đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần cơ khí xây dựng công trình-thừa thiên huế (coxano) - Pdf 21

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, khi mà cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế
thế giới vẫn chưa có dấu hiệu dừng lại, làn sóng thất nghiệp ngày một tăng lên khiến
cho những vấn đề xã hội ngày trở nên phức tạp và có thể gây ra bất ổn về xã hội trong
một số quốc gia. Trong quá trình hội nhập và phát triển như hiện nay thì những biến
động của nền kinh tế thế giới đã và đang tác động rất lớn đến nền kinh tế nước ta.
Trong tình thế đó các doanh nghiệp đang phải nỗ lực hết mình để vượt qua giai
đoạn khủng hoảng kinh tế đang lan rộng trên thế giới. Để doanh nghiệp có thể đứng
vững và phát triển thì một trong những biện pháp mà các doanh nghiệp quan tâm hàng
đầu là sử dụng hiệu quả nguồn vốn kinh doanh. Bởi vì vốn đóng vai trò rất quan trọng
trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp . Đứng trước tình hình kinh tế hiện
nay thì việc huy động vốn từ đầu, sử dụng vốn như thế nào trong kinh doanh luôn là
mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Mọi doanh nghiệp cần phải sử dụng
nguồn vốn của mình sao cho đạt được hiệu quả tốt nhất. Để từ đó, không những giúp
doanh nghiệp tồn tại và phát triển được mà còn có chỗ đứng của mình trên thương
trường, mà còn có thể sử dụng những phần lợi nhuận từ việc sử dụng hiệu quả của
nguồn vốn đem lại để tiến hành đầu tư, tái sản xuất và mở rộng quy mô, đưa doanh
nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh hơn.
Công ty cổ phần Cơ Khí Xây Dựng Công Trình-Thừa Thiên Huế (COXANO) là
một đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Trong những năm vừa qua công ty không ngừng nổ lực phát triển và đem lại nhiều kết
quả đáng kể. Song về vấn đề sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất trong tình hình
hiện nay đối với COXANO thì vẫn còn hạn chế cần phải được xem xét và đánh giá.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Cơ Khí Xây Dựng Công Trình-Thừa Thiên
Huế (COXANO)” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Mục
đích của đề tài là phân tích, đánh giá tình hình sử dụng vốn và bảo toàn vốn của công
ty, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
công ty trong một thời gian tới.

1.1.1 Khái niệm về vốn kinh doanh:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, điều trước tiên
phải có lượng vốn tiền tệ nhất định đề thực hiện những khoản đầu tư ban đầu cho việc
xây dựng nhà xưởng, mua sắm thiết bị, trả công,… nhằm đáp ứng sự tăng trưởng của
doanh nghiệp. Người ta gọi chung các loại vốn tiền tệ này là vốn sản xuất kinh doanh.
Vốn sản xuất kinh doanh có rất nhiều chủng loại, có các hình thái vật chất, các
thước đo khác nhau nằm rải rác khắp nơi theo phạm vi hoạt động của doanh nghiệp.
Vốn sản xuất kinh doanh được coi là tiền đề của mọi quá trình đầu tư và vốn sản xuất
kinh doanh, là quỹ tiền tệ đặc biệt, là tiềm lực về tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2 Đặc điểm của vốn kinh doanh:
Trong nền kinh tế hàng hóa, vốn sản xuất kinh doanh được biểu diễn dưới hai hình
thức: hiện vật và giá trị, nó có những đặc điểm sau:
- Vốn biểu diễn giá trị của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định, là lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và vô hình.
- Vốn được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy được tác
dụng. Các nhà quản lý, nhà đầu tư không chỉ khai thác mọi tiềm năng của vốn mà phải
cân nhắc, tính toán, tìm cách chọn nguồn huy động đủ đảm bảo yêu cầu sản xuất kinh
doanh và nâng cao hiệu quả của đồng vốn.
- Mỗi đồng vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định. Ở đâu có những đồng vốn vô
chủ thì ở đó có sự chi tiêu lãng phí, thất thoát và kém hiệu quả.
- Tiền chỉ là dạng tiềm năng, là hình thái ban đầu của vốn. Để biến thành vốn, tiền phải
đưa vào sản xuất kinh doanh và sinh lời. Đồng thời, vốn không ngừng được bảo toàn,
bổ sung phát triển để thực hiện việc sản xuất.
- Phải trả một khoảng chi phí cho việc sử dụng vốn.
1.1.3 Phân loại vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh trong một doanh nghiệp có thể được phân loại theo nhiều cách tuỳ
thuộc vào giác độ xem xét của chủ thể thực hiện. Thường có một số giác độ sau:
Trương Viết Tú - Lớp K41 Marketing 3

