu quả mà cơ chế quản lý kinh tế cũ đem lại.Từ thực tiễn tiến
hành công cuộc phát triển nền kinh tế và những kinh nghiệm thu đợc qua quá trình
chỉ đạo, điều hành sản xuất kinh doanh chúng ta đã xác định đợc rằng cải cách doanh
nghiệp Nhà nớc một cách triệt để - trong đó CPH một bộ phận doanh nghiệp Nhà nớc
là yêu cầu có tính quyết định để tăng cờng động lực phát triển sản xuất và thúc đẩy
DNNN hoạt động có hiệu quả hơn.
1.2.1. Tại sao phải chuyển doanh nghiệp nhà n ớc thành công ty cổ phần?
Do đặc điểm nớc ta vừa thoát khỏi cơ chế bao cấp nên những ảnh hởng của nó
vẫn tồn tại ở đại bộ phận các doanh nghiệp. Vì thế, khi chuyển sang cơ chế mới các
DNNN thờng làm ăn kém hiệu quả, không có lãi. Lúc đó Nhà nớc buộc phải có

mặt lợi ích để ngời lao động phát huy hết khả năng của mình, đặc biệt là tình trạng
tham nhũng, lãng phí... rất khó kiểm soát đang là những nhân tố làm khu vực kinh tế
Nhà nớc hoạt động kém hiệu quả.
Bên cạnh những khó khăn chủ quan xuất phát từ nội bộ nền kinh tế, thì các tác
động tiêu cực do hội nhập kinh tế thế giới mang lại nh cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ khu vực năm 1997 đã ảnh hởng xấu đến nền kinh tế nớc ta. Điều này cho thấy
tính cấp bách phải khẩn trơng nâng cao tính hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh
tế để đảm bảo cho sự phát triển đất nớc một cách ổn định vững chắc không những
cho các năm trớc mắt mà cho cả tơng lai lâu dài.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc này Nghị quyết Hội nghị Trung ơng 4
(khoá VIII) của Đảng đã dành một phần quan trọng cho mục tiêu tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ các DNNN, phấn đâú đa chúng thực sự trở thành lực lợng chủ đạo dẫn dắt
các DN thuộc các thành phần kinh tế khác cùng phát triển, làm nòng cốt để thực hiện
thành công tiến trình CNH, HĐH đất nớc và hội nhập kinh tế thế giới có hiệu quả.
Tiếp theo, Chính phủ đã có chỉ thị số 20/TTg ngày 21/4/1998, trong đó đã đề ra ch-
ơng trình, kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện và quyết tâm thông qua đợt sắp xếp
này để hình thành một cơ cấu DN hợp lý mạnh mẽ đợc quản lý tốt. CPH là một trong
4 nội dung quan trọng của quá trình đổi mới sắp xếp (bao gồm: Đổi mới cơ chế quản
lý DNNN; tổ chức lại, củng cố và hoàn thiện Tổng công ty Nhà nớc; CPH DNNN và
áp dụng các hình thức giao, bán, khoán, cho thuê những DNNN có quy mô nhỏ).
1.2.2.Cổ phần hóa là gì?
Cổ phần hoá là quá trình chuyển DNNN thành một công ty cổ phần. Qua CPH
hình thức sở hữu tại doanh nghiệp đã chuyển từ sở hữu nhà nớc duy nhất sang sở hữu
hỗn hợp, và chính từ đây dẫn đến những thay đổi quan trọng về hình thức tổ chức,
quản lý cũng nh phơng hớng hoạt động của công ty. DNNN sau khi cổ phần hóa sẽ
trở thành công ty cổ phần và hoạt động theo Luật Công ty.
Việc đa dạng hoá các hình thức sở hữu cho phép thực hiện triệt để những
nguyên tắc quản lý kinh tế, nâng cao quyền tự chủ tài chính và khả năng tự quản lý
trong sản xuất kinh doanh, nâng cao tinh thần trách nhiệm cũng nh óc sáng tạo của
ngời lao động và ngời lãnh đạo.

thể rút ra một số đánh giá chủ yếu sau: do t nhân hoá quá nhanh các DNNN đã dẫn
đến hậu quả không lờng trớc là sản xuất công nghiệp nhanh chóng bị đình đốn, giảm
sút và rối loạn; các sản phẩm công nghiệp chủ yếu phục vụ nhân dân trở nên hết sức
khan hiếm, lạm phát, thất nghiệp tăng lên, đời sống đa số ngời lao động lâm vào cảnh
khó khăn; do không ổn định cả về kinh tế, chính trị và xã hội nên đầu t trên toàn xã
hội không tăng mà lại giảm đi. Nh vậy, hy vọng vào sự xuất hiện các DN t nhân hoạt
động có hiệu quả để bù đắp sự thiếu hụt này đã không diễn ra trong phút chốc mà đòi
hỏi phải có thời gian và quá trình tích luỹ kinh nghiệm.
Ngợc lại ở một số nớc Châu á tiêu biểu là Trung Quốc, quá trình này đợc tiến
hành từ từ, từng bớc, giảm dần sự can thiệp và hỗ trợ từ Nhà nớc để cho các doanh
nghiệp này có thời gian và điều kiện về vốn, kinh nghiệm, thị trờng để đứng vững.
Đồng thời tiến hành kết hợp với các chính sách xã hội là một trong số các yếu tố tạo
nên thành công ở các nớc này.
8

Do đặc điểm, điều kiện của các nớc là khác nhau, tiến hành CPH tại các thời
điểm không giống nhau nên kết quả thu đợc cũng có sự khác biệt khá lớn. Vì vậy,
mỗi nớc phải tự mình xây dựng cho mình một con đờng riêng, rập khuôn theo mô
hình các nớc đi trớc là sai lầm. Việt Nam phát triển theo định hớng XHCN nên CPH
ở nớc ta cũng mang những nét riêng. Con đờng chúng ta đi hoàn toàn mới mẻ do đó
thành công hay thất bại ở các nớc khác không thể là bài học tốt nhất cho ta. Nói nh
vậy không có nghĩa là bỏ qua kinh nghiệm của các nớc đi trớc mà nên xem xét ở
mức độ tham khảo. Nhìn chung vấn đề nổi cộm hầu hết các nớc tiến hành CPH đều
gặp phải đó là:
- Quan điểm về sở hữu.
- Hệ thống Pháp luật.
- Các công việc có tính chất chuyên môn của CPH.
- Công tác hớng dẫn, chỉ đạo thực hiện CPH.
Vì thế, dù CPH một số DNNN là rất cần thiết nhng không thể nóng vội, lại
càng không thể áp đặt những ý muốn chủ quan mà phải kiên trì, từng bớc và tạo ra


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status