nghiên cứu các giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố thái nguyên - Pdf 22

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHẠM THỊ LÝ NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Quang Dực



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn TS. Lê Quang
Dực đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện. Tôi xin trân
thành cảm ơn Phòng Quản lý đào tạo Sau đại học - Trường ĐH Kinh tế và
QTKD đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành khoá học và trình bày luận văn
này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp đã chia sẻ nhiều tư
liệu và kinh nghiệm quý báu liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận
văn. Tôi xin cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của các đơn vị, cơ quan trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đã giúp tôi thực hiện
thành công luận văn
Xin trân trọng cảm ơn!

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Thuật ngữ viết tắt vi

2.1.1. Điều kiện tự nhiên 44
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 48
2.1.3. Thuận lợi - khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội thành phố Thái Nguyên 50
2.2. Quá trình hình thành và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên 51
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn thành phố Thái Nguyên 51
2.2.2. Phân tích SWOT đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên 57
2.2.3. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các
DNNVV trên địa bàn thành phố Thái Nguyên 63
2.3. Thực trạng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên 66
2.3.1. Quy mô doanh nghiệp 66
2.3.2. Công nghệ sản xuất 72
2.3.3. Tổ chức quản lý 74
2.3.4. Tổ chức thị trường và Marketing 75
2.3.5. Quản lý chất lượng sản phẩm 76
2.3.6. Kết quả sản xuất kinh doanh 76
2.3.7. Đánh giá thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN 84
3.1. Định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên 84
3.2. Giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa 9
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn DNNVV của Nhật Bản 32
Bảng 1.3. Tiêu chuẩn về DNNVV theo gia trị tổng tài sản 36
Bảng 2.1. Số lượng các cơ sở SXKD trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên đến tháng 12- 1990 54
Bảng 2.2. Số lượng doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên tại thời điểm 1/1/2010 57
Bảng 2.3. Trình độ lao động quản lý trong các doanh nghiệp 66
Bảng 2.4. Độ tuổi và trình độ chuyên môn của lao động trong
các doanh nghiệp 67
Bảng 2.5. Vốn đầu tư và thu nhập của các doanh nghiệp 69
Bảng 2.6. Đặc điểm chung của các doanh nghiệp nhỏ và vừa 71
Bảng 2.7. Áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp 73
Bảng 2.8. Khó khăn khi áp dụng công nghệ vào sản xuất kinh doanh 73
Bảng 2.9. Kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp 78
Bảng 2.10. Một số chỉ tiêu phân tích tài chính của các doanh nghiệp 79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Biểu đồ thống kê trình độ lao động 68

doanh nghiệp lớn, duy trì và pháFt triển các ngành nghề truyền thống…
Ở Việt Nam trong những năm gần đây, các doanh nghiệp nhỏ và vừa
được thành lập và gia tăng với tốc độ khá nhanh. Các doanh nghiệp này đang
ngày càng khẳng định vị trí quan trọng của mình trong việc thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội, làm năng động một nền kinh tế nhiều thành phần, góp
phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, cùng
với xu thế chung của tiến trình hội nhập, các doanh nghiệp nhỏ và vừa của
Việt Nam đang đứng trước rất nhiều những khó khăn, thách thức, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa cần tìm ra những hướng đi đúng đắn để có thể vững vàng
trong cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thế giới. Điều này đòi hỏi
cần phải có cả sự hỗ trợ từ phía Nhà nước với những chính sách ưu đãi và
chiến lược thích hợp.
Thái Nguyên, một Tỉnh miền núi trung du phía Bắc, đang có những
bước chuyển mình trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Những năm
gần đây, số lượng các doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng, là một trong những
nhân tố đảm bảo sự ổn định và bền vững của nền kinh tế, tạo việc làm cho
người lao động, khai thác và sử dụng có hiệu quả tiềm năng về vốn, tay nghề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
và những nguồn lực còn tiềm ẩn trong dân cư, phát triển các ngành nghề
truyền thống, đảm bảo những công bằng lớn về kinh tế - xã hội, môi trường.
Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa này là các hộ gia đình, còn
quá nhỏ bé và yếu ớt để có thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Trình độ công nghệ của các doanh nghiệp này còn thấp, tốc độ đổi mới
công nghệ chậm, khả năng cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ do tiềm lực tài
chính nhỏ, trong nhiều trường hợp còn phụ thuộc vào hướng phát triển của
các doanh nghiệp lớn. Muốn vậy, bên cạnh những chiến lược và hệ thống
chính sách hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa của nhà nước, tỉnh
Thái Nguyên cũng cần có những giải pháp thiết thực để tạo môi trường thuận

