vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thiết bị thương mại - Pdf 22

1
Lời mở đầu Để khởi sự và tiến hành hoạt động kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng cần phải có một lợng vốn nhất định. Vốn là một tiền đề cần thiết không thể
thiếu cho việc hình thành và phát triển sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.

Nghị quyết hội nghị lần thứ 6 BCHTW Đảng CSVN đã chỉ rõ Các xí nghiệp
quốc doanh không còn đợc bao cấp về giá và vốn, phải chủ động kinh doanh với
quyền tự chủ đầy đủ đảm bảo tự bù đắp chi phí, kinh doanh có lãi .... Theo tinh
thần đó các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải gắn với thị trờng, bám sát thị
trờng, tự chủ trong sản xuất kinh doanh và tự chủ về vốn. Nhà nớc tạo môi
trờng hành lang kinh tế pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động đồng thời tạo ra
áp lực cho các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh phải chú
trọng quan tâm đến vốn để tạo lập quản lý và sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu
quả nhất. Nhờ đó nhiều doanh nghiệp đã kịp thích nghi với tình hình mới, hiệu quả
sản xuất kinh doanh tăng lên rõ rệt song bên cạnh đó không ít doanh nghiệp trớc
đây làm ăn có phần khả quan nhng trong cơ chế mới đã hoạt động kém hiệu quả.
Thực tế này là do nhiều nguyên nhân, một trong những nguyên nhân quan trọng là
công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, hiệu
quả sử dụng đồng vốn còn quá thấp.
Chính vì vậy, vấn đề bức thiết đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là phải xác
định và phải đáp ứng đợc nhu cầu vốn thờng xuyên cần thiết và hiệu quả sử dụng
đồng vốn ra sao? Đây là một vấn đề nóng bỏng có tính chất thời sự không chỉ đợc
các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm, mà còn thu hút đợc sự chú ý của các nhà
đầu t trong lĩnh vực tài chính, khoa học vào doanh nghiệp.
Xuất phát từ vị trí, vai trò vô cùng quan trọng của vốn lu động và thông qua

Hà nội, tháng 08 năm 2001
3
Chơng I
Vốn lu động và hiệu quả sử dụng vốn lu động

I - Vốn lu động và vai trò của vốn lu động
I.1/ Khái niệm vốn lu động
Mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tài sản cố
định (TSCĐ) còn phải có các tài sản lu động (TSLĐ) tuỳ theo loại hình doanh
nghiệp mà cơ cấu của TSLĐ khác nhau. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp sản xuất
TSLĐ đợc cấu thành bởi hai bộ phận là TSLĐ sản xuất và tài sản lu thông.
- TSLĐ sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất nh nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu...và tài sản ở khâu sản xuất nh bán
thành phẩm, sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ...
- Tài sản lu thông của doanh nghiệp bao gồm sản phẩm hàng hóa cha đợc
tiêu thụ ( hàng tồn kho ), vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành thờng xuyên,
liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lợng TSLĐ nhất định. Do vậy, để hình
thành nên TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu t vào loại tài sản này,
số vốn đó đợc gọi là vốn lu động.
Tóm lại, vốn lu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp đợc thực hiện
thờng xuyên, liên tục. Vốn lu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lu
thông và từ trong lu thông toàn bộ giá trị của chúng đợc hoàn lại một lần sau một
chu kỳ kinh doanh.
II.2/ Đặc điểm của vốn lu động


+ Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể
hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng
hóa, dịch vụ dới hình thức bán trớc trả sau.
- Vốn vật t, hàng hóa: Bao gồm 3 loại gọi chung là hàng tồn kho
+ Nguyên liệu, vật liệu, công cụ và dụng cụ.
+ Sản phẩm dở dang
+ Thành phẩm

