thực trạng và giải pháp trong công tác quản lý nhà nước về đất đai của huyện thanh sơn tỉnh phú thọ giai đoạn 2010 2012 - Pdf 21

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích của đề tài 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 2
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai theo Luật đất đai hiện hành 3
1.1.1. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai 3
1.1.2. Cơ sở lý luận và phương pháp quản lý Nhà nước về đất đai 4
1.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác quản lý Nhà nước về đất đai 5
1.2. Sơ lược tình hình quản lý đất đai các nước trên thế giới 7
1.2.1. Nhật Bản 7
1.2.2. Cộng hòa liên bang Nga 8
1.2.3. Cộng hòa Liên bang Đức 8
1.2.4. Trung Quốc 9
1.2.5. Anh 9
1.2.6. Hàn Quốc 10
1.3. Sơ lược tình hình quản lý đất đai trên cả nước và tỉnh Phú Thọ 10
1.3.1. Một số thành tựu đạt được trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai của cả nước 10
1.3.2. Sơ lược tình hình công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên phạm vi tỉnh Phú Thọ 16
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu 20
2.2. Nội dung nghiên cứu 20
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và sử dụng đất của huyện Thanh Sơn 20
2.2.2. Đánh giá 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai của huyện Thanh Sơn giai đoạn 2010 – 2012
20
2.2.3. Đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai theo 13 nội dung 21
+ Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai 21

3.2.8. Quản lý tài chính về đất đai 84
3.2.9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản 85
3.2.10. Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất 86
3.2.11. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về pháp Luật đất đai và xử lý các vi
phạm pháp luật về đất đai 87
3.2.12. Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, các vi phạm
trong quản lý và sử dụng đất 88
3.2.13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất 90
3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý
Nhà nước về đất đai 92
3.3.1. Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai 92
3.3.2. Kiện toàn hệ thống tổ chức ngành Quản lý đất đai theo hướng quản lý thống nhất, đủ năng lực
thực hiện các hoạt động quản lý Nhà nước và các dịch vụ công về đất đai 95
3.3.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành Quản lý đất đai 95
3.3.4. Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, công nghệ hiện đại và đồng bộ đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ ngành Quản lý đất đai 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 96
1. Kết luận 96
2. Kiến nghị 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- BĐS : Bất động sản
- GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- GPMB : Giải phóng mặt bằng
- HĐND : Hội đồng nhân dân
- TCPTQĐ : Tổ chức phát triển quỹ đất
- UBND : Uỷ ban nhân dân
- VPĐKQSDĐ : Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
- QSD : Quyền sử dụng

Hình 3.3: Cơ cấu GTSX năm 2011 29
Hình 3.4: Cơ cấu GTSX năm 2012 29
Hình 3.5: Cơ cấu giá trị sản xuất nghành nông nghiệp năm 2012 43
Hình 3.6: Cơ cấu diện tích đất nông nghiệp năm 2012 47
Hình 3.7: Cơ cấu diện tích đất chưa sử dụng năm 2012 47
v
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư,
các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, là nguồn lực to lớn của đất
nước. Cho nên chúng ta cần phải tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai,
để đất đai ngày càng được quản lý chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả. Thông qua trí tuệ
và lao động của chính bản thân mình, con người đã tác động vào đất đai làm ra
những sản phẩm nuôi sống mình và thông qua đất phục vụ vào lợi ích khác trong
cuộc sống vật chất và tinh thần của con người. Chính vì vai trò cực kỳ quan trọng
của đất đai nên tất cả các Nhà nước xưa và nay rất coi trọng .
Sau khi giành được độc lập, dưới sự lãnh đạo của Đảng, chúng ta đã từng
bước hoàn thiện hệ thống pháp luật đất đai, đồng thời hệ thống hành chính về quản
lý đất đai cũng được xây dựng ngày càng hoàn thiện hơn. Trên cơ sở nền tảng lý
luận chủ nghĩa Mác - Lê Nin: “Con đường tất yếu của cách mạng vô sản là quốc
hữu hóa về đất đai”, Hiến pháp năm 1980 đã khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý”. Điều này một lần nữa được khẳng định
trong Hiến pháp năm 1992. Thực tế cho thấy chế độ sở hữu toàn dân về đất đai là
hoàn toàn đúng đắn để đảm bảo định hướng XHCN và việc sử dụng đất đai được
Nhà nước thống nhất quản lý bằng quy hoạch và pháp luật.
Thực tiễn cho thấy việc đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai theo pháp
luật là rất cần thiết để thấy kết quả đã đạt được và cả những thiếu sót, yếu kém trong
việc thực hiện chức năng quản lý đất đai của ngành nói chung và địa phương nói riêng.
Qua đã rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai.

