Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh Công ty cổ phần công trình giao thông Sông Đà khi Việt Nam là thành viên của WTO - Pdf 22

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Nếu như trước đây trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, khái niệm
cạnh tranh còn khá mơ hồ và gần như không tồn tại, thì khi đất nước chuyển
sang nền kinh tế thị trường, "cạnh tranh" lại là mục tiêu sống còn của các doanh
nghiệp. Và trong thời điểm hiện tại khi Việt Nam chính thức trở thành thành
viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO, thì các doanh nghiệp
trong nước không chỉ phải cạnh tranh trên thị trường nội địa mà còn phải thử sức
với các đối thủ nước ngoài nặng ký hơn rất nhiều. Đây vừa là thách thức vừa là
cơ hội cho mọi doanh nghiệp nếu muốn tồn tại trên sân chơi chung này. Mỗi
ngành nghề, mỗi lĩnh vực lại có mức độ cạnh tranh khác nhau. Với đặc tính
riêng của ngành xây dựng (sản phẩm là các công trình, cơ sở hạ tầng, nhà cửa...)
có lẽ nhiều người cho rằng tính cạnh tranh là không cao, xong kỳ thực đó lại là
thị trường vừa sôi động lại vừa quyết liệt. Các công ty không chỉ cạnh tranh
nhau về thị trường, về chất lượng sản phẩm, về giá cả, về công nghệ, nguyên vật
liệu... mà còn phải cạnh tranh nhau về thời gian, về kiểu cách thiết kế, về tiến độ
hoàn thành công trình sản phẩm. Trong khi xét về tổng thể, các đối thủ nước
ngoài lại có tiềm lực mạnh hơn về mọi mặt, do vậy cuộc chạy đua này còn khó
khăn hơn nhiều so với các ngành nghề khác.
Là một công ty xây dựng mới thành lập chưa lâu, song Công ty cổ phần
công trình giao thông Sông Đà đã tạo được hình ảnh tốt trên thương trường. Tuy
nhiên, công ty vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề khó khăn trăn trở như: vấn đề vốn,
công nghệ, nhân lực và đặc biệt là sức cạnh tranh còn khá khiêm tốn và đây
cũng là mối quan tâm hàng đầu của công ty. Sau khi nghiên cứu tìm hiểu các
lĩnh vực hoạt động cũng như những mặt mạnh, yếu của công ty, kết hợp với
những kiến thức đã được trang bị trên ghế nhà trường em đã chọn đề tài: "Giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh Công ty cổ phần công trình giao thông
Sông Đà khi Việt Nam là thành viên của WTO" làm hướng nghiên cứu chính
cho kỳ thực tập chuyên ngành. Đề tài bao gồm ba phần chính như sau:
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368

thụ hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch". Ở đây, Mác đã đề cập đến vấn
đề cạnh tranh trong xã hội tư bản chủ nghĩa trên phương diện nó là một môi
trường hoạt động của doanh nghiệp, với bản chất của cạnh tranh là sự tranh
giành chèn ép lẫn nhau về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể tham gia thị trường.
Tuy nhiên, ngày nay hầu hết các nước đều thừa nhận và coi cạnh tranh
không chỉ là môi trường mà nó còn là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội.
Do vậy khái niệm cạnh tranh nói chung là: " sự phấn đấu vươn lên, không ngừng
để giành lấy vị trí hàng đầu trong một lĩnh vực hoạt động nào đó bằng cách ứng
dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật tạo ra nhiều lợi thế nhất, tạo ra sản phẩm
mới, taọ ra năng suất và hiệu quả cao nhất " (Theo "Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu", TS.Trần Sửu, Nxb Lao động, 2003)

