PHÂN TÍCH các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến kết QUẢ XUẤT KHẨU của các DOANH NGHIỆP THỦY sản tại TỈNH KIÊN GIANG - Pdf 22


i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG TRƯƠNG HOÀNG KIỆT

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN KẾT QUẢ XUẤT KHẨU CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP THỦY SẢN TẠI TỈNH
KIÊN GIANG
Chuyên ngành : Quản Trị Kinh Doanh
Mã số : 60.34.05
iii
iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CT-TP: Sức cạnh tranh và thị phần
ĐBSCL: Đồng bằng sông cửu long
GDP (Gross Domestic Product): Thu nhập quốc nội.
IUU: (Illegal, unreported and unregulated fishing): qui định chống khai thác bất hợp
pháp, không báo cáo và không quản lý
IFE (Internal Factors Environment matrix): Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong.
EFE (External Factors Environment matrix): Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài.
NAFIQAVED (National Fisheries Quality Assurance and Veterinary Directorate):
Cục quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh và thú y thủy sản.
KQXK: Kết quả xuất khẩu
KNSL-TTDT: Khả năng sinh lời và tăng trưởng doanh thu
L/C (Letter of Credit): Tín dụng thư
NDNHD: Số năm doanh nghiệp hoạt động
RCTT: Rào cản marketing
RCSP: Rào cản về sản phẩm
RCG: Rào cản về giá
RCPP: Rào cản về phân phối

7.1. Các nghiên cứu trên thế giới 7
7.1.1. Nghiên cứu “Phân tích về các rào cản cản trở doanh nghiệp nhỏ phát triển xuất
khẩu” của Leonidas C. Leonidou, (2004) 7
7.1.2. Nghiên cứu “Quy định về chất lượng và hoạt động xuất khẩu” của Tomasz
Iwanow và Colin Kirkpatrick, (2007) 9
7.1.3. Nghiên cứu “Một cuộc điều tra thực nghiệm: yếu tố quyết định đa dạng hóa sản
phẩm” của Aleksandra Parteka và Massimo Tamberi, (2008) 10
7.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam: 11
7.2.1. Nghiên cứu “Lợi thế cạnh tranh và các giải pháp khai thác lợi thế phát triển xuất
khẩu thủy sản Việt Nam đến năm 2010” luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thu Hà,
(2000) 11
7.2.2. “Qui hoạch phát triển chế biến thủy sản tỉnh Cà Mau đến năm 2010” luận văn
thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Quốc Định, (2000) 12
7.2.3. Nghiên cứu “Một số giải pháp nhằm góp phần phát triển ngành thủy sản tỉnh
Kiên Giang đến năm 2010” luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn An Lạc, (2005) 14
7.2.4. Nghiên cứu “Phân tích các nhân tố tác động đến hoạt động chế biến xuất khẩu
thủy sản của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” luận văn thạc sĩ kinh tế
của Nguyễn Thành Quốc, (2007) 15
7.3. Đối tượng nghiên cứu 16
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH ĐỀ XUẤT 17

