118 Một số biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn cố định tại Công ty xây dựng số 4- Tổng Công ty xây dựng Hà Nội  - Pdf 21

Lời nói đầu
Khi tiến hành hoạt động kinh doanh, các Doanh nghiệp phải tự trang bị
cho mình một hệ thống cơ sở vật chất tơng ứng với ngành nghề kinh doanh mà
mình đã lựa chọn. Điều này đòi hỏi các Doanh nghiệp phải có một số tiền ứng
trớc để mua sắm. Lợng tiền ứng trớc đó gọi là vốn kinh doanh trong đó chiếm
chủ yếu là vốn cố định.
Nhất là trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trờng hiện nay, các
Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đợc thì bằng mọi cách phải sử dụng
đồng vốn có hiệu quả. Do vậy đòi hỏi các nhà quản lý Doanh nghiệp phải tìm ra
các phơng sách nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử
dụng vốn cố định nói riêng.
Công ty xây dựng số 4 là một đơn vị có quy mô và lợng vốn cố định tơng
tối lớn. Hiện nay tài sản cố định của Công ty đã và đang đợc đổi mới, do vậy
việc quản lý sử dụng chặt chẽ và có hiệu quả vốn cố định của Công ty là một
trong những yêu cầu lớn nhằm tăng năng suất lao động, thu đợc lợi nhuận cao,
đảm bảo trang trải cho mọi chi phí và có lãi.
Xuất phát từ lý do trên và với mong muốn trở thành nhà quản lý trong t-
ơng lai, trong thời gian thực tập tại Công ty xây dựng số 4 đợc sự hớng dẫn giúp
đỡ nhiệt tình của thầy giáo Lê Xuân Ngọc cùng toàn thể CBCNV Công ty xây
dựng số 4, em đã chọn đề tài: Một số biện pháp quản lý và nâng cao hiệu
quả sử dụng Vốn cố định tại Công ty xây dựng số 4- Tổng công ty xây dựng
Hà Nội cho đề tài tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của đề tài gồm những phần chính sau:
Phần I: Vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định của Doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn cố định của Công ty
xây dựng số 4.
Phần III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định đối với
Công ty xây dựng số 4.
Là công trình nghiên cứu đầu tay, do điều kiện hạn chế về thời gian và tài
liệu nên khó tránh khỏi có sai sót, khiếm khuyết. Em rất mong nhận đợc sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để nội dung nghiên cứu vấn đề

vốn cố định của Doanh nghiệp có đặc điểm tơng tự nh tài sản cố định. Nh thế,
sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, phần vốn cố định giảm dần và phần vốn
đã luân chuyển tăng lên. Kết thúc quá trình này, số tiền khấu hao đã thu hồi đủ
để tái tạo một tài sản mới. Lúc này tài sản cố định cũng h hỏng hoàn toàn cùng
với vốn cố định đã kết thúc một vòng tuần hoàn luân chuyển. Do đó, có thể nói
vốn cố định là biểu hiện số tiền ứng trớc về những tài sản cố định mà chúng có
đặc điểm chuyển dần từng phần vào trong chu kỳ sản xuất và kết thúc một vòng
tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng.
1.2.Phân loại tài sản cố định.
Việc quản lý vốn cố định là công việc phức tạp và khó khăn, nhất là ở các
Doanh nghiệp có tỷ trọng vốn cố định lớn, có phơng tiện kỹ thuật tiên tiến.
Trong thực tế tài sản cố định sắp xếp phân loại theo những tiêu thức khác nhau
nhằm phục vụ công tác quản lý, bảo dỡng tài sản, đánh giá hiệu quả sử dụng
từng loại, từng nhóm tài sản.
1.2.1 Phân loại theo hình thái biểu hiện gồm:
1.1.1.(1) Tài sản cố định hữu hình:
Khái niệm: Tài sản cố định hữu hình là những t liệu lao động chủ yếu có
tính chất vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống
gồm nhiều bộ phận từng tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số
chức năng nhất định), có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào
nhiều chu kỳ kinh doanh nhng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nh nhà
cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị....
Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định hữu hình (theo Quyết định
166/1999/QĐ-BTC).
Tài sản hữu hình là một t liệu lao động có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ
thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện
một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong
đó thì cả hệ thống không thể hoạt động đợc, nếu thoả mãn đồng thời cả hai tiêu
chuẩn dới đây thì đợc coi là một tài sản scố định:
1- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên

tới khi đa tài sản cố định đi vào hoạt động bình thờng nh giá mua thực tế của tài
sản cố định và các chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí lắp đặt, chạy thử, lãi tiền
vay đầu t cho tài sản cố định khi cha bàn giao và đa tài sản cố định vào sử dụng,
thuế và lệ phí trớc bạ (nếu có)...
Đối với tài sản cố định loại đầu t xây dựng thì nguyên giá là giá thực tế
của công trình xây dựng (cả tự làm và thuê ngoài) theo quy định tại điều lệ quản
lý đầu t và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trớc bạ
(nếu có). Đối với tài sản cố định là súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, vờn cây
lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế, hợp lý, hợp lệ đã chi ra
cho con súc vật, vờn cây từ lúc hình thành cho tới khi đa vào khai thác, sử dụng
theo quy định tại điều lệ quản lý đầu t và xây dựng hiện hành, các chi phí khác
có liên quan và lệ phí trớc bạ (nếu có)...
Đối với tài sản cố định loại đợc cấp, đợc điều chuyển đến... thì nguyên
giá tài sản cố định loại đợc cấp, điều chuyển đến bao gồm: giá trị còn lại trên sổ
kết toán của tài sản cố định ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển... hoặc giá trị theo
đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận, các chi phí tân trang, chi phí sửa chữa,
chi phí vận chuyển bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trớc bạ (nếu có)... mà bên
nhận tài sản phải chi ra trớc khi đa tài sản cố định vào sử dụng.
Riêng nguyên giá tài sản cố định điều chuyển giữa các đơn vị thành viên
hạch toán phụ thuộc trong Doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị
điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố định đó. Đơn vị nhận tài sản cố
định căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và
bộ hồ sơ của tài sản cố định đó để xác định các chỉ tiêu nguyên giá, số khấu hao
luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định và phản ánh vào số kế
toán. Các chi phí có liên quan đến việc điều chuyển tài khoản giữa các đơn vị
thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá tài sản cố
định mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Đối với tài sản cố định loại đợc cho, đợc biếu, đợc tặng, nhận góp vốn
liên doanh, nhận lại vốn góp do phát hiện thừa thì nguyên giá bao gồm: giá trị
theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận, các chi phí tân trang, sửa chữa tài

2. Chi phí thành lập Doanh nghiệp
Là các chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ và cần thiết đã đợc những ngời tham
gia thành lập Doanh nghiệp chi ra có liên quan trực tiếp tới việc chuẩn bị khai
sinh ra Doanh nghiệp, bao gồm các chi phí cho công tác nghiên cứu, thăm dò,...
lập dự án đầu t thành lập Doanh nghiệp, chi phí thẩm định dự án, họp thành
lập... nếu các chi phí này đợc những ngời tham gia thành lập Doanh nghiệp xem
xét, đồng ý coi nh một phần vốn góp của mỗi ngời và đợc ghi trong vốn điều lệ
của Doanh nghiệp.
3. Chi phí nghiên cứu phát triển.
Là toàn bộ các chi phí thực tế Doanh nghiệp đã chi ra để thực hiện các
công việc nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu t dài hạn... nhằm
đem lại lợi ích lâu dài cho Doanh nghiệp.
4.Chi phí về bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, mua
bản quyền tác giả, nhận chuyển giao công nghệ...
Là toàn bộ các chi phí thực tế Doanh nghiệp chi ra cho các công trình
nghiên cứu (bao gồm cả chi phí cho sản xuất thử nghiệm, chi cho công tác kiểm
nghiệm, nghiệm thu của Nhà nớc) đợc Nhà nớc cấp bằng phát minh, bằng sáng
chế, bản quyền tác giả, bản quyền nhãn hiệu, chi cho việc nhận chuyển giao
công nghệ từ các tổ chức và các cá nhân... mà các chi phí này có tác dụng phục
vụ trực tiếp hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp.
