Cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam hiện nay - thực trạng và giải pháp - Pdf 23

Lời nói đầu
Cùng với quá trình sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nớc (DNNN), Cổ phần hoá (CPH)
DNNN là một quá trình tất yếu có tính phổ biến của sự phát triển kinh tế nhiều thành phần, nhiều
hình thức sở hữu. Bởi vì việc sắp xếp và chuyển một số DNNN thành công ty cổ phần tiến lên
hình thành các tập đoàn, công ty đa quốc gia đủ mạnh, hoạt động có hiệu quả ở thị trờng trong n-
ớc để đổi mới khu vực kinh tế nhà nớc ở nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới.
ở Việt Nam vấn đề CPH DNNN đợc đặt ra từ năm 1991. Thực tiễn 10 năm đổi mới đã
khẳng định CPH DNNN không phải là t nhân hoá mà là quá trình đa dạng hoá hình thức sở
1
hữu, tạo cơ sở cho đổi mới các quan hệ tổ chức quản lý và phân phối sản phẩm, thúc đẩy quá
trình tích tụ và tập trung vốn nhằm hiện đại hoá nền kinh tế, tạo động lực cho doanh nghiệp nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng thời CPH DNNN cũng không phải làm suy yếu nền
kinh tế Nhà nớc mà là một giải pháp quan trọng để kinh tế Nhà nớc phát huy vai trò chủ đạo thật
sự của nó trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN. Nghị quyết Đại hội IX đã nhấn mạnh:
Thực hiện chủ tr ơng CPH những doanh nghiệp mà Nhà nớc không cần nắm giữ 100% vốn để huy
động thêm vốn, tạo động lực và cơ chế quản lý năng động thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả. Nhận thức rõ đợc tầm quan trọng của công việc CPH-DNNN ở nớc ta và từ những kiến
thức, lý luận đã đợc trang bị ở trờng kết hợp với kiến thức thực tế, em đã chọn đề tài: Cổ phần
hoá các doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam hiện nay - thực trạng và giải pháp để nghiên cứu
trong bài viết của mình.
2
Vì CPH DNNN là một chơng trình gồm nhiều công việc, nhiều khâu, nhiều thủ tục
phức tạp, cho nên trong quá trình nghiên cứu em chỉ tập trung đi sâu vào một số vấn đề về thực tế
CPH DNNN. Qua đó đa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình CPH diễn ra nhanh hơn
nhằm đáp ứng và hoàn thành đợc kế hoạch mà Đảng và Nhà nớc đã đặt ra.
Bài viết đợc thực hiện dới sự hớng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Phạm Văn Minh,
nhng do thời gian và trình độ còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Em rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn để đề tài
đợc hoàn thiện hơn.
Bố cục của đề tài đợc chia làm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về CPH-DNNN

đến hết giá trị các cổ phần mà họ sở hữu.
Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần:
6
+ Hội đồng quản trị (HĐQT) là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của Công ty
gồm tất cả các cổ đông.
+ HĐQT là cơ quan quản lý công ty gồm từ 3 - 12 thành viên. HĐQT có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty từ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐQT.
+ Giám đốc (Tổng giám đốc) Công ty: Là ngời tiến hành hoạt động kinh doanh hàng ngày
của công ty, là ngời đại diện pháp lý cho công ty và chịu trách nhiệm trớc HĐQT về việc thực
hiện các quyền hạn, nghĩa vụ đợc giao.
+ Công ty có 2 kiểm soát viên do đại hội đồng bầu ra. Kiểm soát viên thay mặt các cổ
đông kiểm soát các hoạt động của Công ty, chủ yếu là ccác vấn đề tài chính, vì vậy phải có ít nhất
một kiểm soát viên có trình độ chuyên môn về kế toán.
7
2. Tại sao phải cổ phần hóa các DNNN?
Trong thập kỷ 80, quá trình chuyển đổi sở hữu Nhà nớc đã trở thành một hiện tợng chủ
yếu có tính toàn cầu. Hoà chung với quá trình đó thì ở nớc ta, vấn đề CPH - DNNN đợc đặt ra từ
năm 1991, xuất phát từ tình hình kinh tế Thế giới và đặc biệt là tình hình kinh tế của Việt Nam,
trong đó khu vực kinh tế Nhà nớc đóng vai trò chủ đạo. Tuy nhiên, CPH - DNNN ở nớc ta diễn ra
với tốc độ chậm, do nhiều nguyên nhân trong đó có cả khách quan và chủ quan. ở đây, trớc hết
chúng ta phải khẳng định lại rằng,CPH-DNNN là một chủ trơng đúng đắn của Đảng và Nhà nớc
nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hơn, phù hợp với quá trình đổi mới,
mở cửa, thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc.
Hiện nay, ở nớc ta với khoảng gần 5.740 DNNN, nắm giữ 58% tổng số vốn của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế nhng hiệu quả kinh doanh còn thấp. Chỉ khoảng 50% doanh nghiệp Nhà
nớc làm ăn có lãi, trong đó thực sự làm ăn có lãi chỉ chiếm một tỷ lệ thấp, cha đến 30%. Trên
8
danh nghĩa, DNNN nộp tới 70 - 80% tổng doanh thu cho ngân sách Nhà nớc, nhng nếu trừ khấu
hao tài sản cố định và thuế gián thu thì DNNN chỉ đóng góp đợc khoảng 30% tổng doanh thu cho