vi 1.1. Cơ sở lý luận 17
1.1.1. Kết quả xuất khẩu 17
1.1.2. Rào cản về sản phẩm 18 2.5.3. Phương pháp phân tích độ tin cậy của thang đo (hệ số Cronbach’s Alpha) 31
2.5.4. Phương pháp phân tích hồi qui đa biến 31
2.6. Tóm tắt chương 2 32
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33
3.1. Khảo sát thực trạng của ngành thủy sản Việt Nam và tỉnh Kiên Giang 33
3.1.1. Đặc điểm chung của ngành thủy sản Việt Nam 33
3.1.2. Đặc điểm ngành chế biến thủy sản xuất khẩu Kiên Giang 39
3.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển 40
3.1.2.1.1. Giai đoạn 1: Tổ chức lại sản xuất (1975-1980) 40
3.1.2.1.2. Giai đoạn 2: Ổn định sản xuất, dần dần đưa nghề cá đi lên (1981-1990) 41
3.1.2.1.3. Giai đoạn 3: Quyết tâm thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng, của ngành,
đưa nghề cá Kiên Giang phát triển theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước
theo định hướng XHCN (1991-2000) và (2001-2010) 41
3.1.3. Hoạt động chế biến thủy sản xuất khẩu tỉnh Kiên Giang 42
3.1.4. Một số đặc điểm kinh tế, xã hội, tự nhiên ảnh hưởng đến hoạt động chế biến
xuất khẩu thủy sản của các doanh nghiệp tại tỉnh Kiên Giang 49
3.1.4.1. Vị trí địa lý 49
3.1.4.2 Điều kiện tự nhiên 50
3.1.4.3 Đặc điểm kinh tế - xã hội 51
3.1.5. Đánh giá khái quát những khó khăn và thuận lợi của ngành Chế biến thủy sản
xuất khẩu Kiên Giang 56
3.1.5.1. Thuận lợi 56
3.1.5.2. Khó khăn 56
3.2. Đặc điểm chung của các doanh nghiệp được khảo sát 58
3.2.1. Quy mô lao động của doanh nghiệp 58
3.2.2. Số năm doanh nghiệp hoạt động 59

4.1. Bàn luận kết quả nghiên cứu 86
4.2. Đề xuất các giải pháp 89
4.3. Kết luận và kiến nghị 91
4.3.1. Kết luận 91
4.3.2. Kiến nghị 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
PHỤ LỤC 97
Phụ lục 1: Bảng câu hỏi điều tra 97
Phụ lục 2: Các bảng phân tích cơ cấu của doanh nghiệp 101

ix DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ
Hình 1: Mô hình đề xuất 23
Bảng 3.1: Giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam 35
Bảng 3.2: Giá trị xuất khẩu một số mặt hàng thủy sản chính của Việt Nam 36
Bảng 3.3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam năm 2010 37
Bảng 3.4:Giá trị xuất khẩu thủy sản của Kiên Giang giai đoạn 2006-2010 46
Bảng 3.5: Sản lượng xuất khẩu một số mặt hàng thủy sản tỉnh Kiên Giang giai đoạn
2006-2010 47
Bảng 3.6: Cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản tỉnh Kiên Giang năm 2008 48
Bảng 3.7: Sản lượng khai thác, nuôi trồng và diện tích nuôi thủy sản tỉnh Kiên Giang
giai đoạn từ năm 2006–2010 50

Bảng 3.10: Cơ cấu tuổi đời của người chuyên trách công tác xuất khẩu 102
Bảng 3.11: Cơ cấu doanh thu của các doanh nghiệp được khảo sát 102
Bảng 3.12: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp được khảo sát 102
Bảng 3.13: Cơ cấu tốc độ tăng trưởng của các doanh nghiệp được khảo sát 103 xi
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngành thủy sản Kiên Giang được xác định là ngành kinh tế có thế mạnh thứ hai
sau lúa, là một ngành kinh tế thủy sản tổng hợp cả trong đất liền, trên biển và hải đảo
về các mặt khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ hậu cần nghề cá. Vùng biển, hải
đảo và ven biển Kiên Giang có ý nghĩa rất lớn trong việc phát triển kinh tế, có vị trí
đặc biệt trong anh ninh quốc phòng và chiến lược phòng thủ quốc gia.
Hoạt động thủy sản ở Kiên Giang có truyền thống lâu đời, nhất là mảng khai
thác biển, nuôi trồng và chế biến thủy sản xuất khẩu, những năm gần đây phát triển
mạnh qua lĩnh vực nuôi và chế biến. Hiện tại thu nhập từ thủy sản vẫn là nguồn sống
chính cho cộng đồng dân cư trong khu vực. Kinh tế thủy sản có khả năng tạo ra sản
phẩm hàng hóa có giá trị cao, luôn được tỉnh quan tâm đầu tư, mấy năm gần đây ngành
thủy sản đóng góp khoảng 30% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh Kiên
Giang (Nguồn: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Kiên Giang).
Trong những năm gần đây ngành thủy sản tỉnh Kiên Giang liên tục phát triển và
luôn dẫn đầu cả nước về sản lượng xuất khẩu thủy sản thân mềm như mực ống, mực
nang và đặc biệt là mực bạch tuộc. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu tôm tăng nhưng
không ổn định. Tuy nhiên, gần đây tình hình kinh tế xã hội nói chung và ngành thủy
sản nói riêng đã có nhiều biến động. Việc khai thác hải sản quá ngưỡng cho phép của
nguồn lợi và giá cả nguyên nhiên liệu tăng cao đã ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình
nuôi trồng, khai thác và chế biến thủy sản xuất khẩu của các doanh nghiệp thủy sản
Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp thủy sản trên địa bàn tỉnh nói riêng. Hiện các
doanh nghiệp thủy sản trên địa bàn tỉnh cũng đang đối mặt với nhiều khó khăn sau.
Thứ nhất, sau khi Việt Nam bị xử thua kiện trong vụ kiện bán phá giá cá tra, cá