đất đai đối với huyện.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Nắm vững nội dung quản lý Nhà nước về đất đai theo quy định của Luật đất
đai 1993 và Luật đất đai 2003, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai
của Trung ương và địa phương.
- Nắm vững thực trạng quản lý Nhà nước về đất đai tại địa phương. Các số
liệu điều tra, thu thập được phải đảm bảo được tính trung thực, khách quan.
- Những kiến nghị đề xuất với các cấp có thẩm quyền phải phù hợp với thực tế
của địa phương và phù hợp với luật pháp do Nhà nước quy định.
2
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai theo Luật đất đai hiện hành
1.1.1. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
Ở nước ta bộ Luật đất đai đầu tiên đã ra đời và được Quốc hội thông qua ngày
29/12/1987. Luật đất đai 1988 đã nêu ra 7 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai.
Sau 5 năm thi hành Luật đất đai năm 1988 đã bộc lộ 1 số nhược điểm chưa phù hợp
với nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, một số điều Luật chưa được
cuộc sống chấp nhận. Do vậy ngày 14/7/1993 Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
(khóa 10) kỳ họp thứ 3 đã thông qua Luật đất đai sửa đổi dựa trên cơ sở hiến pháp năm
1992 và tham khảo Luật đất đai của các nước trên thế giới. Luật đất đai năm 1993 (kể cả
2 lần sửa đổi bổ sung năm 1998 và năm 2001) đều nêu 7 nội dung này giống với Luật
đất đai 1988 nhưng có sự bổ sung cho cụ thể và chặt chẽ hơn [2]. Bảy nội dung đó là:
+ Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ địa chính.
+ Quy hoạch và kế hoạch hóa việc sử dụng đất.
+ Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng và tổ chức thực hiện các
văn bản đó.
+ Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất.
+ Đăng ký đất đai, lập và quản lý sổ địa chính, quản lý các hợp đồng sử dụng
đất, thống kê, kiểm kê đất, cấp GCN quyền sử dụng đất.

(Quốc hội Nước cộng Hòa Xã Hội Chủ nghĩa Việt Nam, 2003).
1.1.2. Cơ sở lý luận và phương pháp quản lý Nhà nước về đất đai
*) Cơ sở lý luận
Thực tiễn cho thấy chế độ sở hữu toàn dân về đất đai là hoàn toàn đúng đắn
nhằm để đảm bảo định hướng XHCN. Hệ thống quản lý đất đai chặt chẽ và chính
sách đất đai phù hợp sẽ có tác động tích cực trong giải quyết những vấn đề sau:
- Tăng sản lượng kinh tế nông nghiệp, đổi mới bộ mặt nông thôn, cải thiện đời
sống nông dân.
- Đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
4
- Bảo vệ Tài nguyên đất và bảo vệ Môi trường sinh thái.
- Quy hoạch hợp lý các khu công nghiệp và kiểm soát quá trình đô thị hoá.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động trên cơ sở quy hoạch sử dụng
đất hợp lý.
- Xây dựng xã hội công bằng và văn minh trước hết trong chính sách nhà ở,
đất ở.
- Tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
*) Phương pháp quản lý Nhà nước về đất đai: có 3 phương pháp
- Phương pháp hành chính
- Phương pháp đòn bẩy kinh tế
- Phương pháp tuyên truyền giáo dục
1.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác quản lý Nhà nước về đất đai
Công tác quản lý Nhà nước về đất đai phải dựa vào các văn bản quy phạm
pháp luật của Nhà nước. Từ năm1992 đến nay Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, Ngành
liên quan đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về đất đai, cụ thể như sau:
- Hiến pháp năm 1992;
- Luật đất đai năm 1993;
- Nghị định số 64/NĐ-CP ngày 27/9/1993 của chính phủ ban hành bản quy
định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài
vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 02/NĐ-CP ngày 15/01/1994 của chính

