Phân tích hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển Mêkông chi nhánh Châu Đốc - Pdf 22


Trang 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Khái niệm huy động vốn:
Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu của Ngân hàng, nó
nhằm giải quyết “đầu vào” tức là giải quyết nguồn vốn để hoạt động. Ngân hàng
huy động vốn dưới các hình thức sau đây:
- Nhận tiền của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá để huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ
chức tín dụng Nước ngoài.Vay vốn ngắn hạn của Nhà nước theo Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
1.2 Nghiệp vụ huy động vốn:
1.2.1 Huy động tiền gửi:
- Tiền gửi thanh toán:
Bao gồm các khoản tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp, công ty, tổ
chức kinh tế và tiền gửi thanh toán cá nhân. Mục đích chính khi khách hàng gửi
tiền vào tài khoản tiền gửi thanh toán là để được hưởng các dịch vụ ngân hàng
cung cấp và để thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng.
- Tiền gửi có kỳ hạn:
+ Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà chủ sở hữu chỉ có thể rút ra và có
quyền hưởng 100% lãi suất theo thời hạn đã định.
+ Tiền gửi có kỳ hạn thường bao gồm các khoản tiền gửi của các nhà kinh
doanh tiền tệ, công ty, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế.
+ Tiền gửi có kỳ hạn tương đối ổn định nên Ngân hàng có thể chủ động sử
dụng trong kinh doanh.
+ Tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp.

Ngân hàng và các giấy tờ có giá khác.
Trang 3
+ Chứng chỉ tiền gửi: là giấy tờ có giá trị ngắn hạn, phổ biến là loại
chứng chỉ có thời hạn dưới một năm.
+ Trái phiếu ngân hàng: là giấy tờ có giá trị trung và dài hạn, là loại
chứng chỉ có thời hạn từ một năm trở lên.
Trong nguồn vốn huy động của NHTM, nguồn vốn phát hành các giấy tờ
có giá trị chiếm tỷ trọng không lớn. Bộ phận này được huy động không thường
xuyên, không liên tục mà chỉ mang tính định kỳ hoặc đột xuất khi Ngân hàng cần
tăng vốn.
1.3 Sự cần thiết của nghiệp vụ huy động vốn của NHTM:
Hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ: NHTM là một tổ chức đóng
vai trò “cầu nối” giữa các đơn vị thừa vốn với các đơn vị thiếu vốn, việc chuyển
các quỹ tiền tệ dư thừa đến tài trợ các dự án đầu tư sản xuất là một chức năng
kinh tế quan trọng của NHTM.
Ngân hàng thực hiện việc huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội và sử dụng
nguồn vốn đó đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế nhằm kích thích quá trình
luân chuyển vốn để tái sản xuất mở rộng.
Ngân hàng môi giới giữa người gửi tiền và người vay vốn, giữa tiết kiệm
và đầu tư trong phạm vi toàn xã hội nhằm thúc đẩy kinh tế tăng trưởng. Việc huy
động nguồn vốn vừa để tăng nguồn vốn cho vay vừa điều chỉnh tổng phương tiện
thanh toán tránh áp lực lạm phát.
Huy động vốn là hoạt động chủ yếu và thường xuyên của NHTM vì để
có tiền hoạt động kinh doanh Ngân hàng không chỉ dựa vào nguồn vốn của mình
mà còn phải huy động vốn trên thị trường. Khi NHTM thực hiện các nghiệp vụ
huy động vốn để đáp ứng nhu cầu đầu tư tức là đã tạo ra những điều kiện thuận
lợi cho quá trình sản xuất cung ứng các dịch vụ cần thiết cho nền kinh tế.

