292 Kế toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 8 (67tr) - Pdf 21

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
lời mở đầu
Trong những năm gần đây, hoà mình cùng với quá trình đổi mới đi lên
của đất nớc, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ xây dựng.. cũng có
nhiều sự đổi mới tơng ứng với yêu cầu của nền kinh tế thị trờng. Trong những
thay đổi đó, công tác kế toán là một lĩnh vực dành đợc nhiều quan tâm ở tất cả
các doanh nghiệp. Bởi vì làm tốt công tác hạch toán kế toán đồng nghĩa với việc
quản lý tốt đồng vốn, đảm bảo mỗi đồng vốn bỏ ra luôn vì lợi nhuận của công
ty.
Trong công tác kế toán ở doanh nghiệp, hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm là khâu quan trọng và phức tạp nhất. Chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm liên quan đến hầu hết các yếu tố đầu vào và đầu ra trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Đảm bảo việc hạch toán giá thành chính xác, kịp
thời, phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh chi phí ở doanh nghiệp là
yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá trình hạch toán . Có thể nói rằng, chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm là tấm gơng phản chiếu toàn bộ các biện
pháp kinh tế tổ chức quản lý và kỹ thuật mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện
trong quá trình sản xuất kinh doanh . Thông qua những thông tin về chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm do kế toán cung cấp, nhà quản lý doanh nghiệp sẽ
đánh giá đợc thực trạng doanh nghiệp mình từ đó tìm cách đổi mới, cải tiến ph-
ơng thức quản lý kinh doanh, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, tăng lợi nhuận.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này,trong thời gian 8 tuần đợc
thực tập ở Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 8, em đã chọn đề tài
"Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Xây Dựng
và Phát Triển Nông Thôn 8 " Mục tiêu của chuyên đề là vận dụng lý luận về
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã học đợc ở trờng vào
nghiên cứu thực tiễn tại Công ty Xây Dựng và Phát Triển Nông Thôn 8 từ đó
phân tích và đa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện thêm công tác.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần : Những vấn đề chung
I Tổng quát về Công ty XD & PTNT8

lĩnh vục xây dựng nhằm mục đích thực hiện việc tích tụ, tập trung phấn công
chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất để hoàn thành nhiệm vụ của Tổng công
ty giao nâng cao khả năng và hiệu quả kinh doanh cho đơn vị mình cũng nh
toàn Tổng công ty, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Công ty XD & PTNT 8 là 1 tổ chức kinh tế hạch toán độc lập, tự chủ về
mặt tài chính, có đầy đủ t cách pháp nhân, có con dấu riêng và đợc mở tài
khoản tại ngân hàng Công thơng khu vực II Quận Hai Bà Trng-Hà Nội.
Vốn đăng kí kinh doanh của công ty năm 1993 là 1209 triệu đồng, đén
năm 1999 đã lên đến 5950 triệu đồng, (tăng hơn 82% /năm).Hai điều trên đã
chứng tỏ sự tăng trởng của công ty cả về chiều sâu và chiều rộng.
Kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây nh sau (đơn vị tính
triệu đồng)
STT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
1 Doanh thu 12.999 13.240 15.315
2 Nộp ngân sách 821 842 876
3 LãI thực hiện 91 107 198
4 Số LĐ trong biên chế(ngời) 27 33 39
5 TN bình quân đầu ngời(1000đ) 795 825 850
Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty luôn ổn định và tăng trởng
không ngừng. Doanh thu năm 2002 đạt 101,9% so với năm 2001,năm 2003 đạt
115,7% so với năm 2002 & 117,8% so với năm 2001. Cán bộ công nhân viên
có đầy đủ công ăn việc làm, đảm bảo đủ thu nhập và đời sống gia đình, hoàn
thành tốt nộp cấp trên và nộp ngân sách nhà nớc, bảo tồn và tăng trởng vốn
kinh doanh có hiệu quả lợi nhuận ngày càng tăng, sản xuất ngày càng mở rộng.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh chính của công ty xây
dựng & phát triển nông thôn 8:
Sản xuất kinh doanh là 1 đặc thù của sản xuất công nghiệp (công nghiệp
chế tạo),nó cũng có những đặc điểm chung của sản xuất công nghiệp: Quy
trình biến đổi, kết hợp các yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm vợi giá trị và giá