5. Chi phí về lợi thế kinh doanh.
Là khoản chi cho phần chênh lệch Doanh nghiệp phải trả thêm (Chênh
lệch phải trả thêm = Giá mua - Giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế).
Ngoài giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế (tài sản cố định, tài sản lu
động), khi Doanh nghiệp đi mua, nhận sáp nhập hoặc hợp nhất một Doanh
nghiệp khác, lợi thế này đợc hình thành bởi u thế về vị trí kinh doanh, về danh
tiếng, và uy tín với bạn hàng, về trình độ tay nghề của đội ngũ ngời lao động, về
tài điều hành và tổ chức của Ban quản lý Doanh nghiệp đó...
Trên thực tế phần vốn đầu t cho tài sản cố định vô hình trong tổng số đầu
t của Doanh nghiệp có chiều hớng gia tăng. Nhng việc đánh giá các tài sản bất

1.2.3 (3) Tài sản cố định bảo quản hộ, gửi hộ, cất giữ hộ Nhà nớc:
Là những tài sản cố định Doanh nghiệp bảo quản, giữ hộ cho các đơn vị
khác hoặc cất giữ hộ Nhà nớc theo quyết định của cơ quan Nhà nớc có thẩm
quyền.
Nói chung tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng Doanh nghiệp, Doanh
nghiệp tự phân loại chi tiết hơn các tài sản cố định của Doanh nghiệp theo từng
nhóm cho phù hợp.
1.2.4. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu:
Cách phân loại này giúp ngời sử dụng tài sản cố định phân biệt tài sản cố
định nào thuộc quyền sở hữu của đơn vị mình trích khấu hao, tài sản cố định
nào đi thuê ngoài không trích khấu hao nhng phải có trách nhiệm thanh toán
tiền đi thuê và hoàn trả đầy đủ khi kết thúc hợp đồng thuê giữa hai bên. Tài sản
cố định sẽ đợc phân ra là:
1.2.4 (1) Tài sản cố định tự có:
Là những tài sản cố định đợc mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự có,
tự bổ sung, nguồn do đi vay tín dụng, do liên doanh, liên kết.
1.2.4 (2) Tài sản cố định đi thuê:
Trong loại này bao gồm 2 loại:
Tài sản cố định thuê hoạt động: Tài sản cố định này đợc thuê tính theo
thời gian sử dụng hoặc khối lợng công việc không đủ điều kiện và không mang
tính chất thuê vốn.
Tài sản cố định thuê tài chính: Đây là hình thức thuê vốn dài hạn, phản
ánh giá trị hiện có và tình hình biến động toàn bộ tài sản cố định đi thuê tài
chính của đơn vị.
Cách phân loại giúp đơn vị sử dụng có thông tin về cơ cấu, từ đó tính
toán và phân bổ chính xác số khấu hao cho các đối tợng sử dụng, giúp cho công
tác hạch toán tài sản cố định biết đợc hiệu quả sử dụng. Đối với những tài sản
cố định chờ xử lý phải có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản cố định.
1.2.5. Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành gồm:

giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn
Tuy nhiên, tuỳ theo từng loại tài sản cố định cụ thể, từng cách thức hình
thành, nguyên giá của tài sản cố định sẽ đợc xác định khác nhau.
1.3 (1) Đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá
Nguyên giá tài sản cố định bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến việc
xây dựng, mua sắm tài sản cố định, kể cả chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử
trớc khi dùng. Tơng ứng với mỗi loại đợc hình thành từ những nguồn khác nhau
ta có thể xác định đợc nguyên giá của chúng nh đã đề cập đến trong phần
1.2.1.1 và 1.2.1.2
Tuy nhiên nguyên giá tài sản cố định phản ánh thực tế số vốn đã bỏ ra để
mua sắm hoặc xây dựng tài sản cố định, là cơ sở để tính khấu hao và lập bảng
cân đối tài sản cố định. Những hạn chế của nó là ở chỗ không phản ánh đợc
trạng thái kỹ thuật của tài sản cố định. Mặt khác giá ban đầu này thờng xuyên
biến động nên định kỳ phải tiến hành kiểm kê, đánh giá lại tài sản cố định theo
mặt bằng giá cả thị trờng.