Thứ ba, nh chúng ta đã biết, hiện nay các DNNN làm ăn rất kém hiệu quả. Đó vừa là gánh
nặng cho ngân sách Nhà nớc vừa là nguy cơ đối với nền tài chính quốc gia. Trong nền kinh tế thị
trờng mà làm ăn kém hiệu quả thì nhất định sớm muộn cũng bị phá sản. Vì vậy mục tiêu cao nhất
cuối cùng của CPH là phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của CPH là phải nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhng nếu duy trì sở hữu Nhà nớc thì nhất định sẽ dẫn
11
đến hiệu quả kém. Vì vậy mục tiêu số 1 của CPH là phải giải quyết vấn đề quyền sở hữu, tức là
phải đa dạng hoá quyền sở hữu thì mới có thể nâng cao đợc hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
3.2. Mục tiêu thứ hai là, phải huy động đợc một khối lợng vốn nhất định ở trong và ngoài nớc để
phát triển sản xuất kinh doanh.
Các DNNN đang thiếu vốn nghiêm trọng để đầu t phát triển. Nhng lấy ở đâu? Nhà nớc không thể
và không nên tiếp tục cấp vốn cho một khu vực làm ăn kém hiệu quả. Dân chúng sẽ không bao
giờ cho DNNN vay nếu DNNN không đợc cải tổ và có phơng án làm ăn tốt có sức thuyết phục.
Còn nớc ngoài thì không bao giờ cho DNNN vay nếu giữ nguyên trạng họ chỉ có thể làm ăn với
DNNN thông qua các hình thức mua, thuê, liên doanh, mua cổ phần
Vậy là muốn có vốn để đầu t cho phát triển, DNNN chỉ có thể huy động đợc thông qua hình thức
mua bán cổ phần.
12
3.3 Mục tiêu thứ ba của CPH- DNNN là tạo điều kiện để ngời lao động thực sự làm chủ doanh
nghiệp.
Chúng ta đã phải trải qua một thời kỳ tìm kiếm lâu dài và cứ loay hoay mãi mà cha đa lại cho ng-
ời lao động một sự làm chủ thực sự làm chủ tập thể đã biến thành vốn chủ làm chủ thông
qua bộ tứ đã biến thành tự bố tức là giám đốc quyết định tất cả ( QĐ217/HĐBT).
Ngoài ra ngời lao động đã giác ngộ ra rằng nếu không làm chủ đợc về kinh tế thì mọi sự làm chủ
đều vô nghĩa chỉ là hình thức. Chỉ khi có vốn để mua cổ phiếu, tham gia chọn các thành viên
trong HĐQT thì lúc đó ngời lao động mới có quyền làm chủ thực sự, không bị một sự o ép nào.
4. Nội dung của CPH
4.1 Đối tợng áp dụng CPH
Đối tợng làm thí điểm CPH là các DNNN có đủ ba điều kiện sau:
13