3.Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp:
Cũng nh các công ty xây dựng khác, do đặc đIểm của ngành, của sản
phẩm xây dựng nên việc tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý có những
đặc điểm riêng biệt.
Bộ máy quản lí của công ty đứng đầu là Giám Đốc giữ vai trò lãnh đạo
chung toàn công ty, chỉ đạo trục tiếp đến từng phòng, từng ban. Giám Đốc chịu
trách nhiệm trớc nhà nớc, trớc Tổng công ty về HĐSXKD của công ty, đồng
thời cũng đại diện cho quyền lợi cán bộ công nhân viên trong công ty. Để giúp
ban giám đốc quản lí tới các đội công trình, các tổ sản xuất một cách chặt chẽ
và có hiệu quả , có các phòng ban nh sau:
-Phòng tổ chức hành chính: Làm nhiệm vụ giúp cho Giám Đốc trong
công tác nghiệp vụ quản lý toàn bộ công nhân viên, lập kế hoạch lao động tiền
lơng, đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH,BHLĐ,phân công bảo vệ an toàn tài
sản cho công ty.
-Phòng tài vụ: Giám sát về tài chính, kiểm tra, phân tích HĐSXKD, tình
hình thực hiện kế hoạch. Từ đó cung cấp các thông tin về HĐSXKD của công
ty, giúp Giám Đốc ra quyết định sản xuất kinh doanh. Mặt khác còn theo dõi
việc sử dụng vật t, tài sản ngăn chặn kịp thời tình trạnh thất thoát lãng phí.
-Phòng kế hoạch dự thầu:Tổ chức việc lập kế hoạch SXKD, hoạch giá
thành, cung ứng vật t, tính toán các biện pháp áp dụng tiến bộ khoa học kĩ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thuật. Đồng thời đề xuất, phát hiện vấn đề cha hợp lí, gây lãng phí, phối hợp
các phòng ban có liên quan thực hiện công tác hạch toạn kinh doanh và phân
tích hoạt đông kinh tế. Lập các báo cáo kế hoạch thờng xuyên định kì theo các
quy định nhà nớc và công ty.
-Phòng kinh tế thị trờng:Ngiên cứu tình hình biến động giá cả vật t trên
thị trờng ngiên cứu, ngừôn cung ứng vật t, tìm hiểu những công trình cần đợc
cải tạo, xây dựng mới phù hợp với năng lực sản xuất kinh doanh của công ty từ
đó cung cấp thông tin cho ban giám đốc, cho phòng kế hoạch, giúp việc lập kế
hoạch cụ thể chính xác hơn.

kinh tế
thị tr-
ờng
Ban
xuất
nhập
khẩu
Ban
xây
dựng
số 1
Ban
xây
dựng
số 2
Ban
xây
dựng
giao
thông
1
Ban
xây
dựng
giao
thông
2
Ban
xây
dựng