1.3 (2) Đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại.
Giá trị còn lại của tài sản cố định thể hiện giá trị tài sản cố định hiện có
của Doanh nghiệp. Việc đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại thực chất là
xác định chính xác, hợp lý số vốn còn phải tiếp tục thu hồi trong quá trình sử
dụng tài sản cố định để đảm bảo vốn đầu t cho việc mua sắm, xây dựng tài sản
cố định. Giá trị còn lại của tài sản cố định đợc xác định dựa trên cơ sở nguyên
giá và giá trị hao mòn.
1.3 (3) Đánh giá lại tài sản cố định.
Ngoài việc đánh giá của tài sản cố định lần đầu nh đã nêu trên, do tiến bộ
khoa học kỹ thuật, do sự biến động về giá cả nên tài sản cố định cũng đợc đánh
giá lại. Giá trị đánh giá lại (giá trị khôi phục của tài sản cố định) đợc xác định
trên cơ sở nguyên giá tài sản cố định ở thời điểm hệ số trợt giá và hao mòn vô
hình (nếu có), cụ thể:
NGL = NGO x HT + HMVH

1.4 (1) Nguồn vốn bên trong Doanh nghiệp:
Vốn do Ngân sách Nhà nớc cấp
Vốn do Ngân sách Nhà nớc cấp đợc cấp phát cho các Doanh nghiệp Nhà
nớc. Ngân sách chỉ cấp một bộ phận vốn ban đầu khi các Doanh nghiệp này
mới bắt đầu hoạt động. Trong quá trình kinh doanh, Doanh nghiệp phải bảo
toàn vốn do Nhà nớc cấp. Ngoài ra các Doanh nghiệp thuộc mọi tầng lớp, thành
phần kinh tế cũng có thể chọn đợc nguồn tài trợ từ phía Nhà nớc trong một số
trờng hợp cần thiết, những khoản tài trợ này thờng không lớn và cũng không
phải thờng xuyên do đó trong một vài trờng hợp hết sức khó khăn, Doanh
nghiệp mới tìm đến nguồn tài trợ này. Bên cạnh đó, Nhà nớc cũng xem xét trợ
cấp cho các Doanh nghiệp nằm trong danh mục u tiên. Hình thức hỗ trợ có thể
đợc diễn ra dới dạng cấp vốn bằng tiền, bằng tài sản, hoặc u tiên giảm thuế,
miễn phí...
Vốn tự có của Doanh nghiệp:
Đối với các Doanh nghiệp mới hình thành, vốn tự có là vốn do các Doanh
nghiệp, chủ Doanh nghiệp, chủ đầu t bỏ ra để đầu t và mở rộng hoạt động kinh
doanh của Doanh nghiệp. Số vốn tự có nếu là vốn dùng để đầu t thì phải đạt đợc
một tỷ lệ bắt buộc trong tổng vốn đầu t và nếu là vốn tự có của Công ty, Doanh
nghiệp t nhân thì không đợc thấp hơn vốn pháp định.
Những Doanh nghiệp đã đi vào hoạt động, vốn tự có còn đợc hình thành
từ một phần lợi nhuận bổ sung để mở rộng hoạt động kinh doanh của Doanh
nghiệp. Thực tế cho thấy tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ là một con đờng tốt,
rất nhiều Công ty coi trọng chính sách tái đầu t từ số lợi nhuận để lại đủ lớn
nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng. Tuy nhiên với các Công ty cổ
phần thì việc để lại lợi nhuận có liên quan đến một số khía cạnh khá nhạy cảm.