định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai;
- Nghị định số 123/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/07/2007 về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm
2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
- Thông tư 06/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 06 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về
việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
6
đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai;
- Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 08 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;
- Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 08 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng
bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm
2008 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính
phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định 69/2009/NĐ-CP quy định bổ xung về quy hoạch sử dụng đất, giá
đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư.
- Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 20/2010/TT-BTNMT quy định bổ xung về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

QHSDĐ của Nga được chia thành hai cấp: Quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết.
Quy hoạch chi tiết với mục tiêu cơ bản là tổ chức sản xuất lãnh thổ trong các xí
nghiệp hàng đầu về sản xuất nông nghiệp như các nông trang, nông trường. Nhiệm vụ
cơ bản của quy hoạch chi tiết là tạo ra những hình thức tổ chức lãnh thổ sao cho đảm
bảo một cách đầy đủ, hợp lý, hiệu quả việc sử dụng từng khoanh đất cũng như tạo ra
những điều kiện cần thiết để làm tăng tính khoa học của việc tổ chức lao động, việc sử
dụng những trang thiết bị sản xuất với mục đích là tiết kiệm thời gian và tài nguyên.
Quy hoạch chi tiết sẽ đưa ra phương án sử dụng đất nhằm bảo vệ và khôi phục độ
phì của đất, ngăn chặn hiện tượng xói mòn đất, ngăn chặn việc sử dụng đất không hiệu
quả, làm tăng điều kiện sống của người dân.
1.2.3. Cộng hòa Liên bang Đức
Ở Cộng hoà Liên bang Đức, vị trí của quy hoạch sử dụng đất được xác định
trong hệ thống quy hoạch phát triển không gian (theo 4 cấp): Liên bang, vùng, tiểu
8
vùng và đô thị. Trong đó, quy hoạch sử dụng đất được gắn liền với quy hoạch phát
triển không gian ở cấp đô thị.
Trong quy hoạch sử dụng đất ở Cộng hoà Liên bang Đức, cơ cấu sử dụng đất:
Đất nông nghiệp và lâm nghiệp vẫn là chủ yếu, chiếm khoảng 85% tổng diện tích; diện
tích mặt nước, đất hoang là 3%; đất làm nhà ở, địa điểm làm việc, giao thông và cơ sở
hạ tầng cung cấp dịch vụ cho dân chúng và nền kinh tế - gọi chung là đất ở và đất giao
thông chiếm khoảng 12% tổng diện tích toàn Liên bang.
1.2.4. Trung Quốc
Trung Quốc coi trọng việc phát triển kinh tế - xã hội bền vững, công tác bảo vệ
môi trường luôn được quan tâm lồng ghép và thực hiện đồng thời với phát triển kinh tế
- xã hội. Đến nay Trung Quốc đã tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất từ tổng thể đến
chi tiết cho các vùng và địa phương theo hướng phân vùng chức năng (khoanh định sử
dụng đất cho các mục đích) gắn với nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
Để quy hoạch tổng thể phù hợp với phân vùng chức năng, các quy định liên quan
của pháp luật Trung Quốc đã yêu cầu mọi hoạt động phát triển các nguồn tài nguyên
phải nhất quán với phân vùng chức năng.