- Về thời gian: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trên địa bàn thành phố Thái Nguyên trong thời gian
gần đây, chủ yếu là giai đoạn 2006-2010, các số liệu điều tra trong năm 2010.
4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn
Đề tài tổng kết các kinh nghiệm về phát triển các doanh nghiệp nhỏ và
vừa, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa hoạt động trong giai đoạn 2006-2010, trên cơ sở chiến lược phát
triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Nhà nước cùng với hệ thống các chính
sách ưu đãi đặc biệt nhằm đưa ra một số kiến nghị về đổi mới công tác quản
lý để phát huy hết thế mạnh và đạt được hiệu quả kinh tế-xã hội cao nhất cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo và phần kết
luận. Luận văn được trình bày trong ba chương:
Chương 1 - Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Chương 2 - Thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên.
Chương 3 - Giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường
Theo Luật doanh nghiệp năm 2005: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản và trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh

các nghĩa vụ của công ty; Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Loại hình công ty hợp danh có lợi thế hơn doanh nghiệp tư nhân về khả
năng huy động vốn do có thể có nhiều thành viên tham gia góp vốn kinh doanh.
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) là loại công ty do các thành
viên góp vốn để thành lập và họ chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn
đã góp vào công ty.
Theo Luật doanh nghiệp 2005, công ty TNHH (hai thành viên trở lên)
là doanh nghiệp trong đó các thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã
cam kết góp vào doanh nghiệp; Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số
lượng thành viên không vượt quá 50.
Ngoài ra, còn có công ty TNHH một thành viên. Đây là doanh nghiệp
do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu, chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài chính khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn
điều lệ của doanh nghiệp.
So với hai loại hình doanh nghiệp nêu trên, công ty TNHH có thuận lợi
hơn là các thành viên chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn đã góp.
Công ty cổ phần là công ty trong đó các thành viên cùng góp vốn dưới
hình thức cổ phần để hoạt động. Theo Luật doanh nghiệp 2005, công ty cổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
phần là doanh nghiệp trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng
nhau gọi là cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối
thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách về nợ và
các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào
doanh nghiệp.
Căn cứ vào hình thức phát hành cổ phiếu, công ty cổ phần có hai loại:
CTCP nội bộ và CTCP đại chúng. Công ty cổ phần nội bộ là loại công ty chỉ

mô nhỏ và vừa có ý nghĩa rất quan trọng. Việc xác định khái niệm doanh
nghiệp nhỏ và vừa đóng góp rất quan trọng trong quá trình quản lý, điều hành
của các cơ quan quản lý Nhà nước, góp phần xác định vị thế của doanh
nghiệp trong quá trình cạnh tranh cũng như quá trình sản xuất kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường.
Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường rất đa dạng và
phong phú. Tùy theo từng cách tiếp cận khác nhau mà người ta có thể chia
doanh nghiệp thành các loại khác nhau trong đó dựa theo quy mô có thể chia
doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Việc quy định thế nào là doanh nghiệp lớn, thế nào là DNNVV là tùy
thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của từng quốc gia và nó cũng thay
đổi theo từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển kinh tế. Trên cơ sở đó mỗi
nước lại chọn cho mình những tiêu chí khác nhau để phân chia doanh nghiệp
thành doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ và vừa cho phù hợp với sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế của đất nước trong từng thời kỳ, từng giai đoạn
của nền kinh tế.
Theo tiêu chí của nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là
doanh nghiệp có số lao động từ 10 đến 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ
50 đến 300 lao động. Ở mỗi quốc gia, tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp
nhỏ và vừa có sự khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam là các chủ thể sản xuất kinh doanh
được thành lập theo các quy định của pháp luật có quy mô về vốn hoặc số lao
động phù hợp với quy định của Chính phủ.
Theo khái niệm này thì doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam không
phân biệt thành phần kinh tế, bao gồm: Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và
vừa thành lập và đăng ký theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước; Các hợp tác xã

