xây dựng trang web hỗ trợ hs tự ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá phần các định luật bảo toàn, chương trình vật lý 10, cơ bản - Pdf 22

Phạm Vũ Quý – Lý luận và phƣơng pháp dạy học Vật lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1

MỤC LỤC
Trang
Mục lục 1
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt 5
Danh mục các bảng 6
Danh mục các hình vẽ, đồ thị 7
Lời cảm ơn 9
Mở đầu 10
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỰ ÔN TẬP CỦNG
CỐ VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG CỦA HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 17
1.1.Cơ sở lí luận của việc ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá 17
1.1.1.Vai trò, mục đch của ôn tập , củng cố và kiểm tra đánh giá trong quá trình
nhận thức 17
1.1.1.1.Vai trò, mục đch của ôn tập 17
1.1.1.2.Vài trò, mục đch của kiểm tra đánh giá 18
1.1.2.Nội dung cần ôn tập, củng cố và kiể m tra đá nh giá trong dạy học Vật lý 19
1.1.2.1. Kiến thức 19
1.1.2.2. Kỹ năng 19
1.1.3. Các hình thức ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá 20
1.1.3.1. Các hình thức ôn tập 20
1.1.3.2. Các hình thức kiểm tra đánh giá 23
1.1.4. Phƣơng tiện hỗ trợ việc ôn tập, củng cố và đánh giá kiến thức 24
1.1.4.1. Các tài liệu in 25
1.1.4.2. Các tƣ liệu số 25
1.2. Điều tra thực tiễn về việc ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá 27
1.2.1. Đánh giá vai trò của ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá từ pha giáo viên và

2.3.Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng tự ôn tập, củng cố và kiểm tra
đánh giá 39
2.3.1.Đề xuất về nội dung cần ôn tập, củng cố và kiểm tra đánh giá 39
2.3.1.1.Nội dung kiến thức 39
2.3.1.2. Kỹ năng cơ bản 40
2.3.2.Đề xuất về hình thức và phƣơng pháp tự ôn tập, củng cố và KTĐG 41
2.3.2.1.Ôn tập, kiểm tra đánh giá dƣới dạng tự học 41
Phạm Vũ Quý – Lý luận và phƣơng pháp dạy học Vật lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3

2.3.2.2.Ôn tập dƣới dạng trao đổi nhóm, qua diễn đàn thảo luận 48
2.3.2.3. Ôn tập, kiểm tra đánh giá dƣới dạng trò chơi qua mục vui học 50
2.3.3. Đề xuất về phƣơng tiện ôn tập, củng cố 50
2.3.3.1. Các khái niệm liên quan đến web 50
2.3.3.2. Một số ƣu điểm của web trong dạy học hiện đại 53
2.3.3.3. Các khả năng hỗ trợ của web đối với ôn tập củng cố. 55
2.4.Xây dựng trang web hỗ trợ học sinh tự ôn tập, củng cố và kiểm ta đánh giá
phần “ Các định luật bảo toàn” 58
2.4.1.Lựa chọn và nghiên cứu công cụ để xây dựng trang web 58
2.4.2.Nội dung trang web 59
2.4.3. Thiết kế giao diện chnh của trang web 76
2.4.4.Các chức năng của trang web 77
2.4.5. Hƣớng dẫn sử dụng trang web 78
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 80
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 82
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm 82
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm 82
3.3. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm 83
3.4. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm 84

Phạm Vũ Quý – Lý luận và phƣơng pháp dạy học Vật lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Công nghệ thông tin và truyền thông CNTT-TT
Công nghệ thông tin CNTT
Giáo viên GV
Học sinh HS
Kiểm tra đánh giá KTĐG
Nhà xuất bản NXB
Ôn tập, củng cố OTCC
Sách giáo khoa SGK
Thực nghiệm sƣ phạm TNSP

Bảng 3.3: Xếp loại bài kiểm tra tổng kết 89
Bảng 3.4 : Phân phối tần suất kết quả bài kiểm tra tổng kết 90