càng sụt giảm do tình trạng khai thác đánh bắt bừa bãi làm nguồn lợi thủy sản ngày
càng cạn kiệt. Bên cạnh đó do giá cả nguyên nhiên liệu ngày càng tăng cao, làm tăng
chi phí sản xuất, dẫn đến giá thành sản phẩm tăng, sản phẩm khó cạnh tranh trên thị
trường, gây khó khăn cho các doanh nghiệp và các phương tiện khai thác đánh bắt.
Thứ ba, tỉnh Kiên Giang nằm xa trung tâm kinh tế Tp.HCM và Tp.Cần Thơ,
giao thông đi lại không thuận tiện nên việc vận chuyển hàng hóa gặp nhiều khó khăn,
công tác tiếp cận khách hàng cũng còn nhiều hạn chế và việc chuyển giao khoa học kỹ
thuật, công nghệ cũng gặp nhiều khó khăn.
Thứ tư, áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt do sự lớn mạnh của các đối thủ
cạnh tranh trong ngành, nhiều doanh nghiệp mới gia nhập ngành cạnh tranh ngày càng
gây gắt và cạnh tranh với các doanh nghiệp trong khu vực như Thái Lan , Indonesia,
Ấn độ và đặc biệt các doanh nghiệp Trung Quốc, trong những năm gần đây các thương
gia Trung Quốc do họ có thế mạnh về tài chính, thị trường và họ mua nguyên liệu số
lượng lớn và chấp nhận mua giá cao hơn các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang nói riêng tạo nên sự cạnh tranh về nguyên 3
liệu ngày càng khốc liệt.
Thứ năm, tỉnh Kiên Giang được xác định là có tiềm năng và lợi thế rất lớn về
thủy sản, là một trong những tỉnh có đội tàu khai thác gần 11.800 tàu, với tổng công
suất 1.362.900CV, công suất bình quân 115.50CV/chiếc. Sản lượng khai thác hải sản
hàng năm trên 300.000 tấn, chưa tính đến sản lượng hải sản nuôi. Tuy nhiên, kim
ngạch xuất khẩu thủy sản hiện nay vẫn còn thấp (123.5 triệu USD), chưa tương xứng