làm.
+ Tổng hợp số liệu kế toán của tất cả các bộ phận kế toán để lập bảng cân
đối tài khoản, bảng cân đối kế toán, kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép kế
toán ở tất cả các bộ phận và công việc hạch toán ở các đơn vị phụ thuộc.
Kế toán trưởng
Kế toán vốn bằng tiền;
vay và thanh toán
Kế toán tập hợp chi phí
tính giá thành và xác
định kết quả tiêu thụ
Kế toán ở các đơn vị
phụ thuộc
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Lập các báo cáo kế toán nội bộ liên quan đến tình hình tài chính của công
ty .
- Kế toán vốn bằng tiền; vay và thanh toán:
+ Giúp kế toán trởng xây dựng và quản lý kế hoạch tài chính của doanh
nghiệp .
+ Ghi chép kế toán, phản ánh số hiện có và tình hình biến động của vốn
bằng tiền
+ Ghi chép kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết các khoản nợ phải thu phải
trả (kể cả khoản nợ về lao động tiền lơng của cán bộ công nhân viên) và nguồn
vốn chủ sở hữu.
+ Lập báo cáo lu chuyển tiền tệ và các báo cáo kế toán nội bộ về các
khoản nợ phải thu, nợ phải trả và các nguồn vốn chủ sở hữu.
- Bộ phận kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ:
+ Ghi chép kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết về doanh thu bán hàng theo
hoá đơn, doanh thu thuần, thuế GTGT phải nộp.
+ Tính toán và ghi chép kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết về chi phí bán

gốc đông thời phản ánh vào sổ quỹ và sổ, thẻ kế toán chi tiết các nghiệp vụ cần
thiết.
Cuối kỳ hạch toán, số liệu trên bảng tổng hợp chứng từ đợc dùng để ghi
chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, lập sổ cái và sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ. Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết lập bảng Tổng hợp chi tiết. Sau khi
khoá sổ, tính ra tổng số tiền các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trên sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ; tổng số tiền phát sinh bên nợ, bên có của tài khoản
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối sô phát sinh
Các báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trong sổ cái, trong bảng tổng hợp chi tiết. Kết quả tính toán cuối cùng phải đảm
bảo đợc quan hệ đối chiếu kiểm tra:
- Kết quả tính toán trên sổ cái khớp với trên "Bảng tổng hợp chi tiết" sau
đó lập bảng cân đối số phát sinh.
- Tổng số phát sinh nợ và có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số
phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ.
Sau khi chắc chắn các nguyên tắc trên đợc đảm bảo, số liệu trên sổ cái

2. Hạch toán vật liệu công cụ, dụng cụ.
- Tài khoản sử dụng:
+ TK 152: Vật liệu
+ TK 153: Công cụ, dụng cụ.
- Phơng pháp tính giá: phơng pháp bình quân gia quyền.
- Hạch toán chi tiết theo phơng pháp thẻ song song: Cả thủ kho và kế
toán chi tiết cùng mở sổ cho một đối tợng, cùng theo dõi chỉ tiêu hiện vật cho
từng loại vật t theo từng kho quản lý.
Quy trình ghi sổ
Chứng từ
TSCĐ
Sổ chi
tiết
Tổng hợp tăng,
giảm TSCĐ
Báo cáoLập thẻ,
huỷ thẻ
Sổ chi
tiết
Chứng
từ nhập
Thẻ
kho
Sổ chi
tiết
Chứng
từ xuất
Tổng hợp
chi tiết
Sổ

cho cán bộ công nhân viên trong công ty, cung cấp thống tin về tình hình lao
động, giúp cho việc quản lý và sử dụng lao động một cách thích hợp và hiệu
quả.
* Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán
trực tiếp cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, trực tiếp thực hiện các lao vụ
dịch vụ. Chi phí nhân công trực tiếp gồm tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản
phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo thời
gian phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. Riêng đối với hoạt động xây lắp
không hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp khoản trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính trên quỹ lơng nhân công trực tiếp của
hoạt động xây lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính trực tiếp vào từng đối tợng
chịu chi phí có liên quan. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nhng
có liên quan đến nhiều đối tợng mà không hạch toán trực tiếp đợc thì tập hợp
phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí có liên quan theo các tiêu chuẩn thích
hợp nh: Chi phí tiền công định mức hoặc kế hoạch, giờ công định mức hoặc giờ
công thực tế...tuỳ theo từng công việc cụ thể. Các chi phí bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn trong trờng hợp này đợc tính trực tiếp trên cơ sở
tỉ lệ trích quy định và số tiền lơng đã phân bổ cho từng đối tợng.
Toàn bộ số thù lao lao động của công nhân đợc chia làm 2 loại: Lơng chính
và lơng phụ:
Lơng chính: Là toàn bộ các khoản tiền lơng phải trả cho ngời lao động
trong khoảng thời gian thực tế có đi làm đợc chế độ quy định.
Lơng phụ: Là khoản tiền lơng phải trả cho ngời lao động trong thời gian
thực tế không đi làm đợc quy định trong bộ luật lao độngvề tiền lơng nh nghỉ
phép, nghỉ tết, hội họp, học tập, rèn luyện quân sự, thời gian nghỉ việc do sửa
chữa máy móc.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp nhà nớc đã thực hiện chế độ làm việc