1.3. Sơ lược tình hình quản lý đất đai trên cả nước và tỉnh Phú Thọ
1.3.1. Một số thành tựu đạt được trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai của
cả nước
Nước ta có tổng diện tích đất tự nhiên 33.104.218ha, diện tích phân bố
không đều giữa các vùng: Vùng núi và trung du bắc bộ chiếm tỷ lệ 31,37%; Tây
Nguyên 16,59%; Duyên Hải miền trung 13,44%; Đồng bằng sông Cửu Long
12,05%; Đồng bằng Nam Bộ 7,15%; Đồng bằng Bắc Bộ 3,85%.
Diện tích đã được khai thác sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp,
chuyên dùng, đất ở đô thị, đất ở nông thôn khoảng 22 triệu ha, chiếm 67% diện tích
đất tự nhiên (trong đó, diện tích đất nông nghiệp khoảng 8 triệu ha, chiếm 26% tổng
diện tích đất tự nhiên và bằng 37% diện tích đã sử dụng). Đồng bằng sông Cửu
Long có diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất so với diện tích đất tự nhiên
10
trong vùng (73,4%) chiếm 34,6% diện tích đất nông nghiệp cả nước, đồng bằng Bắc
Bộ là 56,59% chiếm 14,56% diện tích đất nông nghiệp cả nước.
Đất đai là một tư liệu sản xuất đặc biệt, bởi vậy các quan hệ về đất đai trên thế
giới rất đa dạng và phức tạp, được xuất phát trên cơ sở chế độ sở hữu đất đai của
mỗi nền chuyên chính. Các chế độ khác nhau có quan niệm khác nhau về sở hữu tư
liệu sản xuất nói chung và đất đai nói riêng. Dưới chế độ chiếm hữu nô lệ, phong
kiến và tư bản chủ nghĩa, đất đai là phương tiện bóc lột của giai cấp thống trị đối
với các giai cấp và tầng lớp đối lập trong xã hội. Dưới các chế độ này đất đai được
quan niệm thuần tuý là một bất động sản mà chủ sở hữu có quyền trao đổi, mua
bán, biếu tặng như mọi tài sản thông thường khác. Đất đai thuộc về các chủ đất,
được giai cấp thống trị coi như phương tiện để bóc lột giai cấp bị trị. Do vậy, các
quan hệ đất đai không nằm trong sự điều chỉnh của các quy phạm pháp Luật đất đai
mà do các quy phạm pháp luật về dân sự điều chỉnh. Chính điều này đã giải thích tại
sao ở các nước tư bản không có ngành Luật đất đai độc lập mà nó chỉ là một chế
định trong luật dân sự mà thôi. Như vậy, các quan hệ đất đai nêu trên dựa trên quan
hệ sở hữu tư nhân về đất đai, họ coi đất đai có giá trị thương mại, được tính bằng
tiền và nằm trong sự điều chỉnh của các quy phạm pháp luật dân sự. Dưới chế độ xã

Lợi lên ngôi đến cuối thời Hậu Lê vẫn chưa hoàn thành. Cùng với sự suy yếu của
nhà Lê, ruộng đất tư hữu đã dần dần phát triển tới mức lấn át cả ruộng đất công. Sở
hữu tư nhân bắt đầu chiếm ưu thế.
Thời Nguyễn bắt đầu từ khi Nguyễn Ánh (Gia Long) lên ngôi, từ 1805 -1836
trong suốt 31 năm nhà Nguyễn đã hoàn thành công tác đo đạc lập địa bạ còn dang
dở từ thời nhà Lê cho 18.000 xã bao gồm 10.044 tập. Trong địa bạ ghi rõ thửa đất
của ai, sử dụng để làm gì, kích thước bao nhiêu trên cơ sở điều tra tại thực địa, đo
đạc cụ thể, có sự nhất trí của chủ sở hữu và quan đạc điền. Ngay trong những năm
đầu tiên trị vì đất nước, Nguyễn Ánh đã cho ban hành Bộ luật thứ 2 của nước ta
mang tên Hoàng Việt Luật (hay còn gọi Luật Gia Long), xác định quyền sở hữu tối
thượng của nhà vua đối với ruộng đất cả nước. Trong đó chia ra đất công quản và
đất tư quản, thuế đất được xác định và thu rất triệt để cho ngân sách quốc gia. Thời
kỳ này còn thực hiện chế độ hạn điền, thành công trong chính sách khai khẩn đất
hoang. Nhà Nguyễn đã đặt hệ thống chính quyền sở hữu từ trung ương đến địa
12
phương, ra sức bảo vệ chế độ sở hữu ruộng công, nhưng đến cuối thế kỷ XIX đầu
thế kỷ XX chỉ còn tồn tại ở mặt hình thức.
Thời kỳ Pháp thuộc
Thực dân Pháp chú trọng phát triển chế độ sở hữu lớn về ruộng đất ở Nam Kỳ,
duy trì chế độ công điền và chế độ sở hữu nhỏ ở Bắc Kỳ và Trung Kỳ. Tổ chức hệ
thống quản lý đất đai trên lãnh thổ Việt Nam theo 3 cấp: Cơ quan quản lý Trung
ương là Sở Địa chính thuộc Thống sứ Bắc Kỳ, Khâm sứ Trung Kỳ và Thống đốc
Nam Kỳ, về sau trực thuộc Phủ Toàn quyền Đông Dương; Cơ quan cấp tỉnh là Ty
Địa chính; Cấp cơ sở làng xã có nhân viên địa chính là chưởng bạ ở Bắc Kỳ, Trung
Kỳ và hương bộ ở Nam Kỳ. Thực dân Pháp đã tiến hành đo đạc bản đồ địa chính từ
năm 1871 ở Nam Kỳ, sau đó công việc đo đạc được triển khai ra khắp lãnh thổ. Các
bản đồ được xây dựng để thành lập hồ sơ địa chính phục vụ cho việc thu thuế, quản
lý đất đai.
1.3.1.2. Giai đoạn từ Cách mạng tháng 8 năm 1945 đến ngày ban hành Hiến pháp 1992
* Chính sách đất đai của chính quyền Ngô Đình Diệm ở miền nam