biệt của nền kinh tế, nhất là chưa giải quyết triệt để những trở ngại kéo dài lâu
nay như: gửi và rút tiền chưa thuận tiện, nhanh chóng, Ngân hàng gần như chỉ
phục vụ trong giờ hành chính.
Hệ thống máy vi tính cũng còn hạn chế, trình độ ứng dụng công nghệ Ngân
hàng còn nhiều bất cập chưa đáp ứng thỏa mãn nhu cầu tại trung tâm huyện thị,
máy móc cũng chưa đủ phục vụ nhu cầu cần thiết cho khách hàng. Trang 5
1.4.3 Chiến lược khách hàng, uy tín đối với khách hàng:
Ngày nay để hòa nhập với xu thế phát triển theo cơ chế thị trường, mọi
ngành, mọi lĩnh vực kinh doanh đều chú trọng đến yếu tố khách hàng với phương
châm “Khách hàng là Thượng đế ”. Do vậy các Ngân hàng Thương mại phải xem
yếu tố khách hàng là quan trọng nhằm thu hút được khách hàng về mình tránh
trường hợp để mất khách hàng.
1.4.4 Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng:
NHTM cần xác định rõ những điểm mạnh, điểm yếu cơ hội và thách thức
của Ngân hàng mình nhằm định vị được chỗ đứng hiện tại, đồng thời có những
dự đoán sự thay đổi của môi trường để xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp,
trong đó chiến lược phát triển quy mô và chất lượng nguồn vốn là bộ phận quan
trọng.
1.4.5 Thương hiệu:
Đó chính là uy tín của Ngân hàng được tạo dựng qua quá trình hoạt động,
có đội ngũ lãnh đạo và nhân viên chuyên nghiệp, năng động, nhiệt tình, sáng tạo,
thương hiệu của Ngân hàng được nhiều khách hàng biết đến và tin tưởng thì việc
huy động vốn sẽ rất thuận lợi.
1.5 Các chiến lược huy động của Ngân hàng Thương mại:
1.5.1 Đa dạng hóa sản phẩm huy động:
Để thu hút được nhiều tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế, Ngân
hàng không ngừng đa dạng hóa sản phẩm dựa trên tiêu chí theo kỳ hạn và lãi

Đây là chiến lược huy động vốn rất hiệu quả trong điều kiện cạnh tranh
gay gắt giữa các Ngân hàng như hiện nay, vì chỉ có tạo ra cung cách phục vụ, tạo
ấn tượng đẹp trong lòng khách hàng là một đặc trưng riêng ở mỗi Ngân hàng. Do
đó, các hoạt động tiếp thị sản phẩm huy động vốn luôn được các Ngân hàng tiến
hành bằng nhiều phương thức khác nhau như: truyền hình, báo chí, tờ rơi…
Bên cạnh đó các Ngân hàng cũng tổ chức các đợt khuyến mãi được triển
khai vào các thời điểm trong năm như: đầu năm, giữa năm, hay cuối năm, cũng
có khi tùy thuộc vào chiến lược huy động vốn của mỗi Ngân hàng để tăng cường
lượng vốn huy động vào trong Ngân hàng.
Trang 7
1.5.3 Mở rộng mạng lưới chi nhánh, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn
cho cán bộ:
Phát triển đa dạng hóa sản phẩm để thu hút khách hàng nhờ vào việc cung
cấp sản phẩm với lãi suất cao hoặc cung cấp những sản phẩm đi kèm. Thế nhưng
khách hàng không chỉ dừng lại ở đó, đôi khi họ còn đòi hỏi có được sự tiện ích
trong giao dịch. Do vậy, mở rộng mạng lưới chi nhánh để thu hút nhiều vốn từ
dân cư là một chiến lược không thể thiếu.
Quy mô và khả năng tài chính của Ngân hàng càng lớn thì số lượng chi
nhánh càng nhiều, và khả năng thu hút vốn càng lớn. Tuy nhiên, các Ngân hàng
cần tìm hiểu rõ địa bàn trước khi thành lập chi nhánh, dự đoán được khả năng
phát triển của chi nhánh trong tương lai, nếu không việc lập thêm chi nhánh sẽ
không có tác dụng thu hút vốn mà còn làm tăng chi phí hoạt động cho Ngân
hàng.
Nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ là việc rất quan trọng,
vì họ là những người trực tiếp xây dựng và triển khai các chương trình huy động
vốn của Ngân hàng. Trình độ và nghiệp vụ của những cán bộ này sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả huy động tại Ngân hàng. Hiện nay các Ngân hàng đều rất