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế

doanh nghiệp để có những quyết định đúng đắn, phù hợp với thực tế của doanh nghiệp.
Trương Viết Tú - Lớp K41 Marketing 4

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế
+ Nội dung tài sản cố định và đầu tư dài hạn bao gồm
- Các khoản phải thu dài hạn: phải thu nội bộ dài hạn, phải thu dài hạn khác, dự phòng
phải thu dài hạn khó đòi.
- Tài sản cố định: tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố
định vô hình. Tài sản cố định tăng về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng sử dụng được đánh giá
là tích cực khi sử dụng tối đa công suất của nó.
- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên
kết, liên doanh, đầu tư dài hạn khác. Để đánh giá hợp lý sự gia tăng này cần xem xét
hiệu quả của đầu tư, hiệu quả đầu tư gia tăng là biểu hiện tốt.
- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: tăng thêm do xây dựng tăng thêm và sửa chữa lớn,
đây là biểu hiện tốt nhằm tăng cường hoạt động của máy móc thiết bị.
- Tài sản dài hạn khác: chi phí trả trước dài hạn. Khoản mục này tăng lên được đánh
giá là không tốt.
1.1.3.2. Vốn lưu động (VLĐ)
+ Khái niệm:
- Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài VCĐ doanh nghiệp cần phải có một lượng
VLĐ. VLĐ là các loại tài sản có thời hạn sử dụng ngắn trong khoảng một năm và các
mối tương tác từ nguồn hình thành. Thuộc nhóm này có: tiền mặt và các khoản đầu tư
ngắn hạn, các khoản phải thu, tồn kho và nợ ngắn hạn.
- Vốn lưu động là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động vật tư. VLĐ vận
chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số vật tư sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian
nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý không.
Do vậy, thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động còn có thể kiểm tra việc cung
cấp, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
+ Phân loại:
VLĐ và tính chất sử dụng của nó có quan hệ với những chỉ tiêu hoạt động cơ bản của

cụ trong kho, chi phí sản xuất kinh doanh, thành phẩm, hàng hóa tồn kho, hàng gửi
bán. Hàng tồn kho tăng do quy mô sản xuất mở rộng, nhiệm vụ sản xuất tăng lên
nhưng các định mức dự trữ phải hợp lý.
- Vốn lưu động khác: Tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu
chờ xử lý, các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cước ngắn hạn.
Trương Viết Tú - Lớp K41 Marketing 6

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế
1.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp có hiệu quả, thì
vấn đề sử dụng vốn là một trong những vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh
nghiệp sẽ giúp cho các đánh giá được chất lượng quản lý sản xuất kinh doanh, vạch ra
các khả năng tiềm tàng để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả kinh
doanh và tiết kiệm vốn.
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học về hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh
doanh của doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chi tiêu hợp lý, bao gồm các chỉ
tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chi tiết. Các chỉ tiêu đó phải phản ánh được sức sản xuất,
suất hao phí cũng như sức sinh lợi của từng yếu tố, từng loại vốn. Dựa vào các tiêu chí
đó, đề ra một số giải pháp nhằm khác phục mặt hạn chế cũng như phát huy tính tích
cực của việc sử dụng nguồn vốn, từ đó khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn kinh doanh.
1.2.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1. Phân tích khả năng đảm bảo nguồn vốn và mức độ đảm bảo nợ
Bao gồm các chỉ tiêu cho thấy mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với
chủ nợ, khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.
+ Tỷ số nợ
Tổng nợ
Tỷ số nợ = * 100%

Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Về nguyên tắc và trên
thực tế, nếu tỷ lệ này 2:1 sẽ được coi là hợp lý và chứng tỏ doanh nghiệp có đủ khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình trạng tài chính bình thường.
+ Khả năng thanh toán nhanh (K
N
)
Tài sản lưu động – Tồn kho
K
N
= (lần)
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào
việc bán tài sản dự trữ (tồn kho).
Trương Viết Tú - Lớp K41 Marketing 8

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế
+ Khả năng thanh toán bằng tiền mặt
Vốn bằng tiền
Khả năng thanh toán bằng tiền mặt = (lần)
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền mặt, tỷ lệ
này được coi là hợp lý là tỷ lệ 0,5:1
1.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.3.1. Hiệu quả sinh lời
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ Suất Lợi Nhuận/Doanh Thu = * 100%
Doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Tỷ số này tính ra càng lớn, chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn càng cao và hiệu

Chỉ tiêu này nói lên khả năng sinh lời của VCĐ, nếu nó cao thì chứng tỏ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp có triển vọng phát triển trong tương lai.
1.2.3.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Các chỉ tiêu này nói lên tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty và qua đó có thể
đánh giá được vốn lưu động được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả như thế nào.
+ Số vòng quay vốn lưu động
Doanh thu thuần
Số vòng quay VLĐ =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích VLĐ quay được mấy vòng. Nếu chỉ tiêu này
cao thì hiệu quả sử dụng VLĐ tăng, doanh nghiệp nhanh có vốn cho các chu kỳ sản
xuất tiếp theo và ngược lại.
+ Tỷ lệ sinh lời vốn lưu động
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ lệ sinh lời VLĐ =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, nó phản ánh khả năng sinh lời của VLĐ.
Trương Viết Tú - Lớp K41 Marketing 10

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỪA THIÊN
HUẾ
2.1 Tình hình cơ bản của Công ty cổ phần Cơ Khí Xây Dựng Công Trình
Thừa Thiên Huế
2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.1.1 Quá trình hình thành
Công ty cổ phần cơ khi xây dựng công trình Thừa Thiên Huế (sau đây gọi tắc là
“Coxano” hoặc “công ty”) được thành lập trên cơ sở cổ phần hoá công ty cơ khí xây

hiến hết mình cho công việc.
Cùng với sự quan tâm về nhân lực, trang thiết bị xe máy của công ty cũng đầu tư mua
sắm mới các loại xe ủi, xe tự hành, xe cẩu hiện đại thi công trên mọi địa hình.
- Từ những nỗ lực đó, các công trình do công ty đảm nhận từ vùng đầm phá ven biển
đến vùng núi cao được hoàn thành đạt và vượt tiến độ với chất lượng cao. Thương hiệu
của công ngày càng có uy tín trên thị trường, COXANO là cái tên có sức cạnh tranh và
chiếm được lòng tin của khách hàng.
- Xuất kinh doanh, không ngừng phát triển và ngày càng tạo dựng uy tính tốt trên thị
trường và được thể hiện như sau:
+ Năm 2003 thi công xây dựng hoàn thành công trình đường S3 – Koutai.
+ Năm 2005 lập dự án đầu tư nhà máy gạch Tuy nen Tứ Hạ. Đầu năm 2008 cho ra sản
phẩm đầu tiên đạt chất lượng cao với sản lượng 28 triệu viên/năm. Cuối năm 2009 đạt
sản lượng 30 triệu viên/năm, ước tính doanh thu 12 tỷ đồng, giải quyết công ăn việc
làm cho 190 lao động của tỉnh nhà, thu nhập 1.500.000 đồng/người/tháng.
+ Năm 2006 lập dư án đầu tư xây dựng công ty TNHH COXANO-HƯƠNG THỌ,
chuyên khai thác đá, đạt hiệu quả cao. Cuối năm 2009 đạt sản lượng 62.000 m
3
đá các
loại ước tính doanh thu 7 tỷ đồng, lao động bình quân 50 người, thu nhập bình quân
1.600.000 đồng/người/tháng.
+ Năm 2007 tham gia liên doanh công ty Thuỷ điện Trường phú, góp vốn xây dựng
nhà máy thuỷ điện Alin, huyện A Lưới….
- Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đã liên kết với các hiêp hội và
tổ chức mà doanh nghiệp đang là thành viên:
+ Hội liên hiệp nhà thầu Việt Nam.
+ Hội khoa học kinh tế Việt Nam. (Câu lạc bộ doanh nhân Việt Nam)
+ Hội doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế.
+ Hội doanh nghiệp trẻ Thừa Thiên Huế.
Trương Viết Tú - Lớp K41 Marketing 12


