trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công ty bảo hiểm Petrolimex - Pdf 22


Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, tình hình tai nạn do xe cơ giới gây ra ngày một
gia tăng, làm thiệt hại lớn về ngời và tài sản của mọi thành viên trong xã hội. Để
bảo vệ đợc quyền lợi chính đáng và hợp pháp cho những ngời bị thiệt hại về tính
mạng và tài sản do xe cơ giới gây ra, giúp cho các chủ xe nhanh chóng khắc phục
hậu quả, ổn định tài chính và ổn định sản xuất kinh doanh thì cần thiết phải triển
khai nghiệp vụ BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba. Nghiệp vụ này đ-
ợc triển khai còn mang một ý nghĩa hết sức to lớn, góp phần đảm bảo an toàn xã
hội và cũng đóng góp một phần không nhỏ vào tổng doanh thu phí của các công ty
bảo hiểm.
Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO) tham gia vào thị trờng bảo
hiểm từ năm 1995 và đã khẳng định đợc vị trí và uy tín trên thị trờng bảo hiểm
trong và ngoài nớc. Công ty đã triển khai nghiệp vụ BHTNDS và đạt đợc nhiều
kết quả đáng kể, thực hiện tốt nghị định 115/1997- NĐ/CP của Chính phủ: Quy
định về chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với
ngời thứ ba. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện của Công ty vẫn còn nhiều hạn
chế, đặc biệt tính bắt buộc cha cao. Do vậy cần tìm ra những giải pháp nhằm
hoàn thiện hơn nữa nghiệp vụ BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba,
để nghiệp vụ này thực sự phát huy đợc vai trò và tác dụng to lớn của nó, làm cho
ngời điều khiển phơng tiện giao thông đờng bộ hiểu đợc trách nhiệm của mình
khi tham gia giao thông, và tham gia bảo hiểm một cách tự giác.
Qua thời gian thực tập và nghiên cứu tại công ty PJICO, em đã quyết định
lựa chọn đề tài: Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
đối với ngời thứ ba tại công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex để làm luận văn
tốt nghiệp của mình.
Mục đích của đề tài này là đi sâu phân tích những mặt đợc và những điểm
hạn chế trong quá trình triển khai nghiệp vụ BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với
ngời thứ ba tại PJICO, từ đó đa ra một số kiến nghị để việc thực hiện
1


ơng tiện cơ giới đờng bộ tăng 17,8%, trong đó: ô tô tăng 7,6%, xe máy tăng
19,5%.
Bảng 1: Tốc độ tăng trởng xe cơ giới ở Việt Nam (1998-2002)
Năm
Chỉ tiêu
1998 1999 2000 2001 2002
Số xe thực tế (chiếc)
- Ôtô
- Xe máy
435.768
4.381.264
470.200
4.950.830
510.000
6.478.000
557.092
8.395.835
607.400
10.273.000
Tốc độ tăng trởng
(%)
- Ôtô
- Xe máy
-
-
7,90
13,00
8,46
30,84
9,23

giao thông.
Nh vậy tai nạn giao thông là mối đe dọa lớn hàng ngày đối với các chủ ph-
ơng tiện. Mặc dù cả Chính phủ và ngời dân đã có những biện pháp ngăn ngừa,
hạn chế tai nạn một cách tích cực nhng vẫn không thể tránh khỏi. Tai nạn vẫn có
thể xảy ra một cách bất ngờ, không lờng trớc.
Khi tai nạn xảy ra thì việc giải quyết hậu quả thờng kéo dài và phức tạp
gây nhiều khó khăn cho cả chủ xe lẫn ngời bị nạn. Trên thực tế, các vụ tai nạn
xảy ra đều bồi thờng theo thoả thuận giữa các bên trong vụ tai nạn đó, vì vậy th-
ờng để lại nhiều mâu thuẫn và căng thẳng trong việc bồi thờng. Có nhiều trờng
hợp, chủ xe không có điều kiện bồi thờng hoặc lái xe cũng bị chết trong vụ tai
nạn đó cho nên việc giải quyết bồi thờng lại càng khó khăn.
4

