bảo hiểm kinh doanh và vai trò của nó đối với quá trình tái sản xuất xã hội - Pdf 22

Đề tài
: Bảo hiểm kinh doanh và vai trò của nó đối với quá trình tái sản xuất xã hội.
Lời nói đầu
Trong cuộc sống cũng nh trong sản xuất kinh doanh, con ngời dù đã rất
chú ý đề phòng, ngăn ngừa tai nạn nhng rủi ro vẫn xảy ra, tồn tại và chi phối đến
cuộc sống của mỗi ngời, mỗi doanh nghiệp và toàn xã hội. Chính sự tồn tại của
các loại rủi ro là nguồn gốc phát sinh hoạt động dự trữ bảo hiểm.
Hoạt động bảo hiểm ra đời và đợc sử dụng nhằm bồi thờng những tổn thất,
những rủi ro bất ngờ đối với những ngời tham gia bảo hiểm. Đối với mỗi đối t-
ợng nhằm phục vụ lợi ích riêng ngời ta chia bảo hiểm thành nhiều loại khác
nhau. Vậy với mỗi hình thức hoạt động của bảo hiểm thì đối tợng của bảo hiểm
là gì? cơ chế hình thành và nguyên tắc hoạt động của quỹ bảo hiểm ra sao? Vai
trò mà nó có tác động gì đến sản xuất và đời sống của con ngời?
Trong giới hạn một bài viết tiểu luận em không thể đa ra mọi vấn đề về
hoạt động của bảo hiểm. Qua những gì đã đợc học và tìm hiểu qua sách báo, tạp
chí em xin chọn đề tài sau:
Bảo hiểm kinh doanh và vai trò của nó đối với quá trình tái sản xuất xã
hội
Bài viết gồm có hai phần:
I. Vài nét chung về hoạt động bảo hiểm
II. Bảo hiểm kinh doanh
1. Vài nét chung về hoạt động kinh
doanh:
1. Khái niệm về bảo hiểm:
Xét trên quan điểm cộng đồng, bảo hiểm có thể hiểu là phơng thức xử lý
rủi ro thông qua việc dự trữ, đề phòng rủi ro, chuyển giao, phân tán rủi ro nhằm
đảm bảo an toàn cho quá trình tái sản xuất và đời sống của con ngời trong xã
hội.
Xét trên phơng diện tài chính thì bảo hiểm là một phạm trù tài chính gắn
liền với các quan hệ tài chính phát sinh trong quá trình hình thành, phân phối và
sử dụng quỹ bảo hiểm. Các quan hệ phân phối đợc dựa trên cơ sở ngang bằng

1.1. Khái niệm:
Bảo hiểm kinh doanh là các quan hệ kinh tế gắn liền với việc huy động
các nguồn tài chính thông qua sự đóng góp của các tổ chức và các cá nhân tham
gia bảo hiểm để lập quỹ bảo hiểm, phân phối, sử dụng chúng để trả tiền bảo, bồi
thờng tổn thất của các đối tợng bảo hiểm khi các sự kiện bảo hiểm xảy ra. Vậy
nguồn tài chính để tạo lập quỹ BHKD là do những ngời tham gia bảo hiểm đóng
góp dới hình thức phí.
Mục đích sử dụng quỹ BHKD trớc hết là để bù đắp, bồi thờng những tổn
thất cho các đối tợng bảo hiểm khi xảy ra rủi ro bất ngờ đối với ngời tham gia
bảo hiểm nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất xã hội đợc tiến hành bình th-
ờng và ổn định đời sống cuả những tổ chức và cá nhân tham gia bảo hiểm.
Điều kiện bồi thờng của BHKD là phải có tổn thất thực tế xảy ra trong
phạm vi bảo hiểm và do những nguyên nhân khách quan ngẫu nhiên, bất ngờ
đến với đối tợng bảo hiểm.
1.2. Hình thức bảo hiểm kinh doanh:
Ngày nay, các hoạt động bảo hiểm đã đi vào từng lĩnh vực của đời sống
sản xuất và kinh doanh, phạm vi hoạt động của bảo hiểm cũng ngày càng đợc
mở rộng. ở nớc ta hiện nay có trên 20 nghiệp vụ bảo hiểm: Bảo hiểm hàng hoá
xuất nhập khẩu, Bảo hiểm thân tàu, Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu, chủ
xe cơ giới Để tổ chức và quản lý các dịch vụ bảo hiểm có hiệu quả theo các
tiêu thức và yêu cầu quản lý khác nhau mà có cách phân loại khác nhau.
1.2.1. Phân loại theo đối tợng bảo hiểm:
Bảo hiểm tài sản:
Đối tợng bảo hiểm là giá trị của cải vật chất thuộc sở hữu khác nhau trong xã
hội.
Giá trị bảo hiểm là giá trị thực tế của tài sản bảo hiểm, là căn cứ để tính phí
bảo hiểm và giới hạn thanh toán tiền bồi thờng bảo hiểm cho ngời tham gia bảo
hiểm.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự:
Đối tợng bảo hiểm dân sự là trách nhiêm dân sự của ngời đợc bảo hiểm. Bảo