1.1.2 Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
Cạnh tranh là một tất yếu, bất kỳ doanh nghiệp, cá nhân nào khi tham
gia thị trường cũng đều phải chấp nhận nó như một quy luật sinh tồn vì nó đóng
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
góp vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Đặc biệt trong nền
kinh tế thị trường đầy năng động này thì vai trò của nó càng được thể hiện rõ nét
không chỉ cho doanh nghiệp, người tiêu dùng mà cho toàn xã hội
Trước hết là đối với doanh nghiệp, cạnh tranh quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp, trong nền kinh tế mở này xuất hiện nhiều ngành
nghề, lĩnh vực kinh doanh và theo đó tính cạnh tranh cũng ngày càng gay go,
quyết liệt hơn mà thực chất là một cuộc chạy đua không có đích. Sở dĩ như vậy
là vì, trên mặt trận kinh tế các doanh nghiệp luôn phải vạch cho mình nhiều
hướng đi, nhiều ngã rẽ miễn sao sẽ thu được lợi nhuận cao và tránh được sự tấn
công từ phía sau của đối thủ. Và nó khó khăn hơn rất nhiều là vì doanh nghiệp
phải cạnh tranh đồng thời trên cả hai trận chiến đó là cạnh tranh giữa người mua
và người bán và cạnh tranh giữa những người bán với nhau. Và chính sự thôi
thúc của cuộc chạy đua này buộc doanh nghiệp phải tìm mọi cách để nâng cao

thương trường còn yếu. Một đặc trưng nữa trong cơ chế thị trường cạnh tranh
càng gay gắt thì cũng càng dễ dẫn tới tình trạng cạnh tranh không lành mạnh,
độc quyền trên thị trường. Do vậy Nhà nước cần kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ
thông qua hệ thống Luật như: luật cạnh tranh, luật chống độc quyền...Bên cạnh
đó thì cạnh tranh cũng kéo theo một loạt các tiêu cực khác trong xã hội như: thất
nghiệp, ô nhiễm môi trường, tiền công rẻ mạt... bởi vì hành động của mọi doanh
nghiệp trước tiên là vì quyền lợi của cá nhân, do vậy họ không từ một cơ hội
khai thác nào miễn sao có lợi cho bản thân mình. Đây chính là nguy cơ đe doạ
tới sự phát triển bền vững của nhân loại.
1.1.3 Phân loại cạnh tranh
1.1.3.1 Căn cứ vào chủ thể tham gia
• Cạnh tranh giữa người bán và người mua
Bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh nào cũng đều muốn bán sản phẩm của
mình với giá cao nhất có thể, nhưng người mua thì ngược lại đều muốn mua
được sản phẩm chất lượng với giá thấp nhất có thể. Kết qủa của cuộc cạnh tranh
này dẫn tới sự "thương lượng" cân bằng giữa cung và cầu để đạt được mức giá
hợp lý mà tại đó người bán chấp nhận bán và người mua chấp nhận mua (tức là
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đem lại lợi ích cho cả người bán và người mua). Đây là quy luật tất yếu "mua rẻ
bán đắt" của thương trường
• Cạnh tranh giữa những người bán
Đây là cuộc cạnh tranh chủ đạo trên thị trường, nó diễn ra một cách
quyết liệt với nhiều hình thức khác nhau. Mọi doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển được thì ngoài việc không ngừng phải tự đổi mới, phát huy thế mạnh
của mình thì còn phải tìm hiểu các thông tin về đối thủ cạnh tranh cả hiện tại lẫn
tiềm ẩn. Từ đó tìm ra được điểm mạnh cũng như điểm yếu của đối thủ để có
cách ứng phó kịp thời nhằm giành được thị phần cao hơn đối thủ. Kết quả của
cuộc cạnh tranh này chính là quy luật "cá lớn nuốt cá bé", những doanh nghiệp
kém năng lực sẽ bị loại khỏi thương trường hoặc bị các doanh nghiệp lớn thôn