Bởi khi Công ty để lại lợi nhuận trong năm cho tái đầu t tức là không dùng số
lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần. Các cổ đông không đợc nhận tiền lãi cổ phần
nhng bù lại họ có quyền sở hữu số vốn tăng lên của Công ty. Tuy nhiên, nó dễ
gây ra sự kém hấp dẫn của cổ phiếu do cổ đông chỉ đợc nhận một phần nhỏ cổ
tức và do đó giá cổ phiếu có thể bị giảm sút.

Tài trợ bằng thuê (thuê vốn)
Các Doanh nghiệp muốn sử dụng thiết bị và kiến trúc mà không phải là
chủ sở hữu thì có thể sử dụng thiết bị bằng cách thuê mớn hay còn gọi là thuê
vốn.
Thuê mớn có nhiều hình thức mà quan trọng nhất là những hình thức:
bán rồi thuê lại, thuê dịch vụ, thuê tài chính.
1, Bán rồi thuê lại (Sale and baseback)
Theo phơng thức này, một Doanh nghiệp sở hữu đất đai kiến trúc và thiết
bị bán tài sản lại cho cơ quan tín dụng và đồng thời ký một hợp đồng thuê lại
các tài sản trên trong một thời hạn nào đó. Nếu là đất đai hay kiến trúc, cơ quan
tín dụng thờng là một Công ty bảo hiểm. Nếu tài sản là máy móc, thiết bị thì
ngời cho thuê có thể là một Ngân hàng thơng mại, một Công ty bảo hiểm hay
một Công ty chuyên cho thuê mớn. Lúc này ngời bán (hay ngời thuê) nhận ngay
đợc một số vốn do việc bán tài sản cho ngời cho thuê. Đồng thời ngời bán và
ngời thuê cùng duy trì việc sử dụng tài sản trên trong suốt thời hạn thuê mớn.
2, Thuê dịch vụ
Thuê dịch vụ bao gồm cả việc tài trợ và bảo trì. Một đặc tính quan trọng
của thuê dịch vụ là tiền thuê theo khế ớc không đủ để hoàn trả toàn bộ trị giá
của thiết bị. Đơng nhiên là thời gian cho thuê rất ngắn so với đời sống thiết bị
và ngời cho thuê kỳ vọng thu hồi với giá cả bằng các khế ớc cho thuê khác hay
khi bán đắt thiết bị. Thuê dịch vụ đòi hỏi ngời cho thuê bảo trì các thiết bị và
phí tổn bảo trì đợc gộp trong giá thuê dịch vụ. Mặt khác, có khế ớc dịch vụ th-
ờng có điều khoản cho ngời thuê chấm dứt thuê mớn trớc ngày hết hạn khế ớc.
Đây là điểm rất quan trọng đối với ngời thuê giúp họ có thể hoàn trả thiết bị nếu
sự phát triển công nghệ cao làm cho thiết bị trở nên lạc lậu.
3, Thuê tài chính.
Đây là loại thuê không có cung cấp dịch vụ bảo trì, không thể chấm dứt
hợp đồng trớc thời hạn và đợc hoàn trả toàn bộ trị giá thiết bị. Ngời cho thuê có
thể là Công ty bảo hiểm, Ngân hàng thơng mại hoặc Công ty chuyên cho thuê
mớn.

muốn giành lại thị trờng khách hàng đã mất phải tốn kém nhiều chi phí tiếp thị
hay phải hạ giá thành sản phẩm hoặc cả hai biện pháp.
Thứ ba, tài sản cố định còn là một công cụ huy động vốn khá hữu hiệu:
Đối với vốn vay Ngân hàng thì tài sản cố định đợc coi là điều kiện khá
quan trọng, bởi nó đóng vai trò là vật thế chấp cho món tiền vay. Trên cơ sở trị
giá của tài sản thế chấp, Ngân hàng mới có quyết định cho vay hay không và
cho vay với số lợng là bao nhiêu.
Đối với Công ty cổ phần thì độ lớn của Công ty phụ thuộc vào giá trị tài
sản cố định mà Công ty nắm giữ. Do vậy, trong quá trình huy động vốn cho
Công ty bằng cách phát hành trái phiếu hay cổ phiếu, mức độ tin cậy của các
nhà đầu t chịu ảnh hởng khá lớn từ lợng tài sản mà Công ty hiện có và công
nghệ của tài sản cố định trong Công ty.