Phạm Vũ Quý – Lý luận và phƣơng pháp dạy học Vật lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 2.1: Chu trình sáng tạo khoa học 37
Hình 2.2: Bản tóm tắt nội dung bài “Động lƣợng. Định luật bảo toàn động lƣợng” 61
Hình 2.3: Các đỉnh trong sơ đồ bài “Động lƣợng. Định luật bảo toàn động lƣợng” 62

Hình 2.26: Thống kê các thông số sau khi kết thúc lần kiểm tra 76
Hình 2.27: Phần đầu trang web 76
Hình 2.28: Giao diện chnh của trang web 77
Hình 2.29: Tạo tài khoản mới 78
Hình 2.30: Thông tin tạo tài khoản mới 79
Biểu đồ 1: Xếp loại bài kiểm tra tổng kết 90
Đồ thị 1: Đƣờng phân phối tần suất bài kiểm tra tổng kết giữa nhóm thực nghiệm và
nhóm đối chứng 91
Phạm Vũ Quý – Lý luận và phƣơng pháp dạy học Vật lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9



MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Bƣớc sang thế kỷ 21, loài ngƣời đã chứng kiến những thành tựu to lớn trên hầu
khắp tất cả các lĩnh vực. Một trong những lĩnh vực có bƣớc phát triển nóng nhất
hiện nay là công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT-TT). Từ sự ra đời của mạng
quân sự Hoa Kỳ vào năm 1969 đến nay đã phát triển thành mạng diện rộng lớn nhất
thế giới (WAN/Internet), từ công nghệ PSTN (Public Switched Telephone Network
– Mạng điện thoại công cộng) đang dần đƣợc thay thế bằng công nghệ ISDN
(Intergrated Service Digital Network – Mạng số dịch vụ tch hợp) băng thông rộng
cung cấp một hệ thống truyền thông đa dịch vụ, tch hợp nhiều loại dữ liệu của
nhiều loại ứng dụng khác nhau có thể truyền trên một hệ thống mạng. Việt Nam
chúng ta không nằm ngoài sự phát triển đó, theo thống kê của hiệp hội viễn thông
thế giới, Việt Nam đƣợc đánh giá cao với tốc độ phát triển công nghệ thông tin
đứng vị tr thứ 4 thế giới chỉ sau các nƣớc: Hoa Kỳ, Hàn Quốc và Nhật Bản. Sự
phát triển CNTT-TT sẽ mang đến những biến đổi to lớn có tnh cách mạng trên quy
mô toàn cầu trong nhiều lĩnh vực, trong đó có Giáo dục và Đào tạo. Chnh vì vậy,
việc ứng dụng CNTT-TT vào giáo dục đã trở thành mối ƣu tiên hàng đầu của nhiều
quốc gia trên thế giới.
Giáo dục Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hƣớng phát triển đó. Hiện nay,
Việt Nam đang phấn đấu tiến đến xây dựng một nền kinh tế tri thức. Nền kinh tế tri
thức đòi hỏi nền giáo dục phải là nền giáo dục tiên tiến. Trong nền giáo dục đó thì
phƣơng pháp dạy học phải phát huy đƣợc tnh tch cực, chủ động của ngƣời học để
đào tạo ra những ngƣời lao động có khả năng sáng tạo, thch ứng nhanh với môi
trƣờng sống. Do vậy đổi mới nội dung và phƣơng pháp dạy học là vấn đề mang tnh
thời sự. Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản
Việt Nam (khoá VIII, năm 1997) đã khẳng định: “Phải đổi mới phương pháp đào
tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của
người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại

trình học tập, lao động và sản xuất thch ứng với sự phát triển của thời đại. Hình
thành thế giới quan duy vật biện chứng cho HS, làm cho họ hiểu rõ về thế giới tự
nhiên là vật chất và vật chất luôn luôn ở trang thái vận động và vận động theo quy
luật. Biết phân tch, tổng hợp và xử lý các thông tin thu đƣợc để rút ra kết luận, đề
Phạm Vũ Quý – Lý luận và phƣơng pháp dạy học Vật lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
12