5
Việc phân loại vốn lu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem
xét, đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
* Dựa theo vai trò của vốn lu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh có
thể chia vốn lu động thành các loại chủ yếu sau:
- Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất, gồm các khoản:
+ Vốn nguyên liệu, vật liệu chính + Vốn phụ tùng thay thế
+ Vốn công cụ, dụng cụ + Vốn nhiên liệu
+ Vốn vật liệu phụ
- Vốn lu động trong khâu sản xuất:
+ Vốn sản phẩm dở dang
+ Vốn về chi phí trả trớc
- Vốn lu động trong khâu lu thông
+ Vốn thành phẩm
+ Vốn bằng tiền
+ Vốn đầu t ngắn hạn về chứng khoán và các loại khác
+ Vốn trong thanh toán: những khoản phải thu và tạm ứng
* Theo nguồn hình thành
- Nguồn vốn pháp định: Nguồn vốn này có thể do Nhà nớc cấp, do xã viên,

điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra
đợc tính toán trên cơ sở bù đắp đợc giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi
nhuận. Do đó, vốn lu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa
bán ra.
II - Hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp
II.1/ Quản lý và bảo toàn vốn lu động
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động trớc hết chúng ta phải làm thế nào
để quản lý và bảo toàn vốn lu động.
Xuất phát từ những đặc điểm về phơng thức chuyển dịch giá trị ( chuyển toàn
bộ một lần vào giá thành sản phẩm tiêu thụ ) phơng thức vận động của TSLĐ và
vốn lu động ( có tính chất chu kỳ lặp lại, đan xen...) vì vậy trong khâu quản lý sử
dụng và bảo quản vốn lu động cần lu ý những nội dung sau:
7
- Cần xác định ( ớc lợng ) số vốn lu động cần thiết, tối thiểu trong kỳ kinh
doanh. Nh vậy sẽ đảm bảo đủ vốn lu động cần thiết cho quá trình sản xuất kinh
doanh đợc tiến hành thờng xuyên, liên tục, tránh ứ đọng vốn ( phải trả lãi vay),
thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn dẫn đến nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Tổ chức khai thác tốt nguồn tài trợ vốn lu động
+ Trớc hết về trình tự khai thác nguồn vốn: doanh nghiệp cần khai thác
triệt để các nguồn vốn nội bộ và các khoản vốn có thể chiếm dụng một cách hợp
pháp, thờng xuyên.
+ Nếu số vốn lu động còn thiếu, doanh nghiệp tiếp tục khai thác đến
nguồn bên ngoài doanh nghiệp nh: Vốn liên doanh, vốn vay của ngân hàng, hoặc
các công ty tài chính, vốn phát hành cổ phiếu, trái phiếu...Khi khai thác các nguồn
vốn bên ngoài, điều đáng lu ý nhất là phải cân nhắc yếu tố lãi suất tiền vay.
- Phải luôn có những giải pháp bảo toàn và phát triển vốn lu động. Cũng nh
vốn cố định, bảo toàn đợc vốn lu động có nghĩa là bảo toàn đợc giá trị thực của

quả sử dụng đồng vốn cũng không cao.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lu động là thời gian ngắn nhất để vốn lu động
quay đợc một vòng. Quan niệm này có thể nói là hệ quả của quan niệm trên.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lu động là hiệu quả phản ánh tổng TSLĐ so với
tổng nợ lu động là cao nhất.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lu động là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thu
đợc khi bỏ ra một đồng vốn lu động.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lu động là hiệu quả thu đợc khi đầu t thêm vốn
lu động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ
với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lu động.
Nói tóm lại, cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả sử dụng
vốn lu động, song khi nói đến hiệu quả sử dụng vốn lu động chúng ta phải có
một quan niệm toàn diện hơn và không thể tách rời nó với một chu kỳ sản xuất
kinh doanh hợp lý ( chu kỳ sản xuất kinh doanh càng ngắn hiệu quả sử dụng vốn
càng cao ), một định mức sử dụng đầu vào hợp lý, công tác tổ chức quản lý sản
9
xuất, tiêu thụ và thu hồi công nợ chặt chẽ. Do vậy cần thiết phải đề cập tới các chỉ
tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lu động.
ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
Nh đã nói ở trên để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào điều
kiện không thể thiếu là vốn. Khi đã có đồng vốn trong tay thì một câu hỏi nữa đặt
ra là ta phải sử dụng đồng vốn đó nh thế nào để vốn đó sinh lời, vốn phải sinh lời
là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lợi ích kinh doanh
đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, sử dụng hợp lý, có hiệu quả đồng vốn, tiết kiệm
đợc vốn tăng tích lũy để thực hiện tái sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất ngày
càng lớn hơn.
Hiệu quả sử dụng vốn lu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để