Từ những thực tế đó mà việc triển khai nghiệp vụ BHTNDS bắt buộc của
chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba là hết sức cần thiết, nhằm bảo vệ quyền lợi
chính đáng của ngời bị nạn cũng nh giảm bớt gánh nặng cho các chủ xe, xoa dịu
những căng thẳng nảy sinh giữa các bên trong vụ tai nạn, đảm bảo ổn định trật tự
và an toàn xã hội.
2. Tác dụng của BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba
a. Đối với chủ xe
BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba có vai trò to lớn đối với các
chủ xe, nó là tấm lá chắn cho họ khi tham gia giao thông. Cụ thể:
- Tạo tâm lý yên tâm, thoải mái, tự tin khi điều khiển các phơng tiện tham gia
giao thông.
- Bồi thờng chủ động, kịp thời, chính xác giúp cho các chủ xe phục hồi lại
tinh thần, ổn định sản xuất một cách nhanh chóng, tránh những xáo trộn trong
cuộc sống và thiệt hại về kinh tế cho các chủ xe.
- Giúp các chủ xe có ý thức thực hiện các biện pháp hạn chế, ngăn ngừa tổn
thất và thực hiện tốt luật lệ an toàn giao thông.
b. Đối với ngời thứ ba

Ngời thứ ba thực chất là phía nạn nhân trong vụ tai nạn, là những ngời bị
thiệt hại về thân thể và tài sản do xe cơ giới gây ra.
Tuy nhiên những trờng hợp sau không đợc coi là ngời thứ ba:
- Lái, phụ xe, ngời làm công cho chủ xe.
- Những ngời mà chủ xe (lái xe) có nghĩa vụ nuôi dỡng nh: cha, mẹ, vợ,
chồng, con cái...
- Hành khách, những ngời có mặt trên xe.
4. Hành khách
Hành khách là những hành khách trên xe theo hợp đồng vận chuyển hành
khách bị thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ.
6

III. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba
1. Đối tợng và phạm vi bảo hiểm
1.1. Đối tợng bảo hiểm
a. Đối tợng đợc bảo hiểm
Ngời tham gia bảo hiểm thông thờng là chủ xe, có thể là cá nhân hay đại
diện cho một tập thể. Ngời bảo hiểm chỉ nhận bảo hiểm cho phần trách nhiệm
dân sự của chủ xe phát sinh do sự hoạt động và điều khiển xe cơ giới của ngời lái
xe.
Nh vậy đối tợng đợc bảo hiểm là trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối
với ngời thứ ba. Trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba là
trách nhiệm hay nghĩa vụ bồi thờng của chủ xe cho ngời thứ ba do việc lu hành
xe của anh ta gây tai nạn cho ngời thứ ba.
Đối tợng đợc bảo hiểm không đợc xác định trớc. Chỉ khi nào việc lu hành xe
gây tai nạn có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với ngời thứ ba thì đối
tợng này mới đợc xác định cụ thể.
b. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bảo hiểm
Các điều kiện phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với ngời thứ ba

lại, thiệt hại xảy ra phải đúng là kết quả của hành vi trái pháp luật gây nên. Tuy
nhiên không loại trừ trờng hợp hành vi trái pháp luật tuy không phải là nguyên
nhân trực tiếp của thiệt hại đã xảy ra, nhng nó có ý nghĩa quyết định đối với việc
xảy ra thiệt hại đó thì vẫn coi là có quan hệ.
Điều kiện thứ t: Chủ xe (lái xe) phải có lỗi.
Thực tế chỉ cần đồng thời xảy ra ba điều kiện thứ nhất, thứ hai, thứ ba là
phát sinh trách nhiệm dân sự đối với ngời thứ ba của chủ xe (lái xe). Nếu thiếu
một trong ba điều kiện trên thì trách nhiệm dân sự của chủ xe sẽ không phát sinh,
và do đó không phát sinh trách nhiệm của bảo hiểm. Điều kiện thứ t có thể có
hoặc không, vì nhiều khi tai nạn xảy ra là do tính nguy hiểm cao độ của xe cơ
giới mà không hoàn toàn do lỗi của chủ xe (lái xe).
8