Với những khó khăn nêu trên, nếu các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất
khẩu tại tỉnh Kiên Giang chỉ dựa vào các ưu thế về vị trí địa lý như: ở gần vùng
nguyên liệu, có đội ngũ công nhân lành nghề, chi phí nhân công thấp và thị trường
xuất khẩu hiện tại mà không kịp thời nâng cấp máy móc thiết bị, đa dạng hóa sản
phẩm, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, mở rộng thị trường tiêu thụ. Các doanh
nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu tỉnh Kiên Giang sẽ gặp rất nhiều khó khăn và khó
duy trì vị thế trong điều kiện hội nhập ngày nay.
Với những vấn đề nêu trên đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết
quả xuất khẩu của các doanh nghiệp thủy sản tại tỉnh Kiên Giang” là rất cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu tổng quát:
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu thủy sản của các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Mục tiêu cụ thể:
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu thì rất nhiều, nhưng đối với
ngành xuất khẩu thủy sản, hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì vậy các rào cản
marketing được xem là quan trọng hàng đầu cần tập trung khắc phục (Leonidou,
2004). Vì vậy, đề tài tập trung vào các mục tiêu cụ thể sau:
+ Phân tích các rào cản marketing và các nhân tố phản ảnh đặc trưng của doanh
nghiệp ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu. Cụ thể hơn đề tài này tập trung vào 5 rào cản
marketing chính như: sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến và dịch vụ hậu cần và các đặc
trưng của doanh nghiệp như quy mô lao động của doanh nghiệp, số năm doanh nghiệp
hoạt động.
+ Đề xuất các giải pháp để khắc phục và vượt qua các rào cản marketing, phát
huy lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp trong hội nhập WTO.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu tác động của các rào cản marketing và các nhân

Chi cục bảo vệ nguồn lợi thủy sản Kiên Giang, Trung tâm xúc tiến thương mại, Sở
Công thương Kiên Giang, Cục Thống kê Kiên Giang, các tạp chí, bản tin thủy sản của
VASEP , NAFIQAVED, Vietfish và Internet,…
4.1.2 Dữ liệu sơ cấp:
Các dữ liệu sơ cấp được thu thập từ 80 mẫu, ý kiến đánh giá của Ban giám đốc,
Trưởng hoặc Phó phòng phụ trách xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp chế biến thủy
sản tại tỉnh Kiên Giang, bằng hình thức phỏng vấn qua email và gởi các bảng câu hỏi
để ghi nhận ý kiến đánh giá về các nhân tố tác động đến kết quả xuất khẩu thủy sản
trên địa bàn tỉnh.
4.2 Phương pháp phân tích số liệu:
Các phương pháp phân tích sử dụng trong đề tài bao gồm:
- Phương pháp phân tích thống kê mô tả. 6
- Phương pháp phân tích độ tin cậy Cronbach’ Alpha.
- Phương pháp phân tích nhân tố EFA.
- Phân tích mô hình hồi quy bội.
5. Đóng góp của đề tài
- Về lý thuyết: Đề tài ứng dụng các mô hình lý thuyết về rào cản marketing của
các tác giả trên thế giới vào điều kiện Việt nam. Theo hiểu biết của bản thân tôi, hiện
nay đã có một số đề tài nghiên cứu của một số sinh viên thực hiện về chủ đề này như
đề tài “Hàng rào phi thuế quan và các rào cản đối với thương mại quốc tế” luận văn
kinh tế ngoại thương của tác giả Nguyễn Thị Thu Phương, (2002); đề tài “Rào cản kỹ

Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận và mô hình đề xuất
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4: Bàn luận kết quả nghiên cứu và đề xuất các giải pháp
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
7.1. Các nghiên cứu trên thế giới
7.1.1. Nghiên cứu “Phân tích về các rào cản cản trở doanh nghiệp nhỏ phát triển
xuất khẩu” của Leonidas C. Leonidou, (2004)
Xu hướng toàn cầu hóa mở ra nhiều cơ hội và thách thức đối với các doanh
nghiệp xuất khẩu vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp thu được nhiều lợi ích từ xuất khẩu,
tuy nhiên các doanh nghiệp cũng gặp không ít những khó khăn, trở ngại trong xuất
khẩu. Tác giả Leonidou

phân tích 39 rào cản xuất khẩu trên cơ sở tổng quan của 32
nghiên cứu thực nghiệm về vấn đề này. Tác giả