nhuận cao hơn so với số vốn đã bỏ ra. Trong quá trình cạnh tranh doanh nghiệp
chuyển vốn đầu tư từ ngành có lợi nhuận thấp sang ngành có lợi nhuận cao hơn.
Sự điều chỉnh này sau một thời gian nhất định sẽ hình thành lên sự phân phối
hợp lý giữa các ngành sản xuất và hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân giữa
các ngành
1.1.3.3 Căn cứ vào mức độ, tính chất cạnh tranh trên thị trường
• Cạnh tranh hoàn hảo
Đây là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có nhiều người bán và
người mua độc lập với nhau, không có người nào có ưu thế để có thể ảnh hưởng
tơí giá cả. Các sản phẩm làm ra được người mua xem là đồng nhất, tức là ít có
sự khác biệt về quy cách phẩm chất mẫu mã. Tất cả người mua, người bán đều
có những thông tin đầy đủ về việc trao đổi. Thị trường cạnh tranh hoàn hảo đòi
hỏi tất cả người mua, người bán phải có liên hệ với người trao đổi tiềm năng,
biết các đặc trưng của mặt hàng trao đổi, biết về giá...Mọi người có thể tự do
tham gia hoặc rút khỏi thị trường mà không chịu một sự ràng buộc nào. Người
bán tham gia trên thị trường chỉ có cách thích ứng với giá cả trên thị trường, họ
tìm mọi biện pháp nhằm làm giảm chi phí và sản xuất sản phẩm tới mức giới
hạn mà tại đó chi phí cận biên bằng doanh thu cận biên
• Cạnh tranh không hoàn hảo
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đây là trạng thái cạnh tranh trên thị trường mà phần lớn sản phẩm là
không đồng nhất với nhau, mỗi sản phẩm có thể có nhiều nhãn hiệu khác nhau
mang theo nhiều hình ảnh và uy tín khác nhau mặc dù khác biệt giữa các sản
phẩm là không đáng kể. Trong môi trường cạnh tranh không hoàn hảo mức độ
cạnh tranh rất gay gắt và diễn ra dưới nhiều hình thức đa dạng. Đối với các
doanh nghiệp lớn có uy tín thì họ thường lợi dụng hình ảnh của mình để
khuyếch trương sản phẩm của mình, tạo các dịch vụ sau bán hàng như: khuyến
mại, bảo hành, lắp đặt miễn phí...nhằm đáp ứng tối ưu nhu cầu của khách hàng,
tranh thủ được sự tín nhiệm của người tiêu dùng. Kết quả là doanh nghiệp sẽ

Hiện nay có các khái niệm: năng lực cạnh tranh của sản phẩm, năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của quốc gia. Ba khái
niệm này có quan hệ qua lại mật thiết với nhau. Một nước sẽ không thể có năng
lực cạnh tranh mạnh nếu như tất cả các doanh nghiệp trong nước lại có sức cạnh
tranh yếu và ngược lại sức cạnh tranh quốc gia lại quyết định đến sức cạnh
tranh của doanh nghiệp và sản phẩm, dịch vụ hàng hoá của doanh nghiệp đó.
Nói chung năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có thể hiểu là: " khả
năng doanh nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất
và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo thu nhập
cao và phát triển bền vững" (Theo "Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trong điều kiện toàn cầu", TS.Trần Sửu, Nxb Lao động, 2003)

1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tế bào kinh tế - xã hội và chịu sự tác động của
hàng loạt các yếu tố của môi trường hoạt động. Doanh nghiệp cần thấy rõ được
sự ảnh hưởng của các yếu tố này để có biện pháp nhằm phát huy điểm mạnh và
giảm thiểu những tiêu cực nhằm tạo dựng năng lực cạnh tranh của mình ngày
càng cao hơn. Có thể chia thành hai nhóm nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp là:
1.2.2.1 Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
• Người cung ứng các đầu vào
Nói đến đầu vào là nói đến việc cung cấp các yếu tố cần thiết để doanh
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh như: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị,
vốn, nhân lực...Trong thời đại của sự phân công lao động, của chuyên môn hoá
thì mọi doanh nghiệp không nên tiến hành sản xuất theo kiểu "tự cung, tự cấp"
tức là tự lo cho mình từ khâu đầu vào đến khâu đầu ra. Điều này sẽ giảm hiệu
quả sản xuất vì không tận dụng và phát huy được lợi thế so sánh giữa các ngành,
các quốc gia. Các doanh nghiệp nên tìm đến những nhà cung ứng đầu vào bên

