một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh mai hương - Pdf 21

Báo cáo thực tập
LỜI NÓI ĐẦU
Vốn là một trong những yếu tố tiền đềđể tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện giới hạn về nguồn lực sản xuất thì việc
làm thế nào để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả trở thành một vấn đềđược
quan tâm hàng đầu đối với các doanh nghiệp.
Công ty TNHH Mai Hương là một doanh nghiệp tư nhân cũng đang đứng
trước thách thức đó, phải làm sao quản lý và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả,
làm thế nào để bảo toàn và phát triển được nguồn vốn- Đó là câu hỏi luôn được
đặt ra đối với ban lãnh đạo công ty.
Đứng trước những yêu cầu, đòi hỏi đó, sau quá trình thực tập tại Công ty
TNHH Mai Hương cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo, thạc sĩ Lã Thị
Bích Diệp và sự giúp đỡ của tập thể cán bộ phòng Tài chính, đề tài “ Một số
biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Mai Hương”
được lựa chọn làm báo cáo thực tập vàđược trình bày theo nội dung sau:
Ngoài lời nói đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Phần 1 : Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Phần 2 : Thực trạng tình hình sử dụng vốn tại Công Ty TNHH Mai Hương
Phần 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công
Ty TNHH Mai Hương.
Sinh viên: Vũ Trọng Đông 1
Báo cáo thực tập
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1. VỐN DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm
Để tiến hành sản xuất kinh doanh trước tiên doanh nghiệp cần có vốn, vốn
đầu tư ban đầu và vốn bổ sung để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Do vậy việc quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả là mục
tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Nóđóng vai trò quyết định cho việc ra đời,

Trước hết, vốn là hàng hoá vì nó có giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của
vốn thể hiện ở chi phí mà chúng ta bỏ ra để cóđược nó. Giá trị sử dụng của vốn
thể hiện ở việc ta sử dụng nóđểđầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh ( mua
máy móc, thiết bị, hàng hoá…)
Vốn là hàng hoáđặc biệt bởi vì có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử dụng
và quyền sở hữu. Khi vay vốn chúng ta chỉ có quyền sử dụng vốn còn quyền sở
hữu vẫn thuộc về chủ sở hữu của nó. Tính đặc biệt của vốn còn thể hiện ở chỗ
vốn không bị hao mòn hữu hình trong quá trình sử dụng mà còn có khả năng
tạo ra giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Chính vì vậy, giá trị của vốn phụ thuộc vào
rất nhiều các yếu tố của môi trường kinh tế vĩ mô, không phụ thuộc vào lợi ích
cận biên của bất kỳ doanh nghiệp nào. Điều này đặt ra nhiệm vụđối với nhà
quản trị tài chính là phải làm sao sử dụng tối đa hiệu quả vốn đểđem lại một giá
trị thặng dư tối đa, đủ chi trả cho chi phí bỏ ra để mua vay vốn và có lợi nhuận
tối đa.
Quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp được tiến hành liên
tục do vậy vốn của doanh nghiệp cũng được vận động không ngừng tạo ra sự
tuần hoàn và chu chuyển vốn. Trong quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn,
vốn thay đổi cả về hình thái và lượng giá trị. Vốn trong các doanh nghiệp sản
xuất được vận động như sau:
T – H ( TLSX, TLLĐ )… S X … H’ …T’
Sinh viên: Vũ Trọng Đông 3
Báo cáo thực tập
1.1.2 Phân loại vốn
Như đã trình bày ở trên, vốn giữ vai trò quan trọng, thiết yếu trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, việc phân loại vốn theo các
cách thức khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp đề ra được các giải pháp quản lí và
sử dụng sao cho có hiệu quả. Có nhiều cách phân loại vốn doanh nghiệp theo
các giác độ khác nhau.
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn
Dựa vào căn cứ này có thể chia vốn thành hai loại Vốn cốđịnh và Vốn lưu