ý nghĩa

1
2

3 4
5

6

thanh toán
hiện thời Khả năng

Doanh thu thuần
VLĐ bình quân

360
Số vòng quay VLĐ
VLĐ bình quân
Doanh thu thuần Giá trị tổng sản lợng
VLĐ bình quân

Tổng lợi nhuận
VLĐ bình quân
Tổng TSLĐ

Hệ số này phản ánh khả năng chuyển
đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn (dới 12 tháng).
Khi hệ số này thấp so với hệ số trung
bình của ngành thể hiện khả năng trả
nợ của doanh nghiệp thấp và ngợc lại
khi hệ số này cao cho thấy doanh
nghiệp có khả năng sẵn sàng thanh toán
các khoản nợ đến hạn.

Chỉ tiêu này đánh giá chặt chẽ hơn khả
năng thanh toán của doanh nghiệp. Hệ
11
7
thanh toán
nhanh

Nợ ngắn hạn
số này càng cao chắc chắn phản ánh
năng lực thanh toán nhanh của doanh
nghiệp tốt thật sự.
c> Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp
Các nhân tố khách quan ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn lu động của
doanh nghiệp
Trớc tiên phải kể đến yếu tố chính sách kinh tế của Nhà nớc. Đây là nhân
tố có ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử
dụng vốn lu động nói riêng. Vì tuỳ theo từng thời kỳ, tuỳ theo từng mục tiêu phát

sẽ giúp cho doanh nghiệp dự trữ đợc một lợng tiền mặt tốt vừa đảm bảo đợc khả
năng thanh toán vừa tránh đợc tình trạng thiếu tiền mặt tạm thời hoặc lãng phí do
giữ quá nhiều tiền mặt, đồng thời cũng xác định đợc một lợng dự trữ hợp lý giúp
cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục mà không bị d thừa gây ứ đọng
vốn. Ngoài ra công tác quản lý vốn lu động còn làm tăng đợc số lợng sản phẩm
tiêu thụ chiếm lĩnh thị trờng thông qua chính sách thơng mại.
Một nhân tố khác ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp
là khả năng thanh toán. Nếu đảm bảo tốt khả năng thanh toán doanh nghiệp sẽ
không bị mất tín nhiệm trong quan hệ mua bán và không có nợ quá hạn.

13
CHƯƠNG II
THựC TRạNG CÔNG TáC QUảN Lý Và Sử DụNG vốn lu động
tại Công ty Cổ phần Thiết bị thơng mại

I - Một số nét khái quát về Công ty Cổ phần Thiết bị thơng mại
I.1 - Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tiền thân của Công ty Cổ phần Thiết bị thơng mại là Nhà máy Cơ khí nội
thơng đợc thành lập ngày 14/12/1971. Trực thuộc Bộ Thơng nghiệp nay là Bộ
Thơng Mại. Xuất phát từ việc mở rộng nền kinh tế ngày càng cao, ngày 1/11/1999
theo quyết định 1673/1998 - QĐ - BTM ngày 28/12/1998 Công ty Thiết bị thơng
mại đợc chính thức đổi tên thành Công ty Cổ phần Thiết bị thơng mại. Công ty là
đơn vị kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập tự chủ về tài chính, có t cách pháp
nhân và chịu sự quản lý của Nhà nớc bằng các quy định của pháp luật.
Công ty có tên giao dịch nớc ngoài là :
HOLDING COMMERCIAL EQUIPMENT COMPANY
Viết tắt :