nhận định, các tiềm năng, chiến lược hiện tại, những điểm mạnh, điểm yếu, khả
năng thích nghi với môi trường...của đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở đó hoàn
thiện những mặt còn yếu kém, phát huy những thế mạnh của doanh nghiệp từng
bước nâng cao năng lực cạnh tranh hơn đối thủ.
• Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Khi một ngành có sự gia tăng thêm đối thủ cạnh tranh mới thì hệ quả
là tỷ suất lợi nhuận giảm và tăng thêm mức độ cạnh tranh. Các đối thủ cạnh
tranh mới tham gia vào thị trường sau nên họ có lợi thế trong ứng dụng những
thanh tựu mới của khoa học, công nghệ. Không phải lúc nào cũng gặp phải đối
thủ cạnh tranh tiềm ẩn, nhưng khi đối thủ mới xuất hiện thì vị thế cạnh tranh
của doanh nghiệp sẽ thay đổi. Vì vậy doanh nghiệp cần phải tạo cho mình một
hàng rào ngăn cản sự xâm nhập của các đối thủ mới. Những hàng rào này là lợi
thế sản xuất theo quy mô, đa dạng hoá sản phẩm, sự đòi hỏi có nguồn tài chính
lớn, chi phí chuyển đổi mặt hàng cao, khả năng hạn chế xâm nhập các kênh tiêu
thụ.
• Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
- Môi trường chính trị: Đây là yếu tố có tác động lớn tới mọi doanh
nghiệp. Nếu quốc gia nào có môi trường chính trị ổn định, ít biến động, một thể
chế minh bạch rõ ràng thì thu hút được rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài và tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp yên tâm kinh doanh vì tài sản của họ
được đảm bảo, rủi ro cũng ít hơn. Đối với các doanh nghiệp nước ngoài thì họ
có thể xác định đầu tư làm ăn lâu dài tại quốc gia đó, còn với doanh nghiệp
trong nước thì có điều kiện phát huy năng lực cạnh tranh của mình
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Môi trường pháp lý: yếu tố này được mọi doanh nghiệp quan tâm vì
nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích cũng như nghĩa vụ của doanh nghiệp. Trước
khi bắt tay vào kinh doanh một lĩnh vực gì đó thì doanh nghiệp cũng phải xem
xét tới hệ thống văn bản pháp lý của quốc gia có cho phép kinh doanh mặt hàng
đó hay không? các thủ tục cần thiết là gì? những quyền và nghĩa vụ của doanh