- Nhà nước khuyến khích cải tạo và bảo vệ đất, không để đất hoang, sử dụng
đất có hiệu quả, khai hoang mở rộng diện tích đất đai.
- Về mặt quản lý, ngành Địa chính được chuyển từ Bộ Tài chính thành ngành
Quản lý ruộng đất thuộc Bộ Nông nghiệp với chức năng quản lý sử dụng đất nông
nghiệp và cải tạo mở mang ruộng đất.
* Giai đoạn 1980 - 1991: Được mở đầu bằng Hiến pháp năm 1980, trong đó
quy định toàn bộ đất đai và tài nguyên thiên nhiên thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước thống nhất quản lý bằng pháp luật và quy hoạch. Tuy nhiên hệ thống quản lý
đất đai của nước ta chưa đủ mạnh trên phạm vi toàn quốc cho mọi loại đất, chưa có
quy hoạch sử dụng đất toàn quốc. Nhà nước chỉ quan tâm đến quản lý và các chính
sách đối với đất nông nghiệp nên đã dẫn đến việc giao và sử dụng tuỳ tiện các loại
đất khác, chuyển đổi mục đích sử dụng đất không đúng quy hoạch. Khắc phục tình
trạng đó, hàng loạt các văn bản mang tính pháp luật của Nhà nước về đất đai ra đời:
Quyết định 201/CP ngày 01/7/1980 của Hội đồng Chính phủ về việc thống nhất
quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước, Chỉ thị
số 299/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 10/11/1980 về công tác đo đạc, phân
14
hạng và đăng ký ruộng đất, Chỉ thị 100/CT-TW ngày 13/01/1981 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng về mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm lao động và người lao
động trong Hợp tác xã nông nghiệp. Luật đất đai 1988 ra đời là một dấu mốc lịch sử
đầu tiên trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Tiếp sau hàng loạt văn bản
dưới luật hướng dẫn thi hành luật nhằm đưa công tác quản lý ruộng đất đi vào nền
nếp và đúng pháp luật. Trong giai đoạn này, văn bản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
đối với phát triển nền kinh tế nông nghiệp là Nghị quyết 10/NQ-TW ngày
05/4/1988 của Bộ chính trị về việc giao đất cho hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn
định, lâu dài. Đây là quan niệm cụ thể có tính then chốt khẳng định việc chuyển nền
nông nghiệp tự cấp, tự túc theo hướng sản xuất hàng hóa.
1.3.1.3. Giai đoạn 1992 đến nay
Hiến pháp năm 1992 ra đời xác định thời điểm khởi đầu của công cuộc đổi
mới hệ thống chính trị. Chế độ sở hữu và quản lý đất đai được ghi vào Hiến pháp,