Số lao
động
Tổng
nguồn
vốn
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
I. Nông,
lâm nghiệp
và thủy sản
10 người
trở xuống
20 tỷ
đồng trở
xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
II. Công
nghiệp và

từ trên 50
người đến
100 người
(Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP)
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc tế cũng như nền kinh tế
trong nước, khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng được điều chỉnh cho
phù hợp với thực tế. Đây chính là sự điều chỉnh nhằm xác định rõ vị trí, vai
trò và tầm quan trọng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa để từ đó có các chính
sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tạo điều kiện thuận lợi
trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như tạo điều kiện tăng sức cạnh
tranh trên thị trường [13], [8], [7].
1.1.2.2. Tiêu thức xác định và phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa mang tính tương đối, nó thay đổi
theo từng thời kỳ phát triển của kinh tế - xã hội, trình độ phát triển của từng
thời điểm. Thông thường các nước có trình độ phát triển thì giới hạn quy định
chỉ tiêu quy mô lớn hơn so với các nước có trình độ phát triển chậm. Sự thay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
đổi quy định của một quốc gia thể hiện khả năng thích ứng nhanh của cơ chế
chính sách quản lý của Nhà nước đối với khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa
dưới tác động của sự tác động của sự phát triển kinh tế xã hội và môi trường
bên ngoài.
Việc đưa ra khái niệm chuẩn tắc về doanh nghiệp nhỏ và vừa có ý
nghĩa lớn để xác định đúng đối tượng để hỗ trợ. Nếu phạm vi hỗ trợ quá lớn
sẽ không đủ sức bao quát và tác dụng hỗ trợ sẽ giảm. Nếu phạm vi đối tượng
hỗ trợ quá hẹp thì sẽ không có ý nghĩa và ít tác dụng trong nền kinh tế.
Trong thực tế có hai tiêu thức phổ biến dùng để xác định và phân loại
doanh nghiệp nhỏ và vừa là tiêu chức định tính và tiêu chức định lượng:
Nhóm tiêu thức định tính dựa trên những đặc trưng cơ bản của các

loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số quốc gia:
Đài Loan: Đối với doanh nghiệp khai khoáng: có vốn góp dưới 40 triệu
Đài tệ, lao động thường xuyên dưới 500 người; Đối với doanh nghiệp công
nghiệp và xây dựng: có vốn góp dưới 40 triệu Đài tệ, lao động thường xuyên
dưới 300 người; Doanh nghiệp thương mại dịch vụ và vận tải: có tổng doanh
thu hàng năm dưới 40 triêu Đài tệ, lao động dưới 50 người.
Philippines: Doanh nghiệp cực nhỏ và hộ gia đình: có vốn dưới 1,5
triệu Pesos; Doanh nghiệp nhỏ: có vốn từ 1,5 triệu đến 15 triệu Pesos; Doanh
nghiệp vừa: có vốn từ 15 triệu đến 60 triệu Pesos; Doanh nghiệp lớn: có vốn
trên 60 triệu Pesos.
Hàn Quốc: Nhóm ngành nghề chế tạo, khai thác, xây dựng: doanh
nghiệp có vốn đầu tư dưới 600.000 USD và số lao động thường xuyên từ 20
đến 300 người là doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp có dưới 20 lao động
thường xuyên là doanh nghiệp nhỏ; Ngành thương mại: doanh nghiệp nhỏ và
vừa là doanh nghiệp có doanh thu dưới 250.000 USD/năm. Doanh nghiệp có
lao động dưới 5 người được coi là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp có từ 6
đến 20 lao động là doanh nghiệp vừa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Nhật Bản: Khu vực sản xuất: doanh nghiệp có dưới 300 lao động và
vốn đầu tư là 1 triệu USD; Khu vực thương mại dịch vụ: Doanh nghiệp có
dưới 100 lao động (đối với doanh nghiệp bán buôn) hay 50 lao động (đối với
doanh nghiệp bán lẻ, dịch vụ), vốn đầu tư dưới 300.000 USD (đối với doanh
nghiệp bán buôn) hay 100.000 USD (đối với doanh nghiệp bán lẻ, dịch vụ).
Việt Nam: Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa vào hai tiêu thức:
lao động thường xuyên và vốn đăng ký. Hai tiêu thức này được đông đảo các
doanh nghiệp chấp nhận vì tất cả các doanh nghiệp đều có số liệu về hai tiêu
thức này và số liệu được xác định chính xác. Ngoài ra, có thể xác định hai tiêu
thức này ở mọi cấp độ: toàn bộ nền kinh tế, ngành, doanh nghiệp. Như vậy,