công ty và của nhà nước.
Trương Viết Tú - Lớp K41 Marketing 13

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế
+ Tuân thủ pháp luật, thực hiện đúng và đây đủ nghĩa vụ nhà nước quy định, bảo vệ
công ty, giữ gìn an ninh trực tự.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy của công ty
2.1.3.1 Nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý
Quy chế tổ chức và phân tích và phân cấp quản lý của công ty được xây dưng
dựa trên nguyên tắc: Công ty tổ chức quản lý tập trung toàn diện, triệt để mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh. Các đơn vị trực thuộc thực hiện nhiệm vụ của ban giám đốc
công ty giao.
2.1.3.2 Tổ chức bộ máy của Công ty
Trong mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh, việc xây dựng được bộ máy quản lý hợp
lý là cộng tác quan trọng của quản trị doanh nghiệp để phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ
chiến lược, các kế hoạch tác nghiệp của doanh nghiệp một cách hữu hiệu. Bộ máy
quản trị hợp lý sẽ tạo điều kiện nâng cao tinh thần độc lập, sáng tạo của nhà quản trị và
của tập thể người lao động nhằm nâng cao năng suất lao động.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
- Nghị quyết đại hội đồng cổ đông là văn bản có giá trị cao nhất
- Hội đồng quản trị công ty có trách nhiệm thực hiện đúng theo yêu cầu của đại hội
đồng cổ đông.
Trương Viết Tú - Lớp K41 Marketing 14

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế
- Tổng giám đốc công ty có trách nhiệm thực hiện nghị quyết của đại hội đồng quản trị
và chịu trách nhiệm về việc quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
- Công ty gồm có 6 phòng, 7 xí nghiệp sản xuất, 7 đội thi công xây dựng công trình, 1
xưởng sửa chữa quản lý kỹ thuật thiết bị cơ khí của công ty.

ngân sách của công ty. Tham mưu cho giám đốc hoạch toán kinh tế nhằm đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
+ Nhiệm vụ: Phản ánh kịp thời chính xác tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
hàng ngày, hàng tuần, hàng quý, hàng năm. Hoạch toán kinh tế nội bộ cho từng đội và
công ty, tổ chức quản lý tài sản, thực hiện chế độ kiểm tra, đưa giá định kỳ nhằm sử
dụng kịp thời những tài sản hư hỏng và tổ chức lưu trữ tiền mặt cho công ty. Lập và
gửi báo cáo quyết định kịp thời.
+ Quyền hạn: Phát hiện những vi phạm thống kê, hoạch toán tài chính để báo cáo giám
đốc xử lý, có quyền phê duyệt hoặc không phê duyệt những chi phí không đáng có.
- Phòng Thí nghiệm:
+ Thực hiện công tác thí nghiệm kiểm định chất lượng công trình theo đúng chức
năng của công ty và Bộ Xây dựng quy định .
+ Chịu trách nhiệm về kết quả thí nghiệm trước Tổng Giám đốc công ty và pháp luật.
+ Có quyền từ chối tất cả các chứng chỉ thí nghiệm làm theo thủ tục không đúng với
thực tế thi công.
+ Thường xuyên nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ mới phục vụ
cho công tác thí nghiệm.
+ Có trách nhiệm nghiên cứu và đề xuất điều chỉnh quy chế nội bộ trong phạm vi
quản lý của phòng và công ty.
+ Tham mưu cho Tổng Giám đốc về việc quản lý chất lượng công trình và các biện
pháp quản lý kỹ thuật.
+ Tổ chức và thực hiện công tác thí nghiệm dảm bảo tính khách quan và trung thực,
không ảnh hướng đến tiến độ thi công các công trình.
- Phòng nhân sự hành chính :
+ Thực hiện và chiệu trách nhiệm trong việc theo dõi quản lý hồ sơ cổ đông, hồ sơ cán
bộ công nhân viên trong công ty.
+ Nghiên cứu tham mưu cho tổng giám đốc trong lĩnh vực thực hiện theo bộ luật lao
động, các chế độ chính sách liên quan đến lao động, hợp đồng lao động, soạn thảo các
văn bản có liên quan về lao động để hướng dẫn cho các đơn vị trực thuộc.
Trương Viết Tú - Lớp K41 Marketing 16

toán chính và các tổ trưởng, điều hành hoạt động của đơn vị mình chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của ban giám đốc và sự giúp đỡ của các phòng ban chức năng.
Trương Viết Tú - Lớp K41 Marketing 17