-Căn cứ vào bảng lơng phải trả công nhân trực tiếp tham gia vào hoạt
động sản xuất xây lắp , kế toán ghi:
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
Tiền lương làm
thêm giờ
=
Tiền lương giờ
(theo NĐ179/CP)
Số giờ
làm thêm
x
150%hoặc
200%
x
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Có TK 334- Phải trả công nhân viên.
-Trong trờng hợp doanh nghiệp có trích tiền lơng nghỉ phép theo kế hoạch
thì số tiền trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp xây lắp cũng
chính là nhân công trực tiếp. Khi tính trích trớc chi phí này vào chi phí trong kỳ,
kế toán ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 (3352) - Chi phí trích trớc phải trả .
Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
vào các khoản trích theo lơng theo đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán
ghi:
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(Chi tiết cho từng hạng mục công trình)
Có TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp.
Việc tính toán, phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể đợc phản ánh
trên bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội.

Sổ cái
TK 111
Ghi hàng ngày
Ghi Cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cuối tháng căn cứ vào số liệu tổng hợp trên sổ nhật ký chung liên quan
đến tiền mặt ghi chép vào sổ cái.
b. Kế toán tiền gửi ngân hàng.
Tiền gửi ngân hàng chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng tài sản nhng mà
rất quan trọng. Trong các hoạt động kinh doanh đối với các nghiệp vụ thanh
toán không dùng tiền mặt công ty xây dựng và phát triển nông thôn 8 đã thanh
toán bằng tiền gửi ngân hàng.
- Chứng từ sử dụng
+ Giấy báo nợ
+ Giấy báo có
+ Bản sao kê ngân hàng
- Sổ sách sử dụng
+ Sổ chi tiết tiền gửi
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ cái 112
Trình tự luân chuyển chứng từ và hạch toán:
Hàng ngày khi nhận đợc giấy báo nợ, báo có của ngân hàng, hoặc bảo sao
kê, kế toán tiến hành đối chiếu kiểm tra với chứng từ gốc kèm theo, sau đó kế
toán phản ánh vào sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng.
Hàng ngày căn cứ vào giấy báo nợ, có kế toán kiểm tra tính hhợp lệ của
chứng từ và ghi chép vào sổ nhật ký chung.
Giấy báo nợ
Sổ chi tiết
TGNH