ra các dự đoán đơn giản về các mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tƣợng
hoặc quá trình Vật lý, cũng nhƣ đề xuất phƣơng án th nghiệm để kiểm tra dự đoán
đã đề ra. Vận dụng đƣợc kiến thức Vật lý để mô tả, giải thch các hiện tƣợng và quá
trình Vật lý, giải các bài tập Vật lý và giải quyết các vấn đề đơn giản trong đời sống
và sản xuất ở mức độ phổ thông. Sử dụng đƣợc các thuật ngữ Vật lý, các biểu, bảng,
đồ thị để trình bày rõ ràng, chnh xác những hiểu biết cũng nhƣ những kết quả thu
đƣợc qua thu thập và xử lý thông tin. Có hứng thú học Vật lý, yêu thích tìm tòi khoa
học, trân trọng những đóng góp của Vật lý cho sự tiến bộ của xã hội và công lao của
các nhà khoa học.
Trong đời sống và hoạt động sản xuất Vật lý là môn khoa học có vai trò đặc
biệt quan trọng. Vật lý là cơ sở của các khoa học khác nhƣ: công nghệ thông tin,
công nghệ chế tạo máy, điện, điện tử Vật lý giúp con ngƣời thấu hiểu và trinh
phục thế giới tự nhiên
Là một thầy giáo, tôi luôn trăn trở và tìm tòi những phƣơng pháp giảng dạy
khác nhau để đạt đƣợc các mục tiêu dạy học Vật lý. Qua khảo sát thực tế tại trƣờng
THPT Thái Nguyên, tôi nhận thấy khó khăn trong dạy học VL nói chung và việc
dạy học phần các định luật bảo toàn, đó là:
+ Tƣ duy của đại bộ phận các em HS về Vật lý còn hạn chế, đặc biệt là HS
lớp đầu cấp, các em chủ yếu tiếp thu kiến thức một cách thụ động thiếu tnh tch cực
và sáng tạo.
+ Phƣơng tiện trực quan trong giảng dạy còn nhiều hạn chế, dẫn đến quá
trình tiếp thu kiến thức của HS chƣa hiểu kỹ, thấu đáo các hiện tƣợng và quá trình

Tuy nhiên, các trang web nay theo ý kiến chủ quan của tôi còn nhiều hạn
chế, nặng về truyền thụ kiến thức một chiều, chƣa có tnh tƣơng tác, chƣa rèn đƣợc
những kỹ năng có bản cho ngƣời học, chƣa KTĐG một cách chân thực khách quan
kiến thức của ngƣời học. Riêng với nội dung các định luật bảo toàn cơ học còn trình
bày một cách sơ sài.
Trên cơ sở những lý do trên tôi lựa chọn vấn đề nghiên cứu có tên: Xây
dựng trang web hỗ trợ HS tự ôn tập, củng cố và k iểm tra đánh giá phầ n “Các
định luật bảo toàn”, chƣơng trình Vật Lý 10, Cơ bản.
Phạm Vũ Quý – Lý luận và phƣơng pháp dạy học Vật lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
14

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu l luận dạy học Vật lý về hoạt động ôn tập, KTĐG và công nghệ
xây dựng web nhằm thiết kế trang web hỗ trợ HS tự học và KTĐG sau khi học
Chƣơng IV – Các định luật bảo toàn – trong chƣơng trình Vật lý 10 Cơ bản.
3. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động tự ôn tập và KTĐG kiến thức Chƣơng IV – Các định luật bảo
toàn – trong chƣơng trình Vật lý 10 Cơ bản với sự hỗ trợ của trang web.
Phần mền thiết kế trang web và một số ngôn ngữ lập trình ứng dụng
3.2 Đối tƣợng nghiên cứu:
- Hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ HS khi ôn tập Chƣơng VI - Các định
luật bảo toàn – trong chƣơng trình Vật lý 10 theo SGK Cơ bản.
- Hoạt động tự ôn tập, KTĐG kiến thức Chƣơng IV – Các định luật bảo toàn
– trong chƣơng trình Vật lý 10 theo SGK Cơ bản.
- Các chức năng của trang web hỗ trợ HS tự ôn tập, KTĐG kiến thức, kĩ năng