16
Giá trị của doanh nghiệp tại thời điểm CPH là giá trị thực tế của doanh nghiệp mà ngời bán và
ngời mua cổ phần đều chấp nhận đợc, xác định bằng số liệu trong sổ sách kế toán của doanh
nghiệp tại thời điểm CPH đã đợc kiểm toán hợp pháp xác nhận.
5.1 Nguyên tắc xác định giá trị doanh nghiệp.
DNNN trớc khi chuyển thành công ty cổ phần, cần đợc tiến hành xác định giá trị theo các nguyên
tắc:
- Giá trị thực tế của doanh nghiệp là giá trị toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm
CPH mà ngời mua, ngời bán đều chấp nhận đợc. Giá trị thực tế phần vốn nhà nớc tại doanh
nghiệp là giá trị thực tế của doanh nghiệp sau khi đã trừ các khoản nợ phải trả.
- Lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp về địa lý, uy tín, mặt hàng (nếu có). Lợi thế ở tỷ suất lợi
nhuận thực hiện tính trên vốn bình quân 3 năm trớc khi CPH.
17
Giá trị lợi thế nói trên chỉ tính tối đa 30% vào giá trị thực tế của doanh nghiệp.
Khi xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp không nhất thiết phải thuê kiểm toán độc lập.
Những doanh nghiệp không thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê thì cơ
quan quyết định giá trị doanh nghệp xem xét thuê tổ chức kiểm toán độc lập xác định. Tiền thuê
kiểm toán đợc tính vào chi phí CPH.
5.2 Căn cứ xác định giá trị doanh nghiệp.
- Trên sổ sách:
+ Số liệu giao vốn gần nhất.
+ Biên bản xét duyệt kế toán 3 năm trớc khi CPH.
+ Toàn bộ chứng từ sổ sách liên quan.
18
- Số liệu kiểm kê thực tế.
+ Tài liệu kiểm kê và tài sản tiền vốn, vật t hàng hoá.
+ Biên bản đối chiếu công nợ các bên đã xác nhận.
+ Hợp đồng giấy phép liên doanh, liên kết (nếu có)
+ Các tài liệu khác về đầu t tài chính.
- Hiện trạng và giá trị hiện hành của từng loại tài sản, vật t, hàng hoá.

ngạch bình quân của 3 năm liền kề với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp để tính lợi thế
theo công thức:
21
Tỷ suất lợi nhuận bình quân
3 năm của doanh nghiệp
=
Tổng số lợi nhuận thực hiện của 3 năm liền kề.
Tổng số vốn Nhà nớc theo sổ kế toán 3 năm liền kề.
Tỷ suất lợi nhuận
siêu ngạch
=
Tỷ suất lợi nhuận
bình quân 3 năm
của doanh nghiệp
-
Tỷ suất lợi nhuận bình quânchung của
doanh nghiệp Nhà nớc cùng ngành nghề
trên cùng địa bàn ( Tỉnh, Thành phố )
Giá trị lợi thế tính vào
giá trị doanh nghiệp
=
Vốn nhà nớc theo sổ kế toán
bình quân của 3 năm liền kề
x
Tỷ suất lợi nhuận
siêu ngạch
x
30%
Giá trị thực tế của doanh nghiệp để CPH là tổng các khoản nó trên ( a + b + c + d + e +g +h + i ).
22

vững mạnh.
Thứ ba, CPH cho phép dứt bỏ đợc chế độ bao cấp ngân sách của nhà nớc, gạt bỏ đợc sự
chỉ đạo nhiều khi phi kinh tế của các cơ quan chủ quản bên trên. đồng thời làm cho doanh
nghiệp thực sự trở thành chủ thể kinh doanh, chỉ hoạt động vì mục tiêu của doang nghiệp vì tập
thể cổ đông giao phó và hoạt động bình đẳng theo pháp luật, luật công ty, không bị chi phối, ràng
buộc phi kinh tế, phi lợi ích, gây tác hại và làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiêp. Từ
25

Trích đoạn Về các yếu tố thuận lợ Về các yếu tố khó khăn và cản trở Thời kỳ mở rộng thí điểm và thực hiện bình thờng (1996 2000) Từ năm 1996 2000 là giai đoạn mở rộng thí điểm – Kết quả thực hiện
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status