Ví dụ: Xe chạy trên đờng trơn, lái xe mất khả năng điều khiển nên gây ra tai
nạn. Trong trờng hợp này trách nhiệm dân sự vẫn có thể phát sinh nếu có đủ ba
điều kiện trên.
Nghiệp vụ bảo hiểm này luôn đợc thực hiện dới hình thức bắt buộc. Sở dĩ
các nớc đều thống nhất thực hiện bắt buộc vì:
- Nghiệp vụ BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba có quan hệ trực
tiếp đối với một số Bộ luật của quốc gia nh: Luật dân sự, Luật giao thông đờng
bộ...Luật pháp của một quốc gia mang tính bắt buộc do vậy nghiệp vụ bảo hiểm
này cũng phải mang tính bắt buộc.
- Việc thực hiện bắt buộc nghiệp vụ bảo hiểm này nhằm mục đích đảm bảo
tính công bằng trong xã hội và bảo đảm quyền lợi của mọi công dân.
- BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba góp phần cùng với các cơ
quan chức năng quản lí tốt các loại đầu xe cơ giới.
1.2. Phạm vi bảo hiểm
a. Rủi ro đợc bảo hiểm
Ngời bảo hiểm nhận bảo hiểm cho những rủi ro bất ngờ không lờng trớc đợc
gây ra tai nạn và làm phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe. Ngời bảo hiểm bồi

Xe không có hệ thống lái bên phải.
Thiệt hại do chiến tranh, bạo động.
Thiệt hại gián tiếp do tai nạn nh giảm giá trị thơng mại, làm đình trệ sản
xuất kinh doanh.
Thiệt hại đối với tài sản bị cớp, mất cắp trong tai nạn.
Tai nạn xảy ra ngoài lãnh thổ quốc gia trừ khi có thoả thuận khác.
Ngoài ra, ngời bảo hiểm cũng không chịu trách nhiệm đối với tài sản đặc
biệt nh vàng, bạc, đá quý, tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.
Các công ty bảo hiểm quy định cụ thể các trờng hợp loại trừ nhằm tránh tình
trạng coi thờng pháp luật, đặc biệt là Luật giao thông đờng bộ và tránh hiện tợng
trục lợi bảo hiểm của các chủ xe (lái xe).
10

2. Phí bảo hiểm và mức trách nhiệm bảo hiểm
2.1. Phí bảo hiểm
a. Khái niệm
Phí bảo hiểm là khoản tiền mà chủ xe phải nộp cho nhà bảo hiểm để thành
lập nên một quỹ tiền tệ tập trung đủ lớn để bồi thờng thiệt hại xảy ra trong năm
nghiệp vụ theo phạm vi bảo hiểm.
Phí bảo hiểm có thể tăng, giảm tuỳ theo tình hình cung cầu trên thị trờng vì
phí bảo hiểm có thể coi là giá cả của sản phẩm bảo hiểm.
Biểu phí bảo hiểm do Bộ Tài Chính quy định. Tuy nhiên, các doanh nghiệp
có thể mở rộng phạm vi bảo hiểm hoặc thay đổi biểu phí cao hơn theo thoả thuận
với chủ xe trong phạm vi quy tắc và biểu phí đã đăng kí với Bộ Tài Chính.
Phí bảo hiểm đợc tính theo đầu phơng tiện. Ngời tham gia bảo hiểm đóng
phí BHTNDS chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba theo số lợng đầu phơng tiện của
mình.
Mặt khác, các phơng tiện khác nhau về chủng loại, về độ lớn có xác suất
gây tai nạn khác nhau. Do đó, phí bảo hiểm đợc tính riêng cho từng loại phơng
tiện (hoặc nhóm phơng tiện) tùy theo mỗi đầu phơng tiện.