Công ty phải xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm, tiêu
thụ sản phẩm và các kế hoạch khác liên quan, đáp ứng nhu cầu thị trờng.
Mục đích chính của Công ty là : Đa dạng về chủng loại sản phẩm, chất lợng
sản phẩm cao và phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của xã hội góp phần phát triển kinh
tế xã hội.
Công ty không những phải nâng cao công tác nghiên cứu khoa học, thực hiện
các biện pháp nhằm tăng sản phẩm, chất lợng cao và thực hiện tốt chính sách cán
bộ, quy định quản lý tài chính, tài sản, chế độ lao động tiền lơng, đảm bảo công
bằng xã hội trong phân phối theo lao động, làm tốt công tác bảo hộ lao động, trật tự
xã hội, bảo vệ môi trờng, bảo vệ tài sản XHCN, bảo vệ an ninh và làm tròn nghĩa
vụ quốc phòng. Thêm vào đó, Công ty phải không ngừng đào tạo, nâng cao trình độ
văn hóa, nghiệp vụ tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
I.3 - Tổ chức bộ máy của công ty
Bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến. Chức
năng nhiệm vụ của mỗi phòng đợc phân định rõ ràng và có sự phối hợp đồng bộ
giữa các phòng ban trong quá trình hoạt động kinh doanh.
3.1 - Bộ máy Công ty Cổ phần Thiết bị thơng mại : - Đại hội cổ đông
15
- Hội đồng quản trị
- Ban kiểm soát
* Hội đồng quản trị do đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan chịu trách
nhiệm điều hành và quản lý Công ty giữa hai kỳ đại hội.
* Ban kiểm soát là do đại hội đồng, cổ đông bầu ra có nhiệm vụ giám sát các
hoạt động tuân theo Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, Nghị quyết Hội đồng quản
trị của Hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành.
Chủ tịch hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu ra là ngời có quyết
định cao nhất và chịu trách nhiệm trớc toàn cổ đông.

I.4/ Bộ máy kế toán của Công ty
Bộ máy kế toán là một mắt xích quan trọng trong hệ thống quản lý kinh doanh
với nhiệm vụ: Tổ chức, thực hiện, kiểm tra toàn bộ thông tin kinh tế của các bộ
phận trong Công ty . Thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán và chế độ quản lý kinh tế
tài chính của Công ty.
a- Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty

b- Đặc điểm bộ máy kế toán ở công ty
Hiện nay, Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung.
Phòng Kế toán - tài vụ của Công ty gồm có 5 cán bộ có trình độ chuyên môn
cao. Trong đó 3 cán bộ có trình độ Đại học và 2 cán bộ có trình độ Trung cấp.
Chức năng :
Kế toán trởng
(phụ trách chung)

kế toán tổng hợp
Bộ phận kế toán
Tscđ và tính giá
thành công nợ
Bộ phận kế toán
-thanh toán ngân

Nhật ký chứng từ: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh nghiệp vụ kinh
tế phát sinh bên Có của các tài khoản.
Công ty sử dụng Nhật ký chứng từ số 1, NKCT số 2, số 5, số7, số 8, số 10.
Bảng kê: Là sổ kế toán tổng hợp đợc dùng trong những trờng hợp khi các
chỉ tiêu hạch toán chi tiết của một số tài khoản.
Công ty sử dụng các bảng kê số 1,số 2, số 4, số 5, số 6, số 11.
18
Trình tự ghi sổ kinh tế theo hình thức kinh tế Nhật ký chứng từ.

Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

II Doanh thu 10.139.472.800 11.742.748.100 1.603.275.300 15,8
III Chi phí 9.218.499.020 10.054.109.156 835.610.136 9,06
IV Lợi nhuận sau thuế

805.852.058 1.477.559.076 671.707.018 83,3
V Thu nhập bình quân
1 ngời / tháng
854.000 1.095.000 241.000 28,2 Từ các chỉ tiêu trên ta thấy giá trị sản lợng cũng nh doanh thu của Công ty
tăng dần qua các năm, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trớc, thu nhập bình quân
của công nhân viên tăng nhanh chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty ngày càng có hiệu quả. Cụ thể nh sau:

Vốn cố định : Ta thấy tình hình vốn cố định có chiều hớng giảm từ năm
1999 đến năm 2000 do thời gian này việc đầu t mua sắm có chậm lại do nhà cửa,
máy móc thiết bị đã cũ nên Công ty trích tăng tỷ lệ khấu hao để thu hồi vốn nhanh
để sớm có điều kiện tái đầu t mới nên TSCĐ giảm từ 804.635.205đ xuống còn
527.353.084đ tức giảm 28,2%.

Vốn lu động : Trái ngợc với tình trạng giảm của vốn cố định, lợng vốn
lu động lại tăng, năm 2000 tăng 44,2% so với năm 1999.
Điều đó chứng tỏ quy mô và năng lực sản xuất của Công ty ngày càng phát
triển và đã làm cho nhu cầu về vốn lu động tăng lên. Đồng thời do sản phẩm của
20
Công ty đợc a chuộng, việc bán hàng thu tiền ngay, lợi nhuận qua các năm tăng

21

Nợ ngắn hạn
Nợ trung và dài hạn
Vốn chử sở hữu

Bảng B- 02 dới đây sẽ giúp chúng ta đánh giá đợc mức độ sử dụng nguồn vốn
lu động thờng xuyên của Công ty Cổ phần Thiết bị thơng mại.
Nguồn vốn lu = Tài sản lu động - Nợ ngắn hạn
động thờng xuyên
Chỉ tiêu
Năm
Tài sản lu động
( 1 )
Nợ ngắn hạn
( 2 )
Nguồn vốn lu động
thờng xuyên (1) - (2)
1998 1.875.933.283 170.542.546 1.705.390.737
1999 3.490.556.313 1.188.003.851 2.302.552.462
2000 5.031.907.449 1.735.785.846 3.296.121.603

Nhìn vào số liệu bảng trên, chúng ta có thể thấy rất rõ nguồn vốn lu động thờng
xuyên của Công ty liên tục tăng từ năm 1998 đến năm 1999 tăng 35%, đến năm
2000 nguồn vốn lu động thờng xuyên của Công ty tăng 43,1%. Ta thấy nguồn
vốn lu động thờng xuyên của Công ty rất lớn tạo ra mức độ an toàn cho Công ty
trong kinh doanh, làm cho khả năng tài chính của Công ty đợc đảm bảo vững chắc
hơn. Để có đợc khả năng về vốn lớn nh thế này Công ty đã nỗ lực phát triển bản
thân không dựa vào các nguồn vay ngắn hạn, dài hạn để kinh doanh sản xuất.
b- Nguồn vốn lu động tạm thời