loại hình doanh nghiệp có thể có các cách thức khác nhau để huy động các
nguồn vốn ban đầu của mình. Để đợc phép hoạt động kinh doanh trong bất kỳ
lĩnh vực nào, hay trong lĩnh vực bảo hiểm, nhà nớc yêu cầu các doanh nghiệp
phải đảm bảo mức vốn cố định.
VD: Mức vốn này quy định cho các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam,
công ty liên doanh là 20 tỷ đồng Việt Nam hay 2 triệu USD, chi nhánh tổ chức
bảo hiểm nớc ngoài hoặc 100% vốn nớc ngoài là 5 triệu USD.
2.1.2: Doanh thu và thu nhập:
Doanh thu của công ty bảo hiểm là toàn bộ số tiền công ty bảo hiểm thu
đợc trong một thời gian kinh doanh nhất định thờng là một năm. Doanh thu bao
gồm các khoản:
Thu kinh doanh bảo hiểm: Doanh thu của các nghiệp vụ bảo hiểm gốc, thu
từ hợp đồng nhận tái bảo hiểm
Thu từ hợp đồng nhợng tái bảo hiểm.
Doanh thu là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty bảo
hiểm. Doanh thu cao chứng tỏ lợng khách hàng càng lớn đảm bảo nguyên tắc
lấy số đông bù số ít của hoạt động bảo hiểm, là cơ sở để dàn trải, san sẻ rủi ro.
Doanh thu cao thì công ty sẽ có tiềm năng kinh tế, khả năng thanh toán cũng
nh nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng bảo hiểm.
Theo điều 1, nghị định100- CP ngày 18/12/1998 CP về kinh doanh bảo
hiểm: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm là việc doanh nghiệp chấp nhận rủi ro
trên cơ sở ngời đợc bảo hiểm đóng một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm để doanh
nghiệp bảo hiểm khi xảy ra trờng hợp thuộc trách nhiệm bảo hiểm. Hoạt động
kinh doanh bảo hiểm gồm hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm và hoạt động
trung gian bảo hiểm.
Vậy trong hoạt động KDBH thì nguồn thu quan trọng nhất để tạo nên
doanh thu của các doanh nghiệp là phí bảo hiểm. Phí bảo hiểm là khoản tiền mà
ngời tham gia bảo hiểm trả cho nhà bảo hiểm để nhận đợc sự bảo đảm trớc
những rủi ro có thể xảy ra. Hay nói cách khác phí bảo hiểm chính là giá cả của
sản phẩm bảo hiểm, vì vậy việc xác định mức phí bảo hiểm hợp lý sẽ nâng cao


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status