Công thức phân bổ :
Chi phí sản xuất chung thờng đợc hạch toán, tập hợp và phân bổ qua TK627.
Hạch toán chi phí sản xuất chung
Khi tính tiền lơng, tiền công các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên
của đội xây lắp, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, của công
nhân xây lắp, ghi :
Nợ TK 627 (6271 Chi phí nhân viên phân xởng)
Có TK 334 Phải trả công nhân viên.
Khi trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công
nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội
(thuộc biên chế doanh nghiệp), ghi :
Nợ TK 627 (6271-Chi phí nhân viên phân xởng)
Có TK 338 Phải trả, phải nộp khác
(Chi tiết TK 3382,3383,3384)
- Tạm ứng phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (Trờng hợp đơn vị
nhận khoán không tổ chức hạch toán riêng); khi bản quyết toán tạm ứng về giá
trị khối lợng xây lắp hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt, ghi:
Nợ TK 627-Chi phí sản xuất chung
Có TK 141 (1413-Tạm ứng giao khoán xây lắp nội bộ)
- Khi xuất vật liệu dùng chung cho đội sản xuất nh để sửa chữa, bảo dỡng
tài sản cố định dùng cho quản lý, điều hành hoạt động của đội sản xuất, căn cứ
phiếu xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 627-Chi phí sản xuất chung
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu.
Chi phí
sản xuất
chung
phân bổ
cho công
trình

Nợ TK 627 (6277- Chi phí sản xuất chung thuê ngoài)
Nợ TK 133- Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ
Có TK 111, 112,331...
- Trờng hợp sử dụng phơng pháp trích trớc hoặc tính dần số đã chi về chi
phí sửa chữa tài sản cố định thuộc đội sản xuất tính vào chi phí sản xuất chung:
+ Khi trích trớc hoặc tính dần số chi phí sửa chữa tài sản cố định, ghi:
Nợ TK 627-Chi phí sản xuất chung
Có TK 335 -Chi phí phải trả
Có TK 142-Chi phí trả trớc
+ Khi chi phí sửa chữa tài sản cố định thực tế phát sinh.
Trờng hợp giao thầu sửa chữa
Nợ TK 142 hoặc TK 335
Nợ TK 133- Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ
Có TK 111,112, 331...
Trờng hợp tự sửa chữa
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nợ TK 142- Chi phí trả trớc hoặc
Nợ TK 335- Chi phí phải trả
Nợ TK 133- Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,152,214,331,334,338...
Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 111,112,138
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung
- Cuối kỳ, tính phân bổ chi phí sản xuất chung và kết chuyển vào các đối t-
ợng chịu chi phí liên quan (công trình, hạng mục công trình)
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung
- Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển toàn bộ chi phí vật liệu, chi phí nhân công,
chi phí chung của đội máy để tập hợp toàn bộ chi phí sử dụng máy và tính giá
thành ca máy, ghi:

ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
-Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào giá thành sản xuất xây lắp thực hiện hoàn
thành đa đi tiêu thụ hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính nội bộ, ghi:
Nợ TK 632 (Nếu tiêu thụ bàn giao ngay) hoặc
Nợ TK 155 (Nếu sản phẩm hoàn thành chờ tiêu thụ) hoặc
Nợ TK 336 (Nếu bàn giao sản phẩm hoàn thành cho đơn vị thầu chính)
Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
5.3. Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp trong doanh nghiệp áp dụng ph-
ơng pháp kiểm kê định kỳ.
Các doanh nghiệp xây lắp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ về kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngoài các tài khoản giống nh
của phơng pháp kê khai thờng xuyên còn sử dụng tài khoản 631- Giá thành sản
xuất .
Theo phơng pháp này TK 631 dùng để tập hợp chi phí sản xuất toàn
doanh nghiệp trong suốt kỳ hạch toán còn TK 154 chỉ dùng để phản ánh chi phí
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
sản xuất kinh doanh của những sản phẩm, dịch vụ, lao vụ đang sản xuất dở
dang cuối kỳ
* Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí vật liệu phản ánh trên TK 621 đợc ghi một lần vào cuối kỳ hạch
toán. Cuối kỳ hạch toán doanh nghiệp tiến hành kiểm kê và xác định giá trị
từng thứ vật liệu thực tế tồn kho cuối kỳ. Căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ
trớc, cuối kỳ này và nguyên liệu, vật liệu nhập kho trong kỳ để xác định số l-
ợng và giá trị vật liệu xuất kho theo công thức:
Kế toán ghi:
Nợ TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Có TK 611- Mua hàng
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp tính


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status