- Thực nghiệm sƣ phạm và đánh giá tnh hiệu quả cũng nhƣ khắc phục những
mặt còn hạn chế của trang web.
- Đề xuất những định hƣớng nghiên cứu tiếp theo tối ƣu hơn.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận dạy học: Nghiên cứu lý luận về hoạt động ôn
tập và KTĐG trong dạy và học Vật lý ở trƣờng THPT; lý luận về ứng dụng CNTT
trong hoạt động học tập;
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn (điều tra, quan sát, chuyên gia ):
+ Nghiên cứu thực tiễn việc dạy và học phần “Các định luật bảo toàn” tại một số
trƣờng trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên thông qua phiếu điều tra.
+ Tham khảo các ý kiến của các chuyên gia giáo dục, chuyên gia tin học.
+ Tổng kết kinh nghiệm: Tìm hiểu kinh nghiệm việc xây dựng và ứng dụng trang
web trong hoạt động tự ôn tập và KTĐG.
- Phương pháp thực nghiệm giáo dục: Thực nghiệm hoạt động tự ôn tập, KTĐG
kiến thức Chƣơng IV – Các định luật bảo toàn – trong chƣơng trình Vật lý 10 Cơ
bản qua trang web đã xây dựng.
- Phương pháp thống kê toán học: nhằm phân tch, đánh giá kết quả thực nghiệm
sƣ phạm.

Phạm Vũ Quý – Lý luận và phƣơng pháp dạy học Vật lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
16

8. Những đóng góp mới của luận văn
- Khái quát đƣợc bức tranh ứng dụng trang web trong việc hỗ trợ HS ôn tập
và KTĐG kiến thức Vật lý bậc THPT ở trong và ngoài nƣớc.
- Trình bày hệ thống cơ sở lý luận cho quá trình ôn tập và KTĐG theo quan
điểm của lý luận dạy học hiện đại ngày nay.
- Thiết kế đƣợc một trang web hỗ trợ HS tự ôn tập và KTĐG kiến thức
Chƣơng IV – Các định luật bảo toàn – trong chƣơng trình Vật lý 10 Cơ bản có tnh

1.1.1.1.Vai trò, mục đích của ôn tập
Ở trƣờng phổ thông , để có đƣợc kiến thức một cách vững chắc thì ngoài
phƣơng pháp chiếm lĩnh kiến thức mới, HS cầ n có phƣơng pháp ôn tập cho các môn
học. Ôn tậ p chiếm một vị tr hết sức quan trọng trong quá trình dạy học , ôn tập là
biện pháp cần thiết mà GV phải sử dụng trong việc dạy học, nó giúp ngƣời học
hoàn thiện tri thức và rèn luyện kỹ năng, kỹ sảo.
Hoạt độ ng ôn tập không chỉ để nhớ lại mà còn là sự cấu trúc lại các thông
tin đã thu nhận và sắp xếp lại chúng theo một cấu trúc mới kết hợp với những mẫu
kiến thức cũ nhằ m tạo ra sự hiểu biết mớ i. Sự lƣu giữ thông tin đƣợc bắt đầu từ quá
trình ghi nhớ. Trong quá trình ghi nhớ những thông tin đƣợc chuyển từ hai dạ ng trí
nhớ ngắ n sang trí nhớ dà i:
+ Tr nhớ ngắn lƣu giữ những gì ta suy nghĩ vào lúc đó, cùng với các thông
tin thu thập từ các giác quan nhƣ tai, mắt của con ngƣời sau đó lƣu giữ và xử lý
những thông tin đó trong thời gian rất ngắn, tr nhớ ngắn lập tức quên hầu hết số
thông tin ấy.
+ Tr nhớ dài lƣu giữ thông tin trong thời gian dài, vài năm hoặc thậm ch
cả cuộc đời. Để lƣu giữ đƣợc thông tin thì nội dung của tr nhớ ngắn phải đƣợc
chuyển sang tr nhớ dài. Thực chất của hoạt động này là thực hiện việc phân tch,
tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá để tổ chức và xác nhận lại thông tin đã lĩnh
hội trong một cấu trúc mới sao cho nó có nghĩa. Để lƣu giữ đƣợc thông tin, điều đầu
tiên ngƣời học phải xác nhận lại thông tin, chỉnh l, bổ xung, chnh xác hoá nội dung
thông tin đã lĩnh hội để xác lập những vấn đề cơ bản, những kết luận chnh xác.
Phạm Vũ Quý – Lý luận và phƣơng pháp dạy học Vật lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
18