Ý nghĩa:
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động.
Nó giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng đối với
nguồn vốn huy động.
Tóm lại, hoạt động huy động vốn có rất nhiều hình thức đa dạng nhằm tăng
tính cạnh tranh và thu hút ngày càng nhiều khách hàng. Nguồn vốn huy động sẽ
được Ngân hàng sử dụng để cho vay, phục vụ cho hoat động kinh doanh của
Ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động này buộc Ngân hàng phải chấp nhận rủi ro và
để hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất thì Ngân hàng cần tuân thủ đúng các nguyên
tắc về cho vay và xử lý nợ. Huy động vốn và cho vay là hai nghiệp vụ chủ yếu
quyết định kết quả hoạt động kinh doanh nên nếu rủi ro xảy ra sẽ ảnh hưởng đến
lợi nhụân của Ngân hàng. Ngoài ra, có thể thông qua một số chỉ tiêu nhất định để
đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng như thế nào nhằm có những giải
pháp giúp Ngân hàng hoạt động tốt hơn. Trang 9
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN MÊKÔNG - CHÂU ĐỐC
2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Phát triển Mêkông:
2.1.1 Sơ lược về Ngân hàng TMCP Phát triển Mêkông:
- Tiền thân MDB là Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên (thành lập ngày
12/10/1992). Vốn là một ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn hoạt động
hiệu quả và phát triển mạnh với mạng lưới phủ khắp các huyện thị tỉnh An
Giang. Ngày 16/9/2008 được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận chuyển đổi mô
hình hoạt động thành Ngân hàng TMCP đô thị tạo điều kiện thuận lợi hơn để
ngân hàng mở rộng mạng lưới hoạt động trên toàn quốc. Ngân hàng vẫn chủ yếu
tập trung đầu tư tín dụng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn vì đây là thế
mạnh của Ngân hàng được khẳng định qua hơn 15 năm hoạt động tại tỉnh An
Giang.

thức khai trương và đưa chi nhánh Hà Nội đi vào hoạt động. Đây là chi nhánh
đầu tiên của ngân hàng MDB tại khu vực phía Bắc, làm tiền đề để phát triển
mạng lưới của ngân hàng trên toàn quốc
 Quá trình phát triển:
Tốc độ phát triển rất ấn tượng với đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình và
năng động. Tuy nhiên dưới sự biến động mạnh mẽ về tình hình giá cả hiện nay,
những thay đổi về lãi suất trên thị trường và môi trường cạnh tranh gay gắt trong
lĩnh vực Ngân hàng thì Ngân hàng TMCP Phát triển Mêkông với sự chỉ đạo kịp
thời từ hội sở cùng sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ nhân viên kết hợp hệ
thống quản lý rủi ro chặt chẽ đem đến cho Mêkông những bước đầu thành công
đáng kể.
Mục tiêu hoạt động của Ngân hàng là đáp ứng kịp thời, nhanh chóng các
dịch vụ tài chính đa dạng cho khách hàng trên địa bàn nói riêng và khách hàng cả
nước nói chung, Mêkông luôn nỗ lực và đưa ra những sản phẩm – dịch vụ tài
chính tiện ích, nâng cao hiệu quả công tác tín dụng. Bên cạnh đó, mạng lưới hoạt
động khắp các tỉnh thành hiện nay giúp Ngân hàng TMCP Phát triển Mêkông có
thêm lòng tin và uy tín đối với khách hàng.
Trang 11
 Ngành nghề - lĩnh vực kinh doanh:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước.
- Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư của các tổ chức trong nước.
- Vay vốn của Ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng khác hoạt động
tại Việt Nam.
- Cho vay tổ chức cá nhân.
- Cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng.


Giám Đốc

P.Giám Đốc TP. Dịch Vụ
Khách Hàng

P. Kế Toán
TP.Kinh
Doanh
PP.Kinh
Doanh

NV.Sale
P. DVKH
TP. Kế Toán

Kế Toán Viên
NV.Kiểm
Soát
P. Hành
Chính
P. Ngân Qũy
Tổ Trưởng
Thủ Quỹ
Kiểm Soát
Viên
NV. Teller