* Theo mục đích sử dụng tài sản cốđịnh gồm có:
 Tài sản cốđịnh phục vụ mục đích kinh doanh
 Tài sản cốđịnh phục vụ phúc lợi công cộng, an ninh quốc phòng
 Tài sản cốđịnh bảo quản giữ hộ
* Theo hình thái biểu hiện có thể chia tài sản cốđịnh thành hai loại:
 Tài sản cốđịnh vô hình: Là những tài sản cốđịnh không có hình thái
vật chất nó thể hiện một lượng giá trịđãđược đầu tư có liên quan trực tiếp đến
nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp,
chi phí nghiên cứu, chi phí mua bằng phát minh sáng chế…
Trong nền kinh tế thị trường do sự tác động của các qui luật kinh tế vàđể
nâng cao khả năng cạnh tranh, các doanh nghiệp phải đầu tư những khoản chi
phí lớn cho phần tài sản vô hình. Những chi phí này cần phải được quản lý và
thu hồi dần dần như những chi phí mua sắm tài sản cốđịnh khác.
 Tài sản cốđịnh hữu hình bao gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc, đường xá, cầu cảng.
- Máy móc thiết bị
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
- Thiết bị, dụng cụ quản lý
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm
- Các loại tài sản cốđịnh khác
Vậy với mỗi cách phân loại trên đây cho phép ta đánh giá xem xét kết cấu
tài sản cốđịnh của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu tài sản
cốđịnh là tỷ trọng của một loại tài sản cốđịnh nào đó so với tổng nguyên giá các
loại tài sản cốđịnh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Kết cấu tài sản cốđịnh giữa các ngành sản xuất khác nhau hoặc cùng một
ngành sản xuất cũng khác nhau.
Đối với các doanh nghiệp việc phân loại và phân tích tình hình kết cấu tài
sản cốđịnh là việc làm cần thiết giúp doanh nghiệp chủđộng biến đổi kết cấu tài
Sinh viên: Vũ Trọng Đông 5
Báo cáo thực tập

hai loại
• Vốn lưu động định mức: Là vốn lưu động được quy định mức tối thiểu cần thiết
thường xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó bao
Sinh viên: Vũ Trọng Đông 6
Báo cáo thực tập
gồm vốn dự trữ, vốn trong sản xuất và thành phẩm hàng hoá mua ngoài dùng
cho tiêu thụ sản phẩm, thuê ngoài chế biến.
• Vốn lưu động không định mức: Là vốn lưu động có thể phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không có căn cứđể tính toán
định mức được, chẳng hạn như thành phẩm trên đường gửi bán, vốn kết toán.
* Phân loại theo hình thái biểu hiện: Vốn lưu động gồm:
• Vốn vật tư hàng hoá: Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm.
• Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn bằng tiền mặt, đầu tư ngân
hàng…
* Căn cứ vào chủ sở hữu về vốn, vốn lưu động bao gồm:
• Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp
• Vốn vay hay các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán
Tóm lại, từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định được kết
cấu vốn lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn lưu
động phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong
tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động khác nhau. Việc
phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau
sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ thêm những đặc điểm riêng về số vốn lưu động
mà mình đang quản lý và sử dụng. Từđó xác định đúng biện pháp quản lý vốn
lưu động có hiệu quả hơn. Qua đó cũng có thể thấy được những biến đổi tích
cực hoặc những hạn chế về mặt chất lượng trong công tác quản lý vốn lưu động
của doanh nghiệp mình.