1.2.2.2 Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp
• Các chính sách chiến lược của công ty
Chính sách và chiến lược của doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng,
giúp hoạt động của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Nó vạch ra phương hướng và
mục tiêu hoạt động cho doanh nghiệp trong trung hạn và dài hạn, giúp doanh
nghiệp hạn chế rủi ro, vượt qua khó khăn thử thách để đi đến thành công. Chính
sách và chiến lược bao gồm nhiều loại như: chính sách nhân sự, chính sách sản
phẩm, chính sách thị trường...Vạch chính sách và chiến lược đúng là điều cơ bản
để mọi doanh nghiệp giành được thành công trên thương trường. Làm được điều
này phụ thuộc rất nhiều vào tài, đức và nghệ thuật quản lý của lãnh đạo doanh
nghiệp
• Sự sẵn sàng của các nhân tố đầu vào
Các nhân tố đầu vào bao gồm: nhân lực, nguyên liệu, phụ liệu, bán
thành phẩm, nhiên liệu, công nghệ, thông tin. Các nhân tố này phải sẵn sàng,
nghĩa là phải dự trữ đủ số lượng, chủng loại và chất lượng, để kịp thời cung cấp
cho các bộ phận sản xuất kinh doanh khi cần, nếu không sẽ làm gián đoạn quá
trình sản xuất, làm giảm năng suất và chất lượng, hậu quả là làm giảm năng lực
cạnh tranh. Đặc biệt trong thời đại ngày nay việc cung cấp thông tin về đối thủ
và thị trường đúng và kịp thời cho các bộ phận là cực kỳ quan trọng để doanh
nghiệp có thể chiến thắng trong cạnh tranh
• Nhận thức chung của người lao động trong doanh nghiệp
Trước hết là nhận thức của người lao động về cạnh tranh: Quy luật của
cạnh tranh là sẽ đào thải những cái yếu, cái không đủ năng lực. Do vậy nếu
người lao động trong công ty chưa nhận thức được quy luật và không chịu rèn
luyện, phấn đấu, học tập nâng cao trình độ, chưa nhận thức được vai trò và địa
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vị của mình trong dây chuyền sản xuất sẽ làm cho sản phẩm không đảm bảo chất
lượng và như vậy sẽ gây tổn hại đến năng lực cạnh tranh cũng như sự tồn tại của
doanh nghiệp

tham nhũng, giảm thiểu những chi phí vô ích, ngoài ra còn tạo môi trường văn
hoá lành mạnh trong công ty giúp mọi người đoàn kết, gắn bó, tạo dựng được
tập thể vững mạnh cùng phấn đấu cho mục tiêu " nâng cao năng lực cạnh tranh"
của doanh nghiệp
Thứ ba là việc áp dụng các phương pháp quản trị mới: Nếu biết áp
dụng các phương pháp và biện pháp quản trị mới sẽ mang lại hiệu quả và năng
suất cao, giảm được nhiều chi phí, tạo điều kiện nâng cao năng lực cạnh tranh.
Nếu ta sử dụng một lối mòn trong quản trị sẽ dẫn đến sự trì trệ, bảo thủ, không
phù hợp với những thay đổi của cơ chế thị trường và đặc biệt sẽ bị đối thủ " bắt
bài" tìm kẽ hở để chiếm mất thị phần của công ty
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.3.1.Nhóm chỉ tiêu định lượng
• Chỉ tiêu thị phần doanh nghiệp trên thị trường
Thị phần phản ánh thế mạnh của doanh nghiệp trong ngành, là chỉ tiêu
được doanh nghiệp hay dùng để đánh giá mức độ chiếm lĩnh thị trường của
mình so với đối thủ cạnh tranh. Thị phần lớn sẽ tạo lợi thế cho doanh nghiệp chi
phối và hạ thấp chi phí sản xuất do lợi thế về quy mô. Thị phần của doanh
nghiệp trong một thời kỳ là tỷ lệ phần trăm thị trường mà doanh nghiệp đã
chiếm lĩnh được trong thời kỳ đó. Có các loại thị phần sau:
- Thị phần của công ty so với toàn bộ thị trường (thị phần tuyệt đối):
Là tỷ lệ phần trăm giữa doanh số của doanh nghiệp so với doanh số toàn bộ
ngành trong một thời kỳ nhất định. Công thức tính:
Doanh thu của doanh nghiệp
Thị phần tuyệt đối = * 100%
Tổng doanh thu trên thị trường
Riêng đối với ngành xây dựng có thể tính thị phần tuyệt đối theo công thức sau:
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giá trị tổng SLXL do doanh nghiệp hoàn thành
Thị phần tuyệt đối = * 100%