đã phân ra 2 loại rào cản: rào cản bên
trong (bao gồm thông tin, chức năng và marketing) và rào cản bên ngoài (bao gồm thủ
tục hành chính, chính phủ và môi trường). Tác động của rào cản xuất khẩu tùy thuộc
vào cách quản lý, tổ chức và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các
rào cản có tác động mạnh mẽ đến hành vi xuất khẩu như thiếu thông tin, khả năng
cạnh tranh về giá, thói quen và tập quán của khách hàng nước ngoài, rào cản kinh tế và
rào cản chính trị. Một số kết luận của các nhà nghiên cứu khác cho rằng hoạch định
chính sách công, đào tạo kinh doanh và nghiên cứu xuất khẩu là những yếu tố rất quan
trọng đến việc quản lý của các doanh nghiệp.
Qua phân tích trên, tác giả đã đưa ra một số kết luận như sau:
- Qua các phân tích tác giả đã chứng minh con đường đến với thị trường quốc
tế, các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu sẽ gặp không ít những trở ngại và thách
thức. Một số doanh nghiệp thường gặp trở ngại có liên quan đến các yếu kém bên

các biện pháp khắc phục để thích ứng với vấn đề, sử dụng cả hai yếu tố bên trong và
bên ngoài; (5) Giám sát tiến độ của quá trình giải quyết vấn đề bằng cách thiết lập cơ
chế phản hồi đặc biệt.
- Hoạch định chính sách nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp hạn chế những rào
cản xuất khẩu như tăng dự trữ ngoại hối, giảm tỷ lệ thất nghiệp và cải thiện các tiêu
chuẩn ở trong nước. Điều này có thể làm được bằng cách chuẩn bị chương trình đặc
biệt dành cho xuất khẩu như (1) Mở các khóa tập huấn, các cuộc hội thảo và biên soạn
các giáo trình nhằm nâng cao kỹ năng xuất khẩu (thủ tục xuất khẩu, nghiên cứu thị
trường xuất khẩu và chiến lược marketing); (2) Hoạt động nghiên cứu thị trường cung
cấp cho các doanh nghiệp thông tin về thị trường nước ngoài (như tiêu chuẩn kỹ thuật,
khách hàng tiềm năng, luật thương mại); (3) Quảng bá sản phẩm nhằm giúp các doanh
nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu của họ bằng cách sử dụng các công cụ đặc biệt (hỗ trợ
xuất khẩu, hỗ trợ tài chính và tham khảo ý kiến các chuyên gia). Các chương trình này 9
nên được thiết kế có trọng tâm về quản lý, tổ chức, phù hợp với đặc tính môi trường,
cũng như mức độ tham gia xuất khẩu của các doanh nghiệp.
- Các nhà xuất khẩu cần ứng dụng những kết quả đạt được trong nghiên cứu:
(1) Đánh giá các tần số, cường độ và tầm quan trọng của mỗi rào cản để tìm ra tác
động trọng tâm trong quản lý xuất khẩu; (2) Xác định vai trò của các yếu tố nền tảng,
tổ chức và môi trường; (3) Thu thập và đánh giá tác động của các rào cản xuất khẩu
trên từng giai đoạn phát triển xuất khẩu của doanh nghiệp, kể cả ở thị trường ở nước
ngoài; (4) Tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của các biến thể trong các rào cản xuất