a. Vốn thực: Là toàn bộ hàng hoá phục vụ cho sản xuất và dịch vụ
khác như máy móc thiết bị, nhà xưởng v v phần vốn này phản ánh hình thái
vật thể của vốn, nó tham gia trực tiếp vào sản xuất kinh doanh.
b.Vốn tài chính: Là biểu hiện dưới hình thái tiền, chứng khoán và
các giấy tờ có giá khác dùng cho việc mua tài sản, máy móc … phần vốn này
phản ánh phương tiện tài chính của vốn.
1.1.3 Vai trò của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp
Qua việc xem xét các khái niệm và phân loại về vốn, ta có thể thấy vốn là
tiền đề cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Phải có một lượng tiền nhất định
mới có thể tiến hành các hoạt động đầu tư của mình, bắt đầu từ việc doanh
nghiệp mua các tài sản cần thiết cho việc xây dựng và khởi động doanh nghiệp (
máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, mua phát minh sáng chế…), đảm bảo
Sinh viên: Vũ Trọng Đông 8
Báo cáo thực tập
cho sự vận động của doanh nghiệp ( mua nguyên vật liệu, trả lương cho công
nhân, trả lãi…) và sự tăng trưởng của doanh nghiệp ( đầu tư mở rộng dây
chuyền sản xuất…). Vậy vốn là yếu tố khởi đầu, bắt nguồn của mọi hoạt động
kinh doanh, nó tồn tại vàđi liền xuyên suốt giúp cho các doanh nghiệp hình
thành và phát triển.
Vốn của các doanh nghiệp có vai trò quyết định, làđiều kiện tiên quyết
quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của từng loại doanh nghiệp
theo luật định. Trong những nền kinh tế khác nhau, những loại hình doanh
nghiệp khác nhau tầm quan trọng của vốn cũng được thể hiện ở mức độ khác
nhau.
Vốn là yếu tố quyết định mức độ trang thiết bị kỹ thuật, quyết định việc đổi
mới công nghệ, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, ứng dụng thành tựu mới của
khoa học và phát triển sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những yếu tố
quyết định đến sự thành công vàđi lên của doanh nghiệp.
Vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng
hiện có và tiềm năng tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và

• Đầu tư thêm vốn ( mở rộng quy mô sản xuất, tăng doanh thu ) sao cho
tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của vốn.
Vậy hiệu quả sử dụng vốn chính là thước đo, phản ánh tương quan so sánh
giữa kết quả thu được với những chi phí về vốn mà doanh nghiệp bỏ ra trong
hoạt động để cóđược chính kết quảđó. Hiệu quả sử dụng vốn có thểđược tính
một cách chung nhất bằng công thức:
Hiệu quả sử dụng vốn
=
Kết quả thu được
Chi phí vốn sử dụng
Trong đó : - Kết quả thu được có thể là : Tổng doanh thu , doanh thu
thuần , lãi gộp
- Chi phí vốn đã sử dụng có thể là : Tổng vốn bình quân , vốn
lưu động bình quân , vốn cốđịnh bình quân…
Trong một doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn phản ánh trình độ sử dụng
nguồn lực hiện có. Trình độ sử dụng nguồn lực thể hiện qua kết quả kinh doanh
của mỗi kỳ hạch toán, qua đó quy mô vốn của doanh nghiệp có thể bị thu hẹp so
với đầu kỳ ( doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả, nếu tình trạng này kéo dài
có thể doanh nghiệp sẽ bị phá sản ) và cũng có thểđược bảo tồn và phát triển.
Đây là kết quả mà doanh nghiệp nào cũng cần phải phấn đấu đểđạt được bởi vì
khi bảo tồn được đồng vốn sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp tồn tại và tìm
Sinh viên: Vũ Trọng Đông 10
Báo cáo thực tập
ra những biện pháp, bước đi đúng đắn phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị
trường nhằm phát triển vốn trong một khoảng thời gian nào đó.
Sử dụng vốn hiệu quả sẽđảm bảo khả năng an toàn về tài chính cho doanh
nghiệp, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua đó doanh
nghiệp sẽđảm bảo việc huy động các nguồn tài trợ và khả năng thanh toán, khắc
phục được rủi ro trong kinh doanh. Mặt khác đối với các doanh nghiệp nâng cao
kiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng uy tín, thế lực, sự bành trướng của doanh