2.1.3.3 Phòng Kế toán – Kho quỹ:
 Phòng Kế toán:
- Trực tiếp giao dịch tại Ngân hàng, tổ chức thực hiện công tác hạch toán
kế toán tại chi nhánh, quản lý hồ sơ của khách hàng, hạch toán các nghiệp vụ cho
vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn. Trang 14
- Thực hiện các thủ tục thanh toán, phát vay cho Ngân hàng theo lệnh
của Giám đốc hoặc người được ủy quyền
- Chịu trách nhiệm theo dõi hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng về các vấn
đề liên quan đến tiền vay, đóng lãi, cách tính lãi khi khách hàng có thắc mắc.
- Tổ chức lưu trữ và bảo quản kho chứng từ kế toán. Thực hiện báo cáo
theo quy định và yêu cầu của người có thẩm quyền.
 Kho quỹ:
- Thực hiện các nghiệp vụ thu chi liên quan đến tiền mặt, và trực tiếp quản
lý chìa khóa kho quỹ.
- Chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn đối với các loại tiền, các loại giấy tờ
có giá, và tài sản liên quan đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
- Thực hiện kiểm kê tồn quỹ đúng theo quy định, tuân thủ các quy định về
công tác an toàn quỹ, đồng thời đề xuất các biện pháp quản lý an toàn về kho
quỹ.
- Chịu trách nhiệm trực tiếp về việc ghi chép sổ sách chứng từ có liên
quan đến kho quỹ.
2.1.3.4 Phòng Tổ chức hành chính:
- Bố trí quản lý toàn bộ hoạt động có liên quan đến các nhân viên như: bố
trí công việc, tuyển nhân viên, chăm lo sức khỏe cho nhân viên.
- Xây dựng các quy chế, tham mưu xây dựng chỉnh đốn hoạt đông của
Ngân hàng trình lên cấp trên.
- Quản lý hồ sơ và theo dõi tình hình nhân sự tại Ngân hàng. Thực hiện

- Cung ứng các dịch vụ thanh toán có liên quan đến tiền ghi sổ (như thu
hộ, chi hộ, chuyển tiền…).
Từ nội dung hoạt động trên chức năng trung gian thanh toán cũng có ý
nghĩa lớn trong hoạt động Ngân hàng là làm tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn
giảm tiền mặt trong lưu thông, tạo nguồn vốn hoạt động cho Ngân hàng Thương
mại, thông qua đó tạo điều kiện để Ngân hàng Trung ương thực hiện được những
yêu cầu của chính sách tiền tệ.

Trang 16
2.1.4.3 Chức năng tạo tiền:
Tạo tiền là một trong những chức năng chủ yếu của các Ngân hàng
Thương mại. Với một khoản tiền không kỳ hạn nhận ký thác ban đầu qua việc
cho vay bằng chuyển khoản của Ngân hàng Thương mại làm tăng lên lượng tiền
ký thác trong Ngân hàng.
Chức năng tạo tiền có tầm quan trọng đối với các Ngân hàng Thương mại
là tạo ra nguồn vốn hoạt động cho Ngân hàng Thương mại, từ đó mở rộng chức
năng trung gian tín dụng.
2.1.5 Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Phát triển MêKông –
Châu Đốc:
Trong quá trình hoạt động các chỉ tiêu của Ngân hàng luôn biến động
thường xuyên qua các năm. Tình hình hoạt động của Ngân hàng trong giai đoạn
2009 – 2011 thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
+ Tổng tài sản
+ Cho vay
+ Vốn huy động
+ Thu nhập ròng
+ ROA

Là khoản mục kinh doanh mà bất cứ Ngân hàng nào cũng có, và luôn
chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng tài sản của Ngân hàng. Cụ thể năm
2009 cho vay là 264.271 triệu đồng. Sang năm 2010 chỉ tiêu này đạt 267.110
triệu đồng, tăng 1% so với năm 2009. Nhưng trong năm 2011 tỷ trọng mà cho
vay đem lại giảm 7,5% so với năm 2010. Nguyên nhân là do trong giai đoạn
2010-2011 kinh tế nước ta đang có sự biến động lớn nhất là Nghị quyết 11 của
Chính Phủ về việc thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, cho nên Ngân hàng đã
giảm dư nợ cho vay.
 Vốn huy động:
Từ năm 2009-2011 vốn huy động đều tăng, nhưng trong năm 2010 Ngân
hàng đã huy động ít hơn năm 2009 chỉ được 75.714 triệu đồng là do gặp sự cạnh
tranh quyết liệt giữa các Ngân hàng, cho nên Ngân hàng TMCP Phát triển
Mêkông – Châu Đốc đã gặp nhiều khó khăn trong công tác huy động vốn. Chúng
ta biết rằng vốn huy động chiếm giữ một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của
Ngân hàng, và đem lại hiệu quả cao trong hoạt động, vì hầu hết các NHTM hoạt
động chủ yếu từ nguồn vốn này. Do đó, bất kỳ Ngân hàng nào kể cả Ngân hàng
TMCP Phát triển Mêkông – Châu Đốc đều mong muốn huy động được ngày
càng nhiều vốn. Trang 19