tranh càng cao bấy nhiêu so với các doanh nghiệp cùng loại
1.2.3.2 Nhóm chỉ tiêu định tính
• Uy tín, danh tiếng
Đây là chỉ tiêu có tính chất rất khái quát, nó bao gồm rất nhiều yếu tố
như: chất lượng sản phẩm, các hoạt động dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp,
hoạt động Marketing, quan hệ của doanh nghiệp với các tổ chức tài chính, mức
độ ảnh hưởng của doanh nghiệp với chính quyền...Đó là tài sản vô hình vô giá
mà doanh nghiệp nào cũng coi trọng, nếu mât uy tín thì chắc chắn doanh nghiệp
không có khả năng cạnh trạnh trên thương trường. Có uy tín doanh nghiệp có
thể huy động được rất nhiều nguồn lực như: vốn, nguyên vật liệu, và đặc biệt là
sự an tâm, gắn bó của người lao động với doanh nghiệp.
• Kinh nghiệm của doanh nghiệp
Một công ty có bề dày kinh nghiệm trên thương trường thì cũng được
đánh giá rất cao về năng lực cạnh tranh. Kinh nghiệm lâu năm sẽ giúp công nâng
cao chất lượng sản phẩm, có thể nắm bắt và sử lý nhiều tình huống phức tạp với
chi phí và thời gian thấp nhất. Đây cũng chính là một lợi thế của doanh nghiệp
trong cuộc chạy đua với các đối thủ khác
1.2.4 Các biện pháp nâng cao năng lực cạnh doanh nghiệp
1.2.4.1 Về sản phẩm
• Chất lượng sản phẩm
Là yếu tố đặt nên hàng đầu của đại bộ phận người tiêu dùng khi chọn
lựa sản phẩm. Do vậy, doanh nghiệp nào đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng
một cách tối đa thì sẽ giành được thị phần cao hơn. Chất lượng sản phẩm là tổng
hợp các đặc tính cần có của sản phẩm bao gồm cả tính kỹ thuật, tính mỹ thuật,
tính kinh tế, độ tin cậy và độ an toàn. Đây là công cụ cạnh tranh hữu hiệu của
mọi doanh nghiệp và vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm là tất yếu khách quan
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cho bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường vì ngoài đạt được
mục tiêu lợi nhuận nó còn giúp doanh nghiệp đạt được nhiều mục tiêu khác nữa