trong tổng tài sản
Tỷ trọng = Nợ phải trả (3)
Sinh viên: Vũ Trọng Đông 11
Báo cáo thực tập
* 100
%
nợ phải trả Tổng
nguồn vốn
Tỷ trọng nợ phải trả cho biết : nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn
Tỷ trọng
=
Vốn chủ sở hữu
*100% (4)
Vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu cho biết : Vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn
1) Chỉ tiêu tổng hợp
Tỷ suất
=
Lợi nhuận
* 100% (5)
Lợi nhuận vốn Vốn bình quân
Tỷ suất lợi nhuận có thể tính chung hay tính riêng cho từng loại vốn cốđịnh hoặc vốn lưu động. Nếu tỷ
suất lợi nhuận của kỳ sau cao hơn kỳ trước thì doanh nghiệp làm ăm có hiệu quả.
Hệ số
=
Vốn bình quân
(6)
đảm nhiệm vốn Doanh thu thuần
Chỉ tiêu cho biết để có một vòng luân chuyển thì cần bao nhiêu đồng vốn bình quân. Hệ số của chỉ tiêu
này tính ra càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, tiết kiệm được vốn.

Chỉ tiêu cho biết mức độđầu tư thêm tài sản cốđịnh vào sản xuất kinh doanh của kỳ sau so với kỳ trước
Sức sản xuất
=
Doanh thu thuần
(10)
TSCĐ Nguyên giá bình quân
TSCĐ
Chỉ tiêu cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu thuần . Nếu hệ số của chỉ tiêu này tính ra kỳ sau cao hơn kỳ trước là tốt
Suất hao phí
=
Nguyên giá bình quân
TSCĐ
(11)
TSCĐ Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu cho biết để thu được một đồng doanh thu thuần phải bỏ ra bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ .
Chỉ tiêu tính ra càng nhỏ càng tốt
Tỷ suất lợi
nhuận
=
Lợi nhuận
(12)
TSCĐ Nguyên giá TSCĐ bình
quân
Chỉ tiêu cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ bình quân tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận . Chỉ tiêu này
tính ra càng lớn càng tốt
Hệ sốđảm
nhiệm vốn
=
Vốn cốđịnh bình quân

=
Tổng doanh thu thuần
(17)
vốn lưu động Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển , cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ .
Nếu hệ số của chỉ tiêu này tính ra tăng so với kỳ trước là tốt vì nó chứng tỏđược hiệu quả sử dụng vốn tăng và
ngược lại
Thời gian một
vòng
=
Thời gian của kỳ phân tích
(18)
luân chuyển Số vòng quay củaVLĐ
trongkỳ
Chỉ tiêu thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một
vòng.Thời gian càng ngắn thì tốc độ luân chuyển càng nhanh tức là vốn lưu
động được sử dụng triệt để hơn. Chỉ tiêu này tính ra càng nhỏ càng tốt
Hệ sốđảm nhiệm
=
Vốn lưu động bình quân
(19)
Vốn lưu động Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu cho biết để cóđược một vòng luân chuyển cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số của chỉ tiêu
tính ra càng nhỏ càng tốt vì nó thể hiện hiệu qủa sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn tiết kiệm được càng
nhiều.
3) Nhóm chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán :
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ
tiêu thanh toán sau đây:
Sinh viên: Vũ Trọng Đông 14
Báo cáo thực tập