i
_Số tiền bồi thờng bình quân 1 vụ tai nạn trong năm i.
C
i
_Số đầu phơng tiện tham gia bảo hiểm trong năm i.
n _ Số năm thống kê, thờng từ 3-5 năm, i= (1,n).
Nh vậy, phí thuần (f) thực chất là số tiền bồi thờng bình quân trong thời kì n
năm cho mỗi đầu phơng tiện tham gia bảo hiểm trong thời kì đó.
Phụ phí (d) đợc tính bằng tỉ lệ % nhất định so với tổng mức phí thu.
Đây là cách tính bảo hiểm cho các phơng tiện thông dụng trên cơ sở quy
luật số đông. Đối với các phơng tiện không thông dụng, mức độ rủi ro lớn hơn
nh xe kéo rơ moóc, xe chở hàng nặng...thì tính thêm tỷ lệ phụ phí so với mức phí
cơ bản. ở Việt Nam hiện nay thờng cộng thêm 30% mức phí cơ bản.
Đối với các phơng tiện hoạt động ngắn hạn (dới một năm), thời gian tham
gia bảo hiểm đợc tính tròn tháng và phí bảo hiểm đợc xác định nh sau:
P
năm
* Số tháng xe hoạt động
P
ngắn hạn
=
12 tháng
Hoặc:
P
ngắn hạn
= P
năm
* Tỷ lệ phí ngắn hạn theo tháng
Trờng hợp đã đóng phí (tham gia bảo hiểm) cả năm, nhng vào một thời điểm
nào đó phơng tiện không hoạt động nữa hoặc chuyển sở hữu mà không chuyển

sức khoẻ, thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút, bồi dỡng, chăm sóc ngời bị hại
trớc khi chết, mai táng phí hợp lí trên cơ sở mức độ lỗi của chủ xe. Tổng số tiền
bồi thờng không vợt quá mức trách nhiệm bảo hiểm về ngời theo quy định.
2. Đối với tài sản: Đợc tính theo thiệt hại thực tế và mức độ lỗi của chủ xe
cơ giới. Tổng số tiền bồi thờng không vợt quá mức trách nhiệm bảo hiểm về tài
sản theo quy định.
3. Chi phí cần thiết và hợp lí nhằm ngăn ngừa, hạn chế tổn thất liên quan
tới vụ tai nạn mà chủ xe cơ giới đã chi ra.
Tổng các khoản chi nêu trên không vợt quá tổng mức trách nhiệm ghi trong
Giấy chứng nhận bảo hiểm.
ở Việt Nam, luật pháp quy định thực hiện nghiệp vụ BHTNDS của chủ xe
cơ giới đối với ngời thứ ba bắt buộc, nên Bộ Tài Chính thông qua điều tra và số
13

liệu thực tế của các ngành có liên quan cung cấp, xác định giới hạn trách nhiệm
nh sau:
Trớc ngày 18/4/2003 có hai mức trách nhiệm theo Quyết định số
299/1998/QĐ-BTC ngày 16 tháng 3 năm 1998 của Bộ trởng Bộ Tài Chính.
- Mức bắt buộc: 12 triệu đồng/ngời/vụ tai nạn-30 triệu đồng/vụ/tài sản (bao
gồm cả thiệt hại về tài sản và kinh doanh)
- Mức tự nguyện: 80 triệu đồng/vụ/tài sản-15 triệu đồng/ngời/vụ tai nạn,
hoặc: 80 triệu đồng/vụ/tài sản-30 triệu đồng/ngời/vụ tai nạn
Từ ngày 18/4/2003, theo Quyết định số 23/2003/QĐ-BTC ngày25 tháng 2
năm 2003 của Bộ trởng Bộ Tài Chính quy định mức trách nhiệm bắt buộc là:
30 triệu đồng/vụ/tài sản- 30 triệu đồng/ngời/vụ tai nạn
Bộ Tài Chính có các quy định về mức phí cho từng loại xe cụ thể áp dụng từ
ngày 18/4/2003 nh sau:
Phí bảo hiểm ngắn hạn
Dới 3 tháng 30% phí năm
Từ 3-6 tháng 60% phí năm

số chỗ ngồi trên xe). Ví dụ:
- < 6 chỗ
- 6-11 chỗ
- 12-24 chỗ
- > 24 chỗ
Xe chở hàng (xe tải)
- < 3 tấn
- 3-8 tấn
- > 8 tấn
Xe vừa chở ngời vừa chở hàng
200.000
400.000
640.000
920.000
340.000
670.000
930.000
470.000
20.000
40.000
64.000
92.000
34.000
67.000
93.000
47.000
220.000
440.000
704.000
1.012.000

473.000
550.000
418.000
814.000
1.122.000
5 Taxi:
- < 6 chỗ: Phí bảo hiểm bằng 150% phí của xe ôtô kinh doanh chở ngời < 6 chỗ ngồi
- > 6 chỗ: Phí bảo hiểm bằng với phí của xe kinh doanh chở ngời cùng số chỗ ngồi
6
Xe Buýt: Phí bảo hiểm bằng với phí của xe ôtô không kinh doanh cùng số chỗ ngồi
15