công tác tự quản, tự kiểm tra của cán bộ công nhân viên. Áp dụng các phương
pháp quản lý hiện đại, nhằm gắn kết được mọi bộ phận trong doanh nghiệp, có
thể phản ứng nhanh với thay đổi của thị trường, tạo năng lực cạnh tranh mạnh
hơn đối thủ
• Xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp là cách ứng xử của mọi thành viên trong doanh
nghiệp với nhau, với người tiêu dùng và với cộng đồng xã hội được hình thành
trên nền tảng đạo đức. Chính vì vậy doanh nghiệp cần xây dựng cho mình đặc
trưng văn hoá riêng, lãnh đạo doanh nghiệp phải giáo dục nhân viên về văn hóa
doanh nghiệp mình làm cho hình ảnh văn hoá, biểu tượng doanh nghiệp in sâu
vào trong tâm trí của mọi thành viên làm cho họ yêu mến doanh nghiệp biến nó
thành hành động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, thiết kế, chế tạo sản phẩm
mang đặc trưng chất lượng riêng của doanh nghiệp tăng sự đoàn kết giữa các
thành viên. Điều này sẽ tạo cho doanh nghiệp một năng lực cạnh tranh mạnh
hơn đối thủ.
1.2.4.3 Phát triển các nguồn lực doanh nghiệp
• Nguồn vốn
Là yếu tố đầu vào vô cùng quan trọng đối với mọi doanh nghiệp nó
thể hiện tiềm lực cạnh tranh mạnh hay yếu của doanh nghiệp trên thương
trường. Do vậy doanh nghiệp tìm mọi biện pháp nhằm thu hút và huy động
nguồn vốn đầu tư từ các cổ đông và trên thị trường tài chính. Đặc biệt trong thời
kỳ hậu WTO thì cơ hội cho các doanh nghiệp tìm kiếm các nhà đầu tư nước
ngoài là rất lớn. Doanh nghiệp có thể liên doanh liên kết với doanh nghiệp nước
ngoài, tham gia thị trường chứng khoán, phát hành cổ phiếu, trái phiếu...
• Nguồn nhân lực
Đây là yếu tố đầu vào cần thiết cho sự phát triển của doanh nghiệp, là
nguồn tài nguyên không bị cạn kiệt. Tuy nhiên, không phải cứ có nguồn nhân
lực dồi dào thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó cao, mà nó phải được
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
chơi chung và chịu sức ép cạnh tranh lớn từ các công ty và tập đoàn nước ngoài
đã, đang và sẽ thâm nhập vào thị trường Việt Nam. Vào WTO tức là chúng ta
phải thực hiện những cam kết đã ký trong đàm phán như: cắt giảm thuế quan,
giảm và tiến tới loại bỏ hàng rào phi thuế quan, giảm bớt các trở ngại và hạn chế
đối với dịch vụ, đầu tư quốc tế, điều chỉnh các chính sách thương mại khác...
Điều này đồng nghĩa với việc xoá bỏ hàng rào bảo hộ, tạo một sân chơi lớn,
công bằng, bình đẳng cho mọi doanh nghiệp trong và ngoài nước. Các đối thủ
nước ngoài thì có tiềm lực rất mạnh về mọi mặt, trong khi đó khó khăn của các
doanh nghiệp Việt Nam là năng lực còn hạn chế, quy mô sản xuất, tài chính còn
khiêm tốn, năng lực quản lý và hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, mối liên kết giữa
các doanh nghiệp còn yếu mang tính hình thức. Do vậy nếu mỗi doanh nghiệp
trong nước không tự nâng cao năng lực cạnh tranh của mình thì trong trận đấu
vốn không cân sức với đối thủ nước ngoài sẽ rất dễ bị loại khỏi cuộc đua. WTO
sẽ là cơ hội tốt cho doanh nghiệp nào biết tận dụng nó một cách hợp lý song
cũng chính là rào cản lớn cho doanh nghiệp nếu không tự nâng cao được năng
lực cạnh tranh cần thiết cho mình.
 Nâng cao năng lực cạnh tranh chính là đáp ứng yêu cầu tất yếu
khách quan, phù hợp với quy luật cạnh tranh của thương trường và cũng là phục
vụ lợi ích của chính doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong nền
kinh tế thị trường đều phải đối mặt với cạnh tranh, với quy luât "mạnh được yếu
thua", nếu né tránh thì sớm muộn gì doanh nghiệp cũng bị cạnh tranh đào thải.
Do vậy để có thể tồn tại, đứng vững trên thương trường và thắng được đối thủ
thì tất yếu doanh nghiệp phải tự nâng cao năng lực cạnh tranh của mình bằng
cách không ngừng nâng cao chất lượng hạ giá thành, áp dụng thành tựu công
nghệ tiên tiến vào trong sản xuất, sử dụng kiến thức quản lý hiện đại vào hoạt
động quản trị một cách khoa học, sáng tạo.
 Mặt khác nâng cao năng lực cạnh tranh cũng chính là nhằm đáp
ứng yêu cầu đòi hỏi của thực tế. Sở dĩ như vậy là vì:
21