những cải tiến các thủ tục hành chính hải quan tại các cửa khẩu làm gia tăng khối
lượng thương mại giữa các quốc gia, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.
- Tác giả kết luận rằng chỉ cải cách thương mại để tạo điều kiện thuận lợi trong
hoạt động xuất khẩu thì hoạt động xuất khẩu không thể phát triển nhanh và bền vững ở
các nước đang phát triển. Điều này phải có một chương trình tích hợp bao gồm nâng
cao chất lượng các cơ sở hạ tầng, thể chế, và bổ sung những cải tiến cần thiết trong
thương mại, nhằm nâng cao năng lực kinh doanh để đáp ứng các quy định của các thị
trường xuất khẩu.
7.1.3. Nghiên cứu “Một cuộc điều tra thực nghiệm: yếu tố quyết định đa dạng hóa
sản phẩm” của Aleksandra Parteka và Massimo Tamberi, (2008)
Nghiên cứu thực nghiệm của tác giả Aleksandra Parteka và Massimo Tamberi
cho rằng chuyên môn hóa trong cấu trúc kinh tế có xu hướng liên kết với các mức thu
nhập bình quân đầu người thấp, nhưng cơ cấu xuất khẩu của các nước đó đa dạng hóa
tùy theo chính sách tăng trưởng của họ.
Qua phân tích tác giả đã đưa ra các kết luận như sau:
- Nghiên cứu phân tích mối quan hệ GDP bình quân đầu người và các yếu tố
quyết định quá trình đa dạng hóa xuất khẩu. Dựa vào dữ liệu mẫu nghiên cứu của 60
quốc gia trên thế giới trong 20 năm, tác giả đã tổng hợp các xu hướng liên quan đến
chuyên môn hóa xuất khẩu trong từng giai đoạn phát triển khác nhau của nền kinh tế.
- Nghiên cứu đã khẳng định rõ rằng các nước nghèo có xu hướng cấu trúc xuất
khẩu cao. Giai đoạn đầu của phát triển kinh tế thường đi kèm với xu hướng xuất khẩu.
Tuy nhiên, vấn đề quan trọng là tìm ra các yếu tố nào quyết định liên quan đến điều
kiện địa lý, tổ chức hoặc những điều kiện kinh tế của một quốc gia, hơn là so sánh với
mức độ phát triển của quá trình đa dạng hóa xuất khẩu. Tác giả đã phân tích, tìm ra
những đặc điểm quan trọng nhất, cung cấp cho chúng ta biết thêm thông tin chi tiết về
các yếu tố quyết định của quá trình đa dạng hóa xuất khẩu của quốc gia.
- Nghiên cứu chỉ ra rằng, trong số các yếu tố khác nhau về mặt lý thuyết có thể
ảnh hưởng đến cấu trúc thương mại, quan trọng nhất là những mô tả quy mô quốc gia
và vị trí quốc gia (đặc biệt là khoảng cách giữa các thị trường chính trên thế giới). Đó

Nam.
Qua phân tích đó tác giả đề xuất các giải pháp để khai thác lợi thế phát triển
xuất khẩu thủy sản như sau:
(i) Giải pháp cấp nhà nước như xây dựng các cụm công nghiệp thủy sản bao
gồm cả khu nguyên liệu, chế biến, dịch vụ và thương mại,…phát triển hệ thống kết cấu
hạ tầng phục vụ nghề cá. Đầu tư nghiên cứu khoa học và đào tạo cán bộ quản lý và
chuyên môn giỏi phục vụ cho ngành. Xây dựng và thực hiện đồng bộ các hệ thống
pháp luật, thuế, hải quan.
(ii) Giải pháp đối với cấp ngành và các tổ chức hỗ trợ liên quan khác.
(iii) Giải pháp đối với nhóm doanh nghiệp và cạnh tranh như: 12
- Nuôi trồng thủy sản theo hướng phát triển sản xuất nguyên liệu cho nhóm sản
phẩm chủ yếu, gắng chặt với chế biến và thị trường tiêu thụ như nuôi tôm sú, tôm
hùm, cá tra, cá basa, rô phi, cá mú, nghêu, sò,…
- Tập trung sản xuất giống và thức ăn chăn nuôi.
- Nâng cao chất lượng khâu khai thác đánh bắt kết hợp tăng cường cơ sở vật
chất theo hướng hiện đại hóa.
- Nâng cấp các nhà máy chế biến thủy sản, tăng tính cạnh tranh của các sản
phẩm thủy sản xuất khẩu.
- Kết nối hoạt động các khâu của ngành thủy sản vào một hệ thống thống nhất
như khâu khai thác, nuôi trồng, chế biến, dịch vụ hậu cần,…
Tác giả cũng có một số kiến nghị