 Thu nhập ròng:
Là phần lợi nhuận còn lại sau khi Ngân hàng đã trừ đi các khoản chi phí
khác. Đây là chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Khi thu
nhập ròng càng cao thì hoạt động của Ngân hàng càng có hiệu quả và ngược lại.
Thu nhập ròng đều tăng qua các năm 2009 thu nhập ròng là 27.167 triệu đồng
nhưng đã tăng lên 34.016 triệu đồng trong năm 2010, năm 2011 là 42.804 triệu
đồng tăng 25,8% so với năm 2010. Mặc dù, giai đoạn 2009-2011 nền kinh tế
nước có nhiều diễn biến khó lường nhưng Ngân hàng TMCP Phát triển Mêkông
Trang 21


Trang 22
Qua Bảng 2.2 ta thấy cả ba chỉ tiêu về thu nhập, chi phí, lợi nhuận đều
tăng qua các năm. Đặc biệt về chỉ tiêu lợi nhuận tăng cho thấy được hiệu quả
trong công tác huy động vốn, cho vay và thu nợ của Ngân hàng TMCP Phát triển
Mêkông – Châu Đốc. Điều đó cho ta thấy được công tác chỉ đạo và quản lý của
ban lãnh đạo của Ngân hàng khá tốt, cùng với sự nỗ lực và nhiệt tình trong công
việc của toàn thể nhân viên đã đem lại cho Ngân hàng kết quả đáng khích lệ.
Biểu đồ 2.1 Thu nhập – chi phí – lợi nhuận qua 3 năm (2009-2011)

ĐVT: Triệu đồng

•Thu nhập :
Thu nhập của Ngân hàng đã tăng liên tục qua ba năm cụ thể: năm 2009
doanh thu đạt được 37.732 triệu đồng, đến năm 2010 là 47.245 triệu đồng và tăng
25,2% so với năm 2009. Nhưng đến năm 2011 thu nhập là 59.450 triệu đồng và
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
2009 2010 2011
Thu nhập Chi phí Lợi nhuận

Trang 23


Trang 24
•Lợi nhuận:
Bất kỳ một doanh nghiệp hay Ngân hàng nào khi đã tham gia hoạt động
kinh doanh cũng đều quan tâm đến lợi nhuận đạt được, vì đây là chỉ tiêu để đánh
giá và quyết định doanh nghiệp hay Ngân hàng đó kinh doanh có hiệu quả hay
không. Lợi nhuận của Ngân hàng đều tăng qua các năm.
2.1.7 Thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng trong thời gian qua:
2.1.7.1 Thuận lợi:
Hoạt động của chi nhánh luôn gắn liền với mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương đồng thời được sự quan tâm chỉ đạo của tỉnh ủy và sự hợp
tác chặt chẽ của các ngành, các đoàn thể, các cấp… đã thực sự là tiền đề, là cơ sở
để Ngân hàng mở rộng đầu tư tín dụng, đảm bảo an toàn vốn và kinh doanh có
hiệu quả.
Các văn bản ban hành có liên quan đến hoạt động Ngân hàng được bổ
sung sửa đổi với nhiều cơ chế mới thông thoáng đã tạo được hành lang pháp lý
vững chắc để Ngân hàng hoạt động an toàn và đúng pháp luật; phát huy tích cực
tính tự chủ kinh doanh, giảm bớt thủ tục giấy tờ có liên quan trong quy trình hoạt
động, tạo điều kiện thuận lợi và tiết kiệm về mặt thời gian cho khách hàng khi
đến giao dịch, đồng thời tăng thêm mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng.
Trong cơ chế quản lý công tác chỉ đạo điều hành không ngừng được đổi
mới làm tăng thêm tính thống nhất và toàn diện, kịp thời giải quyết vướng mắc
nhằm tránh những ách tắc trong hoạt động kinh doanh.
Vị trí đặt ở trung tâm Thị xã, nơi tập trung nhiều dân cư, nhiều thành
phần kinh tế và những người lao động có thu nhập khá nên có rất nhiều nhu cầu
về dịch vụ ngân hàng giúp Ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng, đa dạng hóa
các hoạt động của Ngân hàng, và thuận tiện cho việc huy động vốn.
Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt huyết, luôn đoàn kết nhất trí
trong công việc và có trình độ chuyên môn cao góp phần tạo đà phát triển vượt
bậc trong thời gian qua, đồng thời tạo được sức mạnh tổng hợp đáp ứng yêu cầu

Trích đoạn Một số giải pháp nâng cao hoạt động huy động vốn: Kiến nghị với cơ quan Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status