Để khắc phục nhưng thiếu sót trên, thực hiện Nghị quyết số 12/2001-QH11 về
chương trình Xây dựng pháp luật, pháp lệnh của Quốc hội khóa XI (2002-2007), tại
kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật đất đai mới - Luật đất đai năm
2003 thay thế cho Luật đất đai năm 1993. Ngoài việc tiếp tục khẳng định đất đai
thuộc sở hữu toàn dân như trong Luật đất đai 1993, Luật đất đai 2003 quy định Nhà
nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu. Nhà nước giữ quyền định đoạt cao nhất
đối với đất đai bằng việc thực hiện quyền năng cụ thể như: Quyết định mục đích sử
dụng (thông qua việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất), quy định thời hạn sử
dụng đất, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, định giá đất. Trên cơ sở đó, Luật đất
đai đã quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn trách nhiệm của từng cơ quan Nhà nước và
của từng cấp chính quyền trong việc thực hiện nhiệm vụ của người đại diện.
1.3.2. Sơ lược tình hình công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên phạm vi tỉnh
Phú Thọ
Được tái lập và đi vào hoạt động từ 01/1/1997 trên cơ sở chia tách từ tỉnh
Vĩnh Phú trước đây, tỉnh Phú Thọ có diện tích tự nhiên hơn 3.533,3km
2
, dân số trên
1,34 triệu người, mật độ dân số là 379 người/km
2
, địa hình tương đối phức tạp, đồi
núi chiếm 65,37% diện tích đất tự nhiên. Toàn tỉnh có 11 huyện, 1 thành phố, 1 thị
16
xã với 271 xã, phường, thị trấn. Trong những năm qua, tốc độ đô thị hóa diễn ra khá
nhanh, nhu cầu đất cho xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc là đất cho xây dựng công
nghiệp, giao thông, đô thị là rất lớn. Cùng với nó là vấn đề gia tăng dân số tự nhiên
đã gây ra một sức ép rất lớn đến việc quản lý và sử dụng đất đai trên toàn tỉnh.
Nhận thức được vai trò to lớn của nguồn tài nguyên đất đai đối với sự phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh, từ khi tái lập đến nay công tác quản lý Nhà nước về đất
đai trên địa bàn tỉnh đã được đổi mới và tăng cường lên một bước. Ngành địa chính
đã được kiện toàn, đang phát huy vai trò tham mưu đắc lực cho chính quyền các

Cùng với thành tích mà ngành Tài nguyên và Môi trường đạt được trong thời
gian qua, công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ đóng vai trò to lớn.
Đáng kể nhất là việc Sở Tài nguyên và Môi trường thành lập hội đồng khoa học ứng
dụng nhiều thành tựu khoa học vào thực tiễn, như xây dựng cơ sở tín hiệu cho hệ
thống thông tin địa lý GIS, thực hiện tốt trong việc tiếp nhận chuyển giao, ứng dụng
các phần mềm về quản lý thông tin lưu trữ tư liệu địa chính, sử dụng các phần mềm
TK 2005 trong thống kê, kiểm kê đất đai, in GCN QSĐ theo mẫu mới nhất. Sử
dụng thành thạo, trong việc áp dụng đề tài “ Thiết kế hệ thống dữ liệu tài chính theo
công nghệ Famis-Caddb trong quản lý Nhà nước về đất đai” đặc biệt ứng dụng rộng rãi
trong công tác đo đạc lập bản đồ địa chính và lập hồ sơ địa chính chính quy.
Nhìn chung công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở Phú Thọ đang được đi vào
nề nếp, đất đai được sử dụng có hiệu quả hơn, biến động đất đai theo chiều hướng
tích cực, đất cho các ngành công nghiệp và dịch vụ tăng, đất chưa sử dụng giảm dần
qua các năm. Công tác quản lý đã đáp ứng được nhu cầu về đất đai cho sự phát triển
kinh tế xã hội như giao thông, thủy lợi, xây dựng và nhu cầu đất ở cho nhân dân.
* Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất
Năm 1994 sở Địa chính được thành lập (nay là sở Tài nguyên và Môi trường),
từ đó đến nay Sở đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý và sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ như sau:
+ Ban hành bốn (04) chỉ thị về giao đất cấp GCNQSDĐ nông nghiệp, bốn (04)
Quyết định ban hành quy định về trình tự thủ tục giao đất, cấp GCNQSDĐ nông
nghiệp, đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh, năm (05) Quyết định ban hành hạn mức
khi giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
18
+ Ban hành sáu (06) Quyết định ban hành quy định khung giá, giá các loại đất.
+ Ban hành sáu (06) Quyết định về quy trình bồi thường thiệt hại, chính sách
hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế.
+ Ban hành hai mươi lăm (25) Quyết định về thanh tra, kiểm tra việc quản lý,
sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.

+ Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
+ Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại tố cáo các vi phạm trong việc
quản lý và sử dụng đất.
20

Trích đoạn Điều kiện kinh tế - xã hội Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng và quy hoạch Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng Cụng tỏc giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cỏo, cỏc vi phạm Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status