(CAMIMEX). Dựa vào những nội dung phân tích này tác giả đã đề ra qui hoạch phát
triển ngành chế biến thủy sản tỉnh Cà Mau đến năm 2010 gồm các nội dung qui hoạch
sau:
- Qui hoạch về thị trường xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.
- Qui hoạch về nguồn nguyên liệu khai thác, đánh bắt tự nhiên và nuôi trồng.
- Qui hoạch về các sản phẩm chế biến như hàng đông lạnh, các loại thực phẩm
công nghiệp ăn liền, chế biến nước mắm, thủy sản khô, chế biến bột cá, thức ăn gia
súc.
- Qui hoạch về nguồn lao động và các dịch vụ hậu cần phục vụ cho chế biến
thủy sản.
Để giải quyết các vấn đề qui hoạch đã đặt ra, tác giả cũng đề xuất một số giải
pháp chủ yếu sau:
(i) Giải pháp về đầu tư
- Định hướng đầu tư vào việc cải tạo nâng cấp nhà xưởng, đổi mới công nghệ
thiết bị cho những cơ sở chế biến hiện tại, đặc biệt cần mạnh dạn đầu tư chiều sâu với
các công nghệ tiến tiến hiện đại trên thế giới để tạo ra các sản phẩm tinh chế phục vụ
cho xuất khẩu.
- Về dịch vụ hậu cần tập trung đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống kho lạnh,
phương tiện vận chuyển hàng đông lạnh, sản xuất bao bì, nước đá sạch,…
- Nhu cầu vốn đầu tư cho các giai đoạn từ năm 2000-2005 và 2006-2010.
- Nguồn vốn đầu tư bao gồm vốn ngân sách, vốn tự có của đơn vị, vốn vay các
tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, vốn liên doanh liên kết.
(ii) Giải pháp về khoa học công nghệ cần tập trung đầu tư máy móc, thiết bị
công nghệ hiện đại vào các doanh nghiệp nhà nước lớn hoặc doanh nghiệp có vốn nhà
nước chiếm cổ phần chi phối để sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng nhu
cầu an toàn vệ sinh thực phẩm, đồng thời đảm bảo tốt các vấn đề về nước thải, chất
thải và tránh gây ô nhiễm môi trường.
(iii) Giải pháp về quản lý nhà nước như hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, xây
xuất khẩu và tiêu thụ sản phẩm.
- Cơ sở vật chất, dịch vụ hậu cần nghề cá.
- Về hợp tác đầu tư nghề cá như hợp tác trong nước và hợp tác quốc tế.
- Những tác động của môi trường đến ngành thủy sản bao gồm tác lực vĩ mô và
môi trường vi mô.
Qua đó tác giả đề xuất một số giải pháp:
(i) Về vốn đầu tư cho khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản, đầu tư xây dựng

Trích đoạn Đặc điểm chung của các doanh nghiệp được khảo sát 1 Quy mô lao động của doanh nghiệp Số năm doanh nghiệp hoạt động. Phân tích nhân tố thang đo rào cản marketing (RCTT) Mô hình 1 Phân tích hồi qui sự tác động rào cản marketing (RCTT) và đặc trưng doanh nghiệp (DTDN) đến kết quả xuất khẩu (khả năng sinh lời và 005 018 033 291 772 856 1.169 a Dependent Variable (biến phụ thuộc): Khả năng sinh lời và tăng trưởng doanh thu
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status