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế
-Xưởng sửa chữa cơ khí: Có trách nhiệm sửa chữa kịp thời máy móc, thiết bị công ty.
Kết hợp với các đội để kiểm tra máy móc, thiết bị, có kế hoạch sửa chữa hay thay thế
chi từng máy móc thiết bị khi cần thiết để để trình lên lãnh đạo công ty.
2.1.4 Các nguồn lực kinh doanh
2.1.4.1 Tình hình lao động và phân bố lao động của công ty
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các yếu tố về vốn, cơ sở vật chất…thì
yếu tố về con người đóng vai trò hết sức quan trọng. Một doanh nghiệp dù lớn hay
nhỏ, dù có lượng vốn và cơ sở vật chất dồi dào đến đâu đi nữa thì cũng sẽ dễ dàng thất
bại trong kinh doanh, nếu yếu tố con người trong kinh doanh ấy không đảm bảo. Đảm
bảo yếu tố con người ở đây bao gồm các mặt là: Đảm bảo về số lượng, đảm bảo về
chất lượng, đảm bảo tính hợp lý trong việc sắp xếp cơ cấu tổ chức làm sao để phát huy
hết năng lực của từng cá nhân trong phạm vi hoạt động của họ, bên cạnh đó còn phải
có được tính kết hợp, hỗ trợ của từng cá nhân, từng bộ phận với nhau trong quá trình
hoạt động của nội bộ doanh nghiệp, như vậy mới có thể tối đa hóa năng suất lao động
và kết quả sản xuất kinh doanh.
Trương Viết Tú - Lớp K41 Marketing 18

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng lao động của Công ty cổ phần cơ khí xây dựng công trình Thừa Thiên Huế qua 3 năm 2008 – 2010
Đơn vị tính: người
CHỈ TIÊU
2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009
SL % SL % SL % +/- % +/- %
Tổng số lao động 159 100,00 167 100,00 170 100,00 8 105,03 3 101,79
1-Phân theo giới tính

năm tới. Năm 2010 so với năm 2009 số lao động trực tiếp giảm 5,27% tương ứng giảm
8 người, lao động lao động gián tiếp tăng lên 73,33% tương ứng tăng 11 người.
Xét theo trình độ văn hóa: trong số các loại lao động tăng theo trình độ thì nhìn
chung đều có sự tăng lên. Mặc dù vậy, số lao động có trình độ Đại học và Cao đẳng
tăng nhưng số Công nhân kỹ thuật luôn chiếm tỷ trọng cao (> 60%). Sở dĩ có tình
trạng như vậy là do hoạt động kinh doanh chính của công ty là xây dựng nên công
nhân kỹ thuật là một thành phần rất cần thiết. Bên cạnh đó lao động có trình độ Đại
học và Cao đẳng mặc dù chiếm tỷ trọng không cao hơn số công nhân kỹ thuật nhưng
lại có chiều hướng phát triển tốt trong những năm gần đây.
Qua sự phân tích trên ta thấy được 3 năm qua Công ty đã cố gắng để tự nâng cao
năng lực của mình, Công ty đã đẩy mạnh tuyển dụng lực lượng có trình độ đại học,
cao đẳng và đào tạo những công nhân kỹ thuật lành nghề tốt theo chương trình trung
Trương Viết Tú - Lớp K41 Marketing 20