Nhờ ôn tập tốt mà kiến thức đƣợc học không chỉ ghi nhớ một cách bền
vững mà còn đƣợc khắc sâu, sáng tạo hơn. Kiến thức muốn tồn tại lâu dài trong tr
nhớ cần đƣợc ôn tập và vận dụng một cách thƣờng xuyên. Qua việc ôn tập HS hệ
thống hoá kiến thức, có một cái nhìn tổng quát về những vấn đề đã lĩnh hội, luyện

HS luôn tự điều chỉnh hoạt động của mình, tự rèn luyện bản thân. Đánh giá đúng
đắn sẽ nâng cao đƣợc tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác, ý thức vƣơn lệ trong học
tập. Đánh giá cung cấp cho ngƣời học những số liệu về năng lực nhận thức của bản
thân từ đó có thể đi đến những quyết định đúng đắn[17].
1.1.2.Nội dung cần ôn tập, củng cố và kiể m tra đá nh giá trong dạy học Vật lý
1.1.2.1.Kiến thức
Cũng nhƣ các môn học khác , kiến thức Vật lý là kết quả phản ánh trong đầu
óc con ngƣời về các tình cảm , các mối quan hệ , quy luật của các sự vật hiện tƣợng
Vật lý và về cách nhận thức, vận dụng kết quả phản ánh đó của con ngƣời.
Trong quá trình ôn tập có thể lựa chọn những vấn đề cơ bản về kiế n thƣ́ c
Vậ t lý và sắp xếp lại một cách hệ thống . Phƣơng pháp ôn tập cũng đƣợc dựa trên
phƣơng pháp dạy học của bộ môn . Trong dạy học Vật lý ngƣời học cần đƣợc lĩnh
hội những kiến thức Vật lý cơ bản, thông qua đó mà thực hiện các nhiệm vụ khác
của dạy học Vật lý nhƣ: phát triển tƣ duy khoa học và năng lực sáng tạo, hình thành
thế giới quan duy vật biện chứng, giáo dục kỹ thuật tổng hợp và giáo dục thẩm mỹ
Những kiến thức Vật lý phổ thông , cơ bản và phù hợp với những quan điểm
hiện đại cần hình thành trong quá trình học kiến thức mới cũng nhƣ trong quá trình
ôn tập trong chƣơng trình Vật lý phổ thông bao gồm:
+ Các khái niệm về các sự vật , hiện tƣợng và quá trình Vật lý thƣờng gặp
trong đời sống và trong sản xuất.
+ Các đại lƣợng, các định luật và nguyên lý Vật lý cơ bản.
+ Những nội dung chnh của một số thuyết Vật lý quan trọng nhất.
+ Những ứng dụng phổ biến của Vật lý trong đời sống và trong sản xuất.
+ Các phƣơng pháp chung của nhận thức khoa học và những phƣơng pháp
đặc thù của Vật lý [14].
1.1.2.2.Kỹ năng
Bên cạnh những kiến thức Vật lý cơ bản cần ôn tập , thì HS cần phải thƣờng
xuyên ôn tập trau dồi những kỹ năng sau để nâng cao hiệu quả của việc tự ôn tập.
Nhƣ̃ ng kỹ năng cần ôn tập trong chƣơng trình Vật lý bao gồm:
Phạm Vũ Quý – Lý luận và phƣơng pháp dạy học Vật lý