Bà. Đến ngày 11/3/2002 theo quyết định số 285/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng đã
chính thức đổi tên thành Tổng công ty Sông Đà. Sau hơn 40 năm hoạt động,
Tổng công ty Sông Đà đã có một bề dày lịch sử phát triển vẻ vang và luôn gắn
liền với các công trình thuỷ điện, công nghiệp, giao thông trọng điểm của đất
nước. Hiện nay, Tổng công ty: có trên 30 công ty con của công ty mẹ có vốn chủ
sở hữu trong đó có Sông Đà 2, có 5 công ty do công ty mẹ đầu tư và thành lập,
có 20 công ty cổ phần do công ty con của công ty mẹ trực tiếp quản lý có vốn
chủ sở hữu Nhà nước (trong đó có công ty cổ phần công trình giao thông Sông
Đà). Điều đó chứng tỏ tầm vóc phát triển vững trãi của một công ty xây dựng
đầu ngành .
Như vậy công ty Sông Đà 2 là công ty con của Tổng công ty Sông Đà,
được thành lập theo Quyết định số 131A/BXD-TCLĐ ngày 26 tháng 03 năm
1993 của Bộ Xây dựng với tên gọi là Công ty Xây dựng Sông Đà 2. Đầu năm
2002 Công ty được đổi tên thành Công ty Sông Đà 2. Công ty Sông Đà 2 đã
được cấp chứng chỉ ISO 9001: 2000 số NO QUAL/2003/20148a do AFAQ cấp
ngày 28/5/2003. Qua quá trình hoạt động và phát triển, Công ty đã được Đảng
và Nhà nước tặng thưởng nhiều phần thưởng cao quý. Với phạm vi hoạt động
rộng khắp cả nước, hiện nay Công ty có 03 Xí nghiệp trực thuộc và 02 Công ty
Cổ phần đóng trên địa bàn các tỉnh Hà Nội, Hà Tây, Hòa Bình, Tuyên Quang,
Sơn La, Nghệ An, đó là :
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Xí nghiệp Sông Đà 2.02
• Xí nghiệp Sông Đà 2.07
• Xí nghiệp Sông Đà 2.08
• Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Sông Đà
• Công ty Cổ phần Đầu tư & xây lắp Sông Đà
Để thực hiện chủ trương của Nhà nước và của Tổng công ty Sông Đà
về chuyển đổi hình thức sở hữu từ doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ
phần. Xí nghiệp Sông Đà 2.01 thuộc Công ty Sông Đà 2 đã chuyển đổi thành

- Tổ chức tốt công tác cán bộ, lao động, tiền lương.
- Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài sản môi trường
quốc phòng và an ninh quốc gia.
- Công khai báo cáo tài chính hàng năm, đánh giá đúng và khách quan
về hoạt động của công ty theo đúng quy định của Chính phủ.
- Đảm bảo thu nhập và phân phối cổ tức lợi nhuận cho các cổ đông khi
kết thúc năm tài chính.
2.1.2.2 Cơ cấu bộ máy công ty
Cơ cấu bộ máy quản trị của công ty được thực hiện theo nguyên tắc tổ
chức: Bảo đảm sự chỉ đạo tập trung thống nhất trong quản lý điều hành cũng
như trong thực hiện các nhiệm vụ sản xuất ở tất cả các lĩnh vực hoạt động của
công ty. Nhằm đạt được hiệu quả năng suất cao, hoàn thành mục tiêu chiến lược
sản xuất kinh doanh mà công ty đã đề ra.
Chỉ đạo sản xuất của công ty theo sơ đồ sau: (trang 26)
Công ty cổ phần công trình giao thông Sông Đà có quân số bình quân
là 250 người với cơ cấu tổ chức như sau:
 Đại hội đồng cổ đông
Là cơ quan có quyết định cao nhất, bao gồm:
• Đại hội đồng cổ đông thành lập: có nhiệm vụ thảo luận và thông
qua điều lệ, bầu Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, thông qua phương án sản
xuất kinh doanh, quyết định cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty.
25

Trích đoạn Cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO Thực hiện tổ chức, sắp xếp lại và tăng cường giáo dục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ công nhân viên
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status