3. Trách nhiệm và quyền lợi của các bên tham gia BHTNDS của chủ xe cơ
giới đối với ngời thứ ba
3.1. Chủ xe cơ giới
a. Trách nhiệm của chủ xe cơ giới
Khi yêu cầu bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải kê khai đầy đủ và trung thực
những nội dung trong Giấy yêu cầu bảo hiểm.
Khi tai nạn giao thông xảy ra, chủ xe cơ giới phải có trách nhiệm:
- Cứu chữa, hạn chế thiệt hại về ngời và tài sản, bảo vệ hiện trờng tai
nạn, báo ngay cho cảnh sát giao thông nơi gần nhất để phối hợp giải quyết tai
nạn. Trừ khi có lí do chính đáng, trong vòng 5 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn, chủ
xe cơ giới phải gửi cho doanh nghiệp bảo hiểm thông báo tai nạn.
- Không đợc di chuyển, tháo gỡ hoặc sửa chữa tài sản khi cha có ý
kiến của doanh nghiệp bảo hiểm, trừ trờng hợp làm nh vậy là cần thiết để đảm
bảo an toàn cho ngời và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền.
- Bảo lu quyền khiếu nại và chuyển quyền đòi bồi thờng cho doanh
nghiệp bảo hiểm trong phạm vi số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đã bồi thờng
kèm theo toàn bộ chứng từ cần thiết có liên quan đến trách nhiệm của ngời thứ

Cung cấp cho chủ xe cơ giới Quy tắc, Biểu phí và mức trách nhiệm liên
quan tới BHTNDS của chủ xe cơ giới.
Hớng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi để chủ xe cơ giới tham gia bảo hiểm.
Đối với những vụ tai nạn đặc biệt nghiêm trọng, doanh nghiệp bảo hiểm
phải phối hợp chặt chẽ với chủ xe cơ giới và các cơ quan chức năng ngay từ đầu
để giải quyết tai nạn. Trờng hợp cần thiết, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng
ngay những chi phí cần thiết và hợp lí trong phạm vi trách nhiệm bảo hiểm nhằm
khắc phục một cách tốt nhất hậu quả tai nạn.
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan công an
để thu thập các giấy tờ cần thiết có liên quan tới vụ tai nạn thuộc phạm vi trách
nhiệm bảo hiểm.
Khi hồ sơ bồi thờng đầy đủ và hợp lệ, doanh nghiệp bảo hiểm phải tiến
hành xét và giải quyết bồi thờng trong thời hạn quy định.
17

Các công ty bảo hiểm phải có các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất,
xây dựng cải tạo đờng xá cầu cống, hoàn chỉnh hệ thống đèn báo, biển báo giao
thông. Ngoài ra còn giáo dục ý thức cho chủ xe (lái xe) thực hiện tốt an toàn giao
thông.
b. Quyền lợi của công ty bảo hiểm
Đợc phép sử dụng phí bảo hiểm để sử dụng cho mụch đích của mình nh:
chi bồi thờng, chi đề phòng hạn chế tổn thất, chi hoạt động đầu t.
Nhà bảo hiểm có quyền giám sát thực hiện đề phòng, ngăn ngừa tai nạn
của chủ xe cơ giới.
Công ty bảo hiểm có quyền khởi kiện đối với các chủ xe hoặc các bên có
liên quan trong việc trục lợi bảo hiểm (lập hồ sơ giả, hiện trờng giả, khai báo
không trung thực ).
4. Công tác giám định- bồi thờng
Công tác giám định-bồi thờng đợc tiến hành khi có thông báo tai nạn, bắt
đầu từ việc xác định thiệt hại thực tế của ngời thứ ba và mức độ lỗi của các bên.