86.580.981 50,8 769.128.033 71,1 1.021.366.400 73,7

Trong cơ cấu nguồn vốn lu động tạm thời của công ty ta có thể thấy đợc các
khoản phải trả, phải nộp của Công ty tăng dần qua các năm: năm 1999, 2000 tăng
nhẹ về con số tuyệt đối: 229.217.829đ và 51.597.515đ, tuy nhiên trong cơ cấu
nguồn vốn lu động tạm thời các khoản phải trả, phải nộp lại có tỷ trọng giảm
xuống còn 28,9% đến năm 2000 là 26,3%. Đây là các khoản nợ ngắn hạn phát sinh
có tính chất chu kỳ, Công ty có thể sử dụng tạm thời các khoản này để đáp ứng nhu
cầu vốn mà không phải trả chi phí. Tuy nhiên điều cần chú ý trong việc sử dụng các
khoản này là phải đảm bảo thanh toán đúng kỳ hạn.
Ngoài ra còn có khoản tín dụng nhà cung cấp chiếm trung bình 65,2% trong cơ
cấu nguồn vốn lu động tạm thời của Công ty, với tỷ trọng lớn nh vậy của khoản
tín dụng nhà cung cấp là cha hợp lý trong cơ cấu nguồn vốn lu động tạm thời vì
khi sử dụng tín dụng thơng mại Công ty phải trả chi phí cho khoản tín dụng này,
vì vậy, yếu tố quan trọng để đi đến quyết định có nên sử dụng tín dụng thơng mại
hay không là phải xác định chi phí của khoản tín dụng thơng mại. Ta có thể thấy
nguồn vốn lu động tạm thời của Công ty khá dồi dào nhng điều này cũng có
23
nghĩa là đến một lúc nào đó một loạt các khoản phải trả phải nộp đến hạn trả nộp,
Công ty sẽ phải dồn hết vốn để trả và thiếu chủ động trong mọi hoạt động kinh
doanh của mình hơn. Hơn nữa Công ty Cổ phần Thiết bị thơng mại là một doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp, hoạt động liên tục không mang tính mùa vụ, vì vậy
yêu cầu tất yếu Công ty cần phải có một lợng vốn lu động thờng xuyên nhiều
hơn và ổn định hơn.
II.2/ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động của Công ty.
a- Khái quát cơ cấu TSLĐ
B - 04


Bảng cơ cấu vốn lu động theo nguồn

1998 1999 2000
Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1. Nguồn vốn
CSH
2.665.230.954 94 3.107.187.667 72,3 3.823.474.687 68,8
2. Nguồn
chiếm dụng
170.542.546 6 1.188.003.851 27,7 1.735.785.846 31,2
Tổng VLĐ 2.835.773.500 100 4.295.191.518 100 5.559.260.533 100

Bảng số liệu trên cho ta thấy nguồn tài trợ cho TSLĐ của Công ty chủ yếu là
nguồn vốn chủ sở hữu chiếm hơn 70% trong tổng VLĐ và đang có xu hớng tăng
lên, năm 99 tăng 16,6% so với năm 98 tuy nhiên về tỷ trọng trong cơ cấu VLĐ theo
nguồn có giảm xuống do nguồn chiếm dụng của Công ty tăng mạnh 1.017.461.305,
nguồn vốn chủ sở hữu tăng phản ánh khả năng tự tài trợ của Công ty là rất lớn và
Công ty có thể chủ động hơn trong mọi hoạt động kinh doanh của mình mà không
cần dựa vào nguồn vốn vay. Nguồn tài trợ cho nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm
nguồn vốn kinh doanh 2.498.600.000đ chiếm 65,3% tổng nguồn vốn ( trong đó chủ
yếu là vốn cổ phần 1.827.000.000 chiếm 73,1% nguồn vốn kinh doanh) và các quỹ
1.324.874.687đ. Nguồn chiếm dụng chỉ chiếm trung bình 16,9% trong cơ cấu vốn
lu động theo nguồn và đang tăng dần trong năm 2000 ( chiếm 27,7%). So sánh với
nguồn bị chiếm dụng ( các khoản phải thu: 1.251.320.308đ ) ta thấy trong năm
2000 nguồn chiếm dụng của Công ty lớn hơn nguồn bị chiếm dụng chứng tỏ Công
ty bị chiếm dụng ít hơn và cơ cấu VLĐ của Công ty là hợp lý.

cho khách hàng
156.298.478 9,33 2/ Giảm TSLĐ
khác
20.596.915 1,23
3/ Tăng hàng tồn
kho
1.010.260.844 60,34 7/ Tăng nguồn
vốn chủ sở hữu
716.287.020 43,78
4/ Giảm phải trả
công nhân viên
6.676.171 0,34 4/ Tăng nợ phải
trả ngời bán
252.238.367 16,59
5/ Giảm phải trả,
nộp khác
3.108.366 0,27 5/ Tăng nợ ngân
sách
61.382.052 4,66
6/ Tăng các
khoản nợ khác
243.946.113 15,57
3/ Giảm TSCĐ 277.282.121 17,56

Trích đoạn Giải pháp điều chỉnh lại cơ cấu vốn l−u động.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status