nghề mới hình thành. Sản phẩm hàng hóa ngày càng đa dạng phong phú.
Trình độ quản lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng tiến bộ, nhiều mặt
hàng đã chiếm lĩnh được thị trường trong thay thế cho nhiều mặt hàng nhập
khẩu và tham gia xuất khẩu ngoài nước.
Thứ hai, góp phần giải phòng sức lao động, thu hút mọi nguồn lực vào
giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Khu vực doanh nghiệp
nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế thu hút khoảng 50% lực lượng lao
động của cả nước (theo báo cáo hội nghị đại biểu toàn quốc lần 2 - hiệp hội
DNNVV - 1/2011). Doanh nghiệp nhỏ và vừa có nhiều triển vọng thu hút
thêm lực lượng lao động trong xã hội vì suất đầu tư cho một chỗ làm việc tại
khu vực này thấp hơn nhiều so với các doanh nghiệp lớn, chủ yếu là do chi
phí hoạt động thấp. Đây là nơi thuận tiện để tiếp nhận lực lượng lao động từ
nông thôn ra thành phố và số lao động dôi dư từ các doanh nghiệp nhà nước
qua việc cổ phần hóa, bán hoặc cho thuê
Thứ ba, các doanh nghiệp nhỏ và vừa cùng với các doanh nghiệp có
quy mô hớn có sự bổ sung hỗ trợ lẫn nhau, tạo ra một nền kinh tế thị trường
đích thực, có hiệu quả, đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
mạnh mẽ, bền vững. Khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng thay đổi
mặt hàng, chuyển hướng sản xuất một cách linh hoạt làm cho nền kinh tế
năng động hơn. Sự có mặt của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
có tác dụng hỗ trợ cho các doanh nghiệp lớn kinh doanh có hiệu quả hơn
trong hoạt động phân phối các sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ.
Thứ tư, doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài vai trò trong phát triển kinh tế
còn có vai trò khai thác những tiềm năng rất phong phú trong dân cư, như:
khai thác tay nghề của các nghệ nhân, lao động, vốn, điều kiện tự nhiên
Việc phát triển các doanh nghiệp sản xuất các ngành nghề truyền thống trong
nông thôn hiện nay là một trong những hướng quan trọng để sử dụng tay nghề

trong tổng số doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế của cả nước và có
bước phát triển đang kể cả về số lượng, chất lượng, quy mô và kết quả sản
xuất kinh doanh, đóng góp lớn vào tổng sản phẩm quốc dân, tạo việc làm và
thu nhập cho người lao động. Tuy nhiên, phần lớn doanh nghiệp nhỏ và vừa
còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự phát triển
phần nhiều mang tính tự phát nên một số doanh nghiệp ra đời nhưng hoạt
động chưa đáp ứng được yêu cầu thị trường, hoạt động cầm chừng hoặc rơi
vào tình trạng khó khăn dẫn tới phá sản [2].
Các DNNVV là các doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ và hầu hết hoạt
động trong các ngành thương mại, dịch vụ sử dụng nhiều lao động. Cũng như
các loại hình doanh nghiệp khác, DNNVV có những đặc điểm nhất định trong
quá trình hình thành và phát triển. Có thể nhận thấy DNNVV có một số đặc
điểm cơ bản sau.
Điểm mạnh:
- DNNVV dễ khởi sự: Hầu hết các DNNVV chỉ cần một lượng vốn ít,
số lao động không nhiều, diện tích mặt bàng nhỏ với các điều kiện làm việc
đơn giản để có thể bắt đầu kinh doanh ngay sau khi có ý tưởng kinh doanh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
Loại hình DN này gần như không đòi hỏi một lượng vốn đầu tư lớn ngay
trong giai đoạn đâu. Việc tạo nguồn vốn kinh doanh thường là một khó khăn
lớn đối với các doanh nghiệp, nhưng do tốc độ vòng quay vốn nhanh nên
DNNVV có thể huy động vốn từ nhiều nguồn không chính thức khác nhau như
bạn bè, người thân để nhanh chóng biến ý tưởng kinh doanh thành hiện thực.
- Tính linh hoạt cao. Vì hoạt động với quy mô nhỏ cho nên hầu hết các
DNNVV đều rất năng động và dễ thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của
môi trường. Trong một số trường hợp các DNNVV còn năng động trong việc
đón đầu những biến động đột ngột của thể chế, chính sách quản lý kinh tế xã
hội, hay các dao động đột biến trên thị trường. Trên góc độ thương mại, nhờ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status