dụng vốn cho doanh nghiệp là nạn nhân. Vì thế, để chấm dứt được tình trạng này thì biện pháp tối ưu là phải
khắc phục những mặt hạn chế trong hệ thống luật pháp, xử lý thật nghiêm minh những tội phạm kinh tếđể làm
gương răn đe, giáo dục. Có như vậy mới tạo được sựổn định trong hoạt động kinh tế và mục tiêu của mới thực
hiện được triệt để.
1.3.1.2 Chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước
Nhà nước điều tiết nền kinh tế thông qua các chính sách cơ bản là chính
sách thuế, giá cả và lãi suất.
Chính sách thuế thay đổi sẽảnh hưởng đến công tác hạch toán kế toán và
các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật màđơn vịđang áp dụng.
Chính sách giá của thay đổi sẽ làm thay đổi giá thành sản phẩm cũng như
giá bán của sản phẩm đó, vì thế sản lượng tiêu thụ, doanh thu bán hàng cũng
sẽ chịu ảnh hưởng.
Sinh viên: Vũ Trọng Đông 15
Báo cáo thực tập
Chính sách về lãi suất thay đổi sẽảnh hưởng đến thu nhập tài chính của
khoản tiền gửi ngân hàng, mức độ thuận lợi hay khó khăn của việc vay vốn, số
lượng tiền được vay nhiều hay ít, và chi phí tài chính của đơn vịđi vay.
Tóm lại, khi các chính sách kinh tế kể trên tay đổi sẽ có tác động tích cực
hoặc tiêu cực đến hiệu qủa sử dụng vốn cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Chẳng hạn, trong thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng thấp thì có
thểđối phó bằng cách: hạ lãi suất cho vay, tiền gửi, tăng thuế nhằm khuyến khích
các tổ chức cá nhân tham gia mạnh mẽ hơn vào hoạt động kinh tế của Đất nước,
nhờđó mà nền kinh tế sẽ có mức tăng trưởng cao hơn. Với một chính sách lới
lỏng như vậy, nếu doanh nghiệp nào có những dựán đầu tư tốt, có tính khả thi
cao mà số vốn cần thiết để thực hiện dựán chưa đủ thì có thể bổ xung bằng cách
huy động số vốn còn thiếu thông qua hệ thống ngân hàng, các tổ chức tín dụng.
Nhờ vậy, các doanh nghiệp sẽ hạn chếđược những cơ hội kinh doanh tốt bị bỏ
qua và có thời cơ kiếm lợi nhuận, tăng quy mô vốn, nâng cao hơn hiệu quả sử
dụng vốn, đồng thời giảm dần sự phụ thuộc về vốn vào các tổ chức tài chính.
Ngược lại, trong thời kỳ nền kinh tế “nóng” thì giải pháp đối phó là hoàn toàn

vào thị trường ngày càng tăng. Sản phẩm sản xuất ra muốn tiêu thụđược thì phải đáp ứng được 3 tiêu chí cơ bản
của thị trường là chất lượng tốt, giá thành hạ, phù hợp với thị hiếu và thu nhập của đa số người tiêu dùng. Đểđáp
ứng được những yêu cầu ấy đòi hỏi các doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản lý, điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh, đồng thời đầu tư vốn đổi mới công nghệ sản xuất. Rõ ràng là dưới sức ép của thị trường doanh
thu tiêu thụ sản phẩm cũng như chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bịảnh hưởng. Vì thế, chắc chắn
cũng sẽ tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ấy. Mặt khác, bên cạnh sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh cùng một mặt thì do cơ chế chính sách về kinh tế của Đảng và Nhà nước
đã tạo ra sự tăng nhanh số lượng của các loại hình doanh nghiệp mới, trong đó có những doanh nghiệp đăng ký
sản xuất kinh doanh những mặt hàng mà thị trường đã có. Vì thế, càng làm tăng thêm sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp, làm ảnh hưởng đến doanh thu và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.3.1.4 Tính chất ổn định của môi trường
Kết quả sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của một doanh nghiệp tốt hay xấu không
những chỉ phụ thuộc vào trình độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo công ty mà
còn phụ thuộc vào tính chất của môi trường kinh doanh. Một môi trường kinh doanh tốt được coi là có thể chế
pháp lý chặt chẽ nghiêm minh, các chính sách quản lý về kinh tế của Nhà nước có tính ổn định rõ ràng, cụ thể.
Trên cơ sởđó các doanh nghiệp mới thực sự an tâm sản xuất, lập kế hoạch đầu tư cho tương lai, nhờđó hiệu quả
sử dụng vốn sẽ tốt hơn. Ngược lại, các kế hoạch đầu tư dài hạn cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
sẽ bịảnh hưởng tiêu cực gây tâm lý chán nản cho các nhàđầu tư. Do đó sẽ làm giảm khả năng thu hút vốn đầu tư
nước ngoài và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
Sinh viên: Vũ Trọng Đông 17
Báo cáo thực tập
1.3.2 Nhân tố chủ quan
1.3.2.1 Cơ cấu vốn của doanh nghiệp
Cơ cấu vốn là tỷ trọng của từng loại vốn trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào từng loại
hình doanh nghiệp mà cơ cấu vốn của chúng cũng khác nhau, trong các doanh nghiệp thương mại thì vốn lưu
động chiếm tỷ trọng chủ yếu. Chính điều này có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trên hai
giác độ là:
Với cơ cấu vốn khác nhau thì chi phí bỏ ra để cóđược nguồn vốn đó cũng khác nhau
Cơ cấu vốn khác nhau thì khi xét đến tính hiệu quả của công tác sử dụng vốn người ta tập trung vào
những khía cạnh khác nhau. Chẳng hạn nhưđối với doanh nghiệp thương mại thì khi xét hiệu quả sử dụng vốn