- Chi phí hợp lí cho việc mai táng ngời thứ ba (những chi phí do hủ tục sẽ
không đợc thanh toán). Tiền trợ cấp cho những ngời mà ngời thứ ba phải nuôi d-
ỡng (vợ, chồng, con đặc biệt trong tr ờng hợp mà ngời thứ ba là lao động chính
trong gia đình). Khoản tiền trợ cấp này đợc xác định tuỳ theo qui định của mỗi
quốc gia, tuy nhiên sẽ đợc tăng thêm nếu hoàn cảnh gia đình thực sự khó khăn.
Nh vậy toàn bộ thiệt hại của bên thứ ba = Thiệt hại + Thiệt hại
về tài sản về ngời
4.2. Trách nhiệm bồi thờng của bảo hiểm
Khi tai nạn xảy ra, để yêu cầu ngời bảo hiểm bồi thờng, chủ xe (lái xe) phải
gửi hồ sơ khiếu nại bồi thờng cho ngời bảo hiểm.
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận bảo hiểm;
19

- Biên bản khám nghiêm hiện trờng;
- Tờ khai tai nạn của chủ xe;
- Bản kết luận điều tra tai nạn (nếu có);
- Biên bản hoà giải (nếu trờng hợp có hoà giải);
- Quyết định của toà án (nếu có);
- Các chứng từ liên quan đến thiệt hại của ngời thứ ba, bao gồm: thiệt
hại về con ngời, thiệt hại về tài sản. Các chứng từ phải hợp lệ.
Sau khi nhận đợc hồ sơ khiếu nại bồi thờng, ngời bảo hiểm sẽ tiến hành
giám định thiệt hại thực tế của bên thứ ba và bồi thờng tổn thất.
Giám định tổn thất
Mọi tổn thất về tài sản thuộc trách nhiệm bảo hiểm sẽ do doanh nghiệp bảo
hiểm tiến hành giám định thiệt hại (trừ trờng hợp có thoả thuận khác) với sự
chứng kiến của chủ xe cơ giới, ngời thứ ba hoặc ngời đại diện hợp pháp của bên
có liên quan để xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại do tai nạn gây ra.
Trờng hợp chủ xe cơ giới không thống nhất về mức độ thiệt hại do doanh
nghiệp bảo hiểm xác định, hai bên sẽ thoả thuận chọn giám định viên kĩ thuật

đồng thời gây thiệt hại cho bên thứ ba thì phần thiệt hại của hai lái xe không phát
sinh trách nhiệm bồi thờng của bảo hiểm nhng phần thiệt hại của bên thứ ba thì
phát sinh trách nhiệm dân sự do vậy bảo hiểm sẽ bồi thờng theo thiệt hại thực tế.
Trên thực tế, nếu ngời thứ ba là ngời không có thu nhập từ lao động (trẻ em
cha đến tuổi lao động, ngời tàn tật không có khả năng lao động ); là ng ời có thu
nhập thấp thuộc các đối tợng chính sách của Nhà nớc; nếu ngời thứ ba chết thì
gia đình nạn nhân không đợc hởng các khoản mất giảm thu nhập do khi còn sống
ngời này không phải nuôi dỡng ngời khác Tuy nhiên sẽ đ ợc nhận một khoản trợ
cấp trả thêm trên tinh thần nhân đạo.
Giải quyết bồi thờng của công ty bảo hiểm.
21

Khi tai nạn xảy ra thuộc trách nhiệm bồi thờng của công ty bảo hiểm, nhà
bảo hiểm phải hớng dẫn và giúp chủ xe hoàn chỉnh hồ sơ đòi bồi thờng với đầy
đủ các giấy tờ có liên quan theo yêu cầu.
Căn cứ vào hồ sơ tai nạn đã đợc thu thập, căn cứ vào việc tính toán số tiền
bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm và hạn mức trách nhiệm đã thoả thuận trong
Hợp đồng bảo hiểm hay Giấy chứng nhận bảo hiểm, nhà bảo hiểm sẽ tiến hành
bồi thờng cho chủ xe hoặc theo yêu cầu của họ bồi thờng cho nạn nhân.
Việc bồi thờng của nhà bảo hiểm đợc tiến hành trong một lần. Tuy nhiên
cũng có những trờng hợp nhà bảo hiểm có thể cho chủ xe ứng trớc một số tiền
bồi thờng nhằm làm giảm bớt những khó khăn cho chủ xe. Sau khi đã tính toán
số tiền bồi thờng cụ thể, nhà bảo hiểm sẽ trừ đi số tiền đã ứng trớc này.
Trách nhiệm của các công ty bảo hiểm là giúp đỡ các đơn vị, cá nhân khi
có tai nạn xảy ra; phối hợp và thờng xuyên động viên các đơn vị thực hiện tốt
công tác đề phòng hạn chế tổn thất. Công ty bảo hiểm phải luôn đảm bảo thanh
toán, bồi thờng một cách nhanh chóng, hợp lí, chính xác và đầy đủ. Bảo hiểm
phải phối hợp cùng các cơ quan chức năng thực hiện tốt công tác tuyên truyền,
nâng cao ý thức chấp hành tốt Luật lệ an toàn giao thông cũng nh nghĩa vụ tham
gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba.