nhấn mạnh những kiến thức cơ bản, trọng tâm của bài học.
+ Ôn tập sau khi kết thức một chƣơng hoặc một phần chƣơng trình: Với
mục đch hệ thống lại kiến thức, xác lập mối liên hệ giữa các kiến thức mà HS đã
Phạm Vũ Quý – Lý luận và phƣơng pháp dạy học Vật lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
21

lĩnh hội trong toàn bộ chƣơng, phần chƣơng trình học, từ đó giúp HS thấy đƣợc
toàn bộ nội dung kiến thức phần đó một cách tổng quát mà ghi nhớ chúng. Hình
thức này thƣờng đƣợc diễn ra trong 1 tiết hoặc 2 tiết học cụ thể.
*/ Ôn tập ngoài giờ lên lớp
Đây là hình thức đƣợc diễn ra sau khi HS đƣợc nghe giảng trên lớp và có sự
hƣớng dẫn gián tiếp của GV thông qua hệ thống các câu hỏi, bài tập có tnh định
hƣớng. Ôn tập ngoài giờ lên lớp là sự tiếp tục một cách lôgc hình thức lên lớp. Ở
đây HS phải tự lực hoàn thành các bài tập, ghi nhớ các phần kiến thức do GV đề ra
sau giờ lên lớp[01]. HS thực hiện việc ôn tập bằng cách tự đọc lại nội dung kiến
thức của bài học, tái hiện lại những vấn đề cơ bản, mấu chốt, tóm tắt, cấu trúc kiến
thức của bài học, sau đó tự mình giải các bài tập, trả lời các câu hỏi theo yêu cầu
hoặc tự đặt ra câu hỏi để trả lời. Trong quá trình ôn tập HS có thể tìm đọc tài liệu
tham khảo để mở rộng, đào sâu kiến thức, trao đổi nhóm Để ghi nhớ sâu sắc HS
cần phải tự tóm tắt, tự cấu trúc lại nội dung kiến thức theo cách hiểu của mình.
Hình thức ôn tập ngoài giờ lên lớp thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng ở HS
năng lực tự học, năng lực độc lập trong học tập, rèn luyện tinh thần trách nhiệm,
tnh tổ chức kỷ luật trong học tập, khắc phục khó khăn để vƣơn lên trong học tập và
phù hợp với định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay : “Phương pháp
giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS;
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học. Bồi dưỡng phương pháp tự học,
rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”[16].
Cốt lõi của đổi mới dạy và học là hƣớng tới hoạt động học tập chủ động,

của hoạt động này trên tinh thần trách nhiệm, tnh trung thực, ý thức học tập. GV
chỉ đánh giá đƣợc kết quả của hoạt động tự học thông qua mức độ hoàn thành công
việc của HS, nội dung tự học rất đa dạng và phong phú. Nó tuỳ thuộc vào nội dung
chƣơng trình và từng đối tƣợng HS.
*/ Hoạt động tự học hợp tác theo nhóm
Trong hì nh thƣ́ c nà y , HS đƣợc chia thành nhiều nhóm nhỏ cùng hoạt động
(nhóm có thể do GV chia hoặc tự HS hình thành) các nhóm đều thực hiện cùng một
nhiệm vụ hoặc nhiệm vụ khác nhau có nhóm trƣởng phụ trách. Các nhóm tự thảo
luận trong nhóm về nội dung ôn tập, phân tch nội dung kiến thức đã lĩnh hội, chia
sẻ những vấn đề mà các thành viên trong nhóm thƣờng mắc sai lầm, có thể kiểm tra
để bổ xung, chỉnh lý kiến thức của từng cá nhân đã lĩnh hội. Hình thức này đòi hỏi
Phạm Vũ Quý – Lý luận và phƣơng pháp dạy học Vật lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
23