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế
cấp. Tuy nhiên Công ty cần phải có xu hướng ngày càng tăng thêm lực lượng lao động
trực tiếp nhằm đẩy mạnh tiến độ thi công, tăng số lượng sản phẩm công trình.
2.1.4.2 Tình hình vốn kinh doanh của Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Công
Trình Thừa Thiên Huế
Vốn là một yếu tố không thể thiếu đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Thế mạnh
về quy mô của vốn và nguồn huy động vốn vào sản xuất kinh doanh có tác động rất
lớn đến vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Trước đây, nhà nước quản lý nền kinh tế
theo cơ chế bao cấp, do đó, các doanh nghiệp thường ỷ lại vào nhà nước mà thiếu đi
tính linh hoạt tự chủ trong kinh doanh, hoạt động sản xuất kinh doanh được nhà nước
cấp vốn nên tình trạng nhà nước phải bù lỗ cho doanh nghiệp thường xuyên xảy ra.
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, hầu như các doanh nghiệp tiến hành các
hoạt động kinh doanh đều tự chủ về nguồn vốn, họ tự chịu trách nhiệm về kết quả sản
xuất kinh doanh của mình, họ đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu nên việc huy động
và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ngày càng hợp lý hơn. Cũng vì mục tiêu đó mà
Công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Công Trình Thừa Thiên Huế đã tiến hành cổ phần

tăng 7,14% tương ứng là 5.002,85 triệu đồng và năm 2010 đã tăng lên so với năm
2009 là 2,26% tương ứng 1.698,45 triệu đồng. Điều này cho chúng ta thấy rằng quy
mô sản xuất kinh doanh của Công ty có sự biến động mạnh qua các năm. Để đánh giá
một cách cụ thể, chính xác hơn, chúng ta đi sâu vào xem xét tình hình biến động về tài
sản và nguồn vốn của Công ty.
Thứ nhất ta thấy rằng, lượng vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn vốn cố định
và có sự tăng lên và giảm xuống qua các năm. Năm 2008 lượng vốn lưu động là
55.248,34 triệu đồng, chiếm 78,86% tổng vốn kinh doanh, năm 2009 vốn lưu động của
công ty là 55.920,43 triệu đồng, tăng so với năm 2008 là 672,09 triệu đồng. Sang năm
2010 vốn lưu động của Công ty giảm xuống 55.161,72 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
71,86% tổng vốn kinh doanh.
Còn đối với vốn cố định thì luôn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn và cũng có sự biến động
mạnh ở năm 2010. Cụ thể là năm 2008 lượng vốn cố định là 14.809,48 triệu đồng,
chiếm 21,14% tổng vốn kinh doanh, năm 2009 vốn cố định tăng lên là 19.140,24 triệu
đồng, chiếm 25,50% tổng vốn kinh doanh và năm 2010 thì con số này lại tăng lên
thêm là 21.597,39 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 28,14% tổng vốn kinh doanh. Sở dĩ có sự
tăng lên như vậy qua các năm là do trong năm những năm trên khoản mục phải thu
dài hạn đã tăng lên , vì khoản mục này chiếm tỷ trọng rất lớn.
Trong khi đó vốn cố định qua các năm đã tăng lên. Bên cạnh đó, các khoản mục
khác lại có xu hướng gia tăng qua các năm, công ty đã không ngừng đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị, nguồn nhân lực và từng bước mở rộng năng lực sản xuất kinh
doanh của mình.
Thứ hai, xét về nguồn vốn thì ta nhận thấy rằng công ty đã không ngừng tăng tỷ
trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng vốn kinh doanh. Đặc biệt năm 2009 vốn chủ sở
hữu là 18.234,67 triệu đồng, tăng 12,89% so với năm 2008.
Trương Viết Tú - Lớp K41 Marketing 23

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại Học Kinh Tế
Đến năm 2010 thì nguốn vốn chủ sở hữu tăng lên là 18.149,38 triệu đồng, giảm
xuống 0,47% so với năm 2009. Nguyên nhân của sự giảm xuống này do công ty điều

6-Tỷ trọng CP/DT(%) 97,48 98,38 97,40 0,90 - -0,98 -
Nguồn: Bảng tài vụ của công ty cổ phần cơ khí xây dựng công trình Thừa Thiện Huế (COXANO)
Trương Viết Tú - Lớp K41 Marketing 25

Trích đoạn Phân tích tình hình vốn và nguồn vốn Khả năng thanh toán lãi vay Các biện pháp khác
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status