23

nh khách sạn Hà nội Daewoo, cao ốc HITC tại Hà Nội, Diamon Plaza tại TP Hồ
Chí Minh, nhiều gói thầu cầu, đờng trên Quốc lộ 1, Quốc lộ 5, đờng xuyên á,
nhà máy thuỷ điện Sông Hinh, các tàu dầu lớn của Petrolimex, VOSCO...đều
liên tục tham gia bảo hiểm tại Pjico.
Ngay từ khi ra đời, PJICO đã nhanh chóng triển khai kinh doanh các
nghiệp vụ bảo hiểm cả về chiều sâu và trên diện rộng. Số lợng nghiệp vụ bảo
hiểm triển khai ngày càng tăng thêm và đa dạng hoá. Tới nay công ty đã thực
hiện trên 40 nghiệp vụ bảo hiểm, đáp ứng nhu cầu bảo hiểm đa dạng của khách
hàng nh: nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải, nghiệp vụ bảo hiểm phi hàng hải,
nghiệp vụ bảo hiểm kĩ thuật và tài sản....
Với cơ chế năng động của một công ty cổ phần, và phơng châm hoạt động:
tất cả vì khách hàng, vì chữ tín của PJICO sau 7 năm ra đời và hoạt động,
công ty đã đợc nhiều bạn hàng gần xa tín nhiệm trao gửi niềm tin. PJICO luôn
quan tâm để tăng cờng sự hợp tác, ủng hộ, giúp đỡ của các công ty bảo hiểm,
công ty tái bảo hiểm trong và ngoài nớc nh: Bảo Việt, Bảo Minh, Vinare,
MunichRe, West of England và đã chính thức tham gia Hiệp hội bảo hiểm Việt
Nam. Đợc sự ủng hộ và tín nhiệm của khách hàng, bạn hàng cùng với những lợi
thế và uy tín của các cổ đông, vận hành dới mô hình cổ phần năng động, PJICO
sẽ còn tiếp tục phát triển hơn nữa để xứng đáng là lá chắn, giá đỡ của mọi
khách hàng.
2. Bộ máy tổ chức và mạng lới hoạt động kinh doanh
Mạng lới hoạt động kinh doanh của công ty không ngừng đợc mở rộng. Để
phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn, PJICO không còn chỉ tập trung ở Hà
Nội, TP Hồ Chí Minh, các thành phố lớn mà còn triển khai từ Bắc vào Nam, từ
thành phố tới nông thôn dọc theo chiều dài đất nớc. Trong năm 2002 công ty
thành lập và khai trơng thêm 5 Chi nhánh mới tại Thái Nguyên, Ninh Bình, Hà
Tĩnh, Quảng Ngãi, Vũng Tàu, đa tổng số chi nhánh hiện tại của Công ty lên 20
chi nhánh, 24 văn phòng đại diện, hàng trăm đại lí và cộng tác viên bảo hiểm.

KV V
Phòng BH
KV VI
Phòng BH
KV VII
Chi nhánh Hải
Phòng
Chi nhánh Hà
Tây
Phòng BH Bắc
Giang
Phòng BH Lạng
Sơn
Chi nhánh
TháiNguyên
Phòng BH Nam
Định
Phòng Đầu
t & TTCK
Ban Thanh
tra Pháp chế
Phòng TT và
Quản lí nghiệp
vụ
Phòng BH
Hàng Hải
Phòng Tái
BH
Chi nhánh Đà
Nãng

Chi nhánh
Nghệ An
Chi nhánh Hà
Tĩnh
Chi nhánh
Quảng Bình
Phòng Bồi
Thờng

Trích đoạn Trong công tác đề phòng hạn chế tổn thất Trong công tác giám định-bồi thờng Các công tác khác
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status