việc lập được kế hoạch huy động vốn nhanh chóng, kịp thời với chi phí thấp, và sử dụng vào thời điểm thích
hợp nhất, còn có thể tổ chức tốt công tác quản lý hàng tồn kho, tiền mặt tại quỹ cũng như khả năng khai thác
vốn cao nên hiệu quả sử dụng vốn thường rất tốt. Trường hợp ngược lại, không chỉ có hiệu quả sử dụng vốn bị
tác động tiêu cực mà doanh nghiệp còn có thể bị phá sản do quy mô vốn bị thu hẹp
b. Tình trạng tay nghề của người công nhân
Bên cạnh yếu tố về trình độ quản lý doanh nghiệp thì yếu tố chất lượng lao động cũng có tác động đáng
kểđến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt làđối với doanh nghiệp sản xuất thì chất lượng sản phẩm
Sinh viên: Vũ Trọng Đông 18
Báo cáo thực tập
sản xuất ra phụ thuộc rất lớn vào trình độ tay nghề của người công nhân sản xuất. Chính vì vậy mà doanh thu
tiêu thụ sản phẩm, chi phí sản xuất cũng như uy tín của một doanh nghiệp chịu ảnh hưởng lớn của đối tượng này
nên hiệu quả sử dụng vốn cũng bịảnh hưởng theo.
1.3.2.4 Tính linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Để thích ứng với thị trường thì việc giải quyết các vấn đề kinh tế cơ bản, sản xuất cái gì ? sản xuất cho
ai ? sản xuất bao nhiêu và sản xuất như thế nào ? là rất cần thiết. Những vấn đề này được nghiên cứu xuất phát từ
nhu cầu và khả năng tiêu thụ của khách hàng. Sản phẩm sản xuất ra phải đảm bảo chất lượng, mẫu mã phù hợp
với nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. Đời sống của người dân ngày càng cao hơn do đó nhu cầu không ngừng
tăng lên cả về chất lượng và số lượng. Thực tế này đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động, nhạy cảm với thị
trường thông qua các hình thức như thay đổi mẫu mã, nâng cao chất lượng đểđảm bảo sản phẩm đủ sức cạnh
tranh trên thị trường. Khi trên thị trường xuất hiện những sản phẩm có khả năng thay thế sản phẩm của doanh
nghiệp hoặc xuất hiện các đối thủ cạnh tranh thì phải bằng mọi cách doanh nghiệp phải làm sao cho khách hàng
nhận rõưu điểm sản phẩm của doanh nghiệp mình. Có thể thông qua các hình thức khuyến mại, tặng quà và các
hình thức yểm trợ bán hàng khác, doanh nghiệp phải hướng sự chúý của khách hàng đến sản phẩm của doanh
nghiệ, phát sinh nhu cầu và thực sự cảm thấy hữu ích khi dùng sản phẩm đó và cóýđịnh tiêu thụ lâu dài với sản
phẩm của doanh nghiệp. Những điều trên là rất cần thiết đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào vì nóảnh hưởng
trực tiếp tới mức doanh thu của doanh nghiệp trước mắt. Sau đó thực chất làảnh hưởng đến mức độ luân chuyển
vốn, làm tốc độ quay vòng vốn giảm, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Sinh viên: Vũ Trọng Đông 19
Báo cáo thực tập
PHẦN 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY

(Nguồn: Công ty TNHH Mai Hương)
- Hội đồng thành viên: là cơ quan cao nhất, điều hành các hoạt động chung
mang tính định hướng và đối ngoại của đơn vị.
- Giám đốc Nhà máy: là người chịu trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt
động của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Ban giám đốc về kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh và đội ngũ lao động.
- Phó Giám đốc 1 (PGD Tài chính): chịu trách nhiệm quản lý khối văn phòng,
cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất gia công giầy dép và hàng may
mặc, và phụ trách các mảng kinh doanh ngoài của doanh nghiệp. Ngoài ra Phó
Giám đốc 1 kết hợp với Phó Giám đốc 2 để quản lý đội ngũ nhân sự và chất
lượng, giá thành sản phẩm.
- Phó Giám đốc 2 (PGD Kỹ thuật): chuyên phụ trách mảng kỹ thuật cho việc
sản xuất, gia công các sản phẩm hàng da giầy và dệt may xuất khẩu. Phó giám
đốc 2 hỗ trợ Phó Giám đốc 1 trong việc điều tiết lượng nguyên vật liệu nhập về
và đội ngũ công nhân lao động.
- Phòng kế toán tài chính: phụ trách mảng kế toán và các mảng kinh doanh khác
của đơn vị như kinh doanh kim khí, kinh doanh thức ăn gia súc, gia cầm, thủy
sản… Phòng kế toán tài chính chịu sự quản lý trực tiếp của Phó Giám đốc 1.
- Phòng vật tư, kho tàng: chuyên phụ trách nguyên phụ liệu , các loại hàng hóa
khác đầu vào và các thành phẩm sản xuất cho công ty.
- Phòng tổ chức, hành chính, bảo vệ:chịu trách nhiệm quản lý tài sản, nhân sự
và thực hiện các quy định, quy chế của doanh nghiệp.
- Phòng kỹ thuật, KCS:phụ trách việc vận hành máy móc thiết bị và chịu sự
giám sát trực tiếp của Phó Giám đốc 2
Sinh viên: Vũ Trọng Đông 22
Báo cáo thực tập
- Phân xưởng sản xuất: là bộ phận sản xuất gia công các mặt hàng da giầy và
may mặc.
- Phòng mẫu:đây là bộ phận thiết kế các mẫu mã sản phẩm của công ty
- Phân xưởng cơ điện:phụ trách về vấn đề điện lưới đảm bảo hoạt động của đơn

Thành phẩm
Nhà cung cấp phụ liệu trong nước
(Nguồn: Công ty TNHH Mai Hương)
- Khách hàng cung cấp các nguyên vật liệu chính như vải da, các phụ liệu
chính và công nghệ sản xuất (máy móc thiết bị, chuyên gia) cho đơn vị theo đơn
đặt hàng dựa trên hợp đồng đã ký kết. Thời gian hợp đồng thường kéo dài từ 10
–15 năm.
Sinh viên: Vũ Trọng Đông 24
Báo cáo thực tập
- Đối với một số các phụ liệu phụ như xăng dầu, keo, mực in, toluen
(dung môi) … doanh nghiệp mua trực tiếp của các nhà cung cấp trong nước
phục vụ cho hoạt động gia công. Doanh nghiệp chủ động tìm kiếm nhân lực cho
việc vận hành sản xuất.
- Ngoài ra đơn vị còn nhận gia công, sản xuất các đơn đặt hàng giày dép,
may mặc xuất khẩu cho các đơn vị trong nước
b. Quy trình gia công trang phục
CHUẨN BỊ MẪU
CHUẨN BỊ VẬT TƯ
CẮT MẢNH
MAY VÀ RÁP SẢN PHẨM
GIẶT SẤY
LÀ HƠI
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
ĐÓNG GÓI
NHẬP KHO THÀNH PHẨM
Sinh viên: Vũ Trọng Đông 25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status