sự cố gắng, nỗ lực của tất cả các thành viên trong nhóm ý thức trách nhiệm và tnh
trung thực của các thành viên[05].
*/ Hình thức hoạt động ngoại khoá
Hình thức hoạt động ngoại khoá là hình thức tổ chức dạy học có tnh chất tự
nguyện đƣợc tiến hành ngoài giờ lên lớp. Ngoại khoá là phƣơng tiện để phát huy
năng lực và tài năng của HS, nó làm thức tỉnh hứng thú và thiên hƣớng của các em
về một hoạt động nào đó. Hoạt động ngoại khoá có tác dụng giáo dục, giáo dƣỡng
và giáo dục kỹ thuật tổng hợp. Ngoại khoá sẽ làm cho việc học tập của HS thêm
hứng thú sinh động, tạo cho họ lòng hăng say, yêu thch công việc. Đó là một trong
những điều kiện để phát triển tài năng. Chnh ở đây HS có thể tự làm, tập dƣợt, phát
huy óc sáng tạo, tự tin ở bản thân. Ngoại khoá góp phần củng cố, bổ xung kiến thức
cho HS bởi vì qua ngoại khoá kiến thức HS thu đƣợc sâu sắc hơn, HS đƣợc tự mình
nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề và tranh luận với bạn bè trong sự cân nhắc rất kỹ càng.
Chnh vì thế ngoại khoá góp phần đắc lực trong việc phát triển tr lực và khả năng
sáng tạo của HS. Với điều kiện thời gian, ở nội khoá GV không thể giới thiệu đƣợc

học. Nhằm đánh giá kết quả chung, củng cố, mở rộng toàn bộ những nội dung đã
đƣợc học.
1.1.4.Phƣơng tiện hỗ trợ việc ôn tập, củng cố và đánh giá kiến thức
Phƣơng tiện dạy học là các phƣơng tiện sƣ phạm đối tƣợng - vật chất do GV
hoặc (và) HS sử dụng dƣới sự chỉ đạo của GV trong quá trình dạy học, tạo những
điều kiện cần thiết nhằm đạt đƣợc mục đch dạy học.
Trong dạy học Vật lý, phƣơng tiện dạy học đƣợc sử dụng rộng rãi bao gồm:
+ Các phƣơng tiện dạy học truyền thống: tranh, ảnh, bảng vẽ sẵn, sách giáo
khoa, sách tham khảo, các thiết bị th nghiệm của GV và của HS, mô hình vật chất,
tranh ảnh, vật thật trong đời sống và kỹ thuật,
+ Các phƣơng tiện dạy học hiện đại: đèn chiếu, máy thu hình, các phần
mềm vi tnh mô phỏng, minh họa các hiện tƣợng, quá trình Vật lý, luyện tập cho HS
giả bài tập, giải quyết các vẫn đề học tập trên máy vi tnh [11]
Chức năng chủ yếu của phƣơng tiện dạy học là tạo điều kiện cho HS nắm
vững chnh xác, sâu sắc kiến thức, phát triển năng lực nhận thức và hình thành nhân
cách của HS. Trong quá trình dạy học nói chung và dạy học Vật lý nói riêng,
phƣơng tiện dạy học đã chứng tỏ vai trò to lớn của mình ở tất cả các khâu: tạo động
cơ, hứng thú học tập của HS; cung cấp các cứ liệu thực nghiệm nhằm khái quát hoá
hoặc kiểm chứng các kiến thức về các khái niệm, định luật Vật lý, mô phỏng các
Phạm Vũ Quý – Lý luận và phƣơng pháp dạy học Vật lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
25

hiện tƣợng, quá trình Vật lý vi mô, đề cập các ứng dụng của các kiến thức Vật lý
trong đời sống và kỹ thuật; sử dụng trong việc ôn tập, đào sâu, mở rộng, hệ thống
hoá kiến thức, kỹ năng của HS; hỗ trợ việc kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng
Các phƣơng tiện thƣờng dùng trong ôn tập, đánh giá kiến thức HS bao gồm:
1.1.4.1.Các tài liệu in
Các tài liệu in bao gồm: SGK, SBT, sách tham khảo Đó là, công cụ chứa
đựng hệ thống tri thức. HS có thể sử dụng tài liệu in để củng cố các kiến thức, kỹ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status