3.Nội dung công tác quản lý sử dụng Vốn cố định.
Quản lý việc sử dụng vốn cố định là một trong những nội dung quan
trọng của công tác quản lý Doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh,
sự vận động của vốn cố định gắn liền với hình thái vật chất của nó, vì vậy để
quản lý sử dụng có hiệu quả vốn cố định có một số hình thức quản lý sau:
3.1.Hao mòn và khấu hao tài sản cố định.
Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định có thể bị hao mòn dới hai hình
thức: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Hao mòn hữu hình: Là sự hao mòn về mặt vật chất tức là tổn thất dần về
mặt chất lợng và tính năng kỹ thuật của tài sản cố định, cuối cùng tài sản cố
định đó không sử dụng đợc nữa và phải thanh lý. Thực chất về mặt kinh tế của
hao mòn hữu hình là giá trị của tài sản cố định giảm dần và giá trị của nó đợc
chuyển dần vào sản phẩm đợc sản xuất ra. Trờng hợp tài sản cố định không sử
dụng đợc, hao mòn hữu hình biểu hiện ở chỗ tài sản cố định mất dần thuộc tính
do ảnh hởng của điều kiện tự nhiên hay quá trình hoá học xảy ra bên trong cũng
nh việc trông nom, bảo quản tài sản cố định không đợc chu đáo.
Có nhiều nhân tố ảnh hởng đến hao mòn hữu hình của tài sản cố định, có
thể chia thành 3 nhóm sau:

định đã chuyển vào sản phẩm sản xuất ra trong kỳ. Do phơng thức bù đắp và
mục đích khác nhau nên tiền trích khấu hao tài sản cố định đợc chia thành 2 bộ
phận:
Tiền trích khấu hao cơ bản: Dùng để bù đắp tài sản cố định sau khi bị đào
thải vì mất giá trị sử dụng. Nếu là Doanh nghiệp Nhà nớc, Doanh nghiệp phải
trích một phần tiêu hao này vào Ngân sách Nhà nớc, phần còn lại bổ sung vào
quỹ phát triển sản xuất theo hớng cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Các Doanh
nghiệp thuộc loại hình khác lập quỹ khấu hao cơ bản để duy trì hoạt động của
Doanh nghiệp và thực hiện yêu cầu tái sản xuất mở rộng.
Tiền khấu hao sửa chữa lớn: Dùng để sửa chữa tài sản cố định một cách
có kế hoạch và có hệ thống nhằm duy trì khả năng sản xuất của tài sản cố định
trong suốt thời gian sử dụng. Doanh nghiệp tính một phần tiền khấu hao sửa
chữa lớn gửi vào một tài khoản riêng ở Ngân hàng để dùng làm nguồn vốn cho
kế hoạch sửa chữa tài sản cố định.
Tỷ lệ khấu hao là tỷ lệ phần trăm giữa số tiền trích khấu hao hàng năm so
với nguyên giá tài sản cố định. Tỷ lệ này đợc tính chung cho cả hai loại khấu
hao hoặc cho từng loại. Việc xác định tỷ lệ khấu hao quá thấp sẽ không bù đắp
đợc hao mòn thực tế của tài sản cố định, Doanh nghiệp không bảo toàn đợc vốn
cố định, còn nếu tỷ lệ khấu hao quá cao thì yêu cầu cho bảo toàn vốn đợc áp
ứng, song nó sẽ làm tăng giá thành một cách giả tạo ảnh hởng đến kết quả sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành, muốn đổi mới thiết bị, tài sản cố định Doanh
nghiệp phải tích luỹ trong một thời gian dài tuỳ loại tài sản cố định. Sau thời
gian này, khấu hao của Doanh nghiệp thờng bị giảm tơng ứng so với sự mất giá
của đồng tiền và Doanh nghiệp sẽ không đủ khả năng để tái đầu t tài sản cố
định. Mặt khác phơng pháp khấu hao đờng thẳng hiện nay (khấu hao theo tỷ lệ
% cố định trong suốt thời gian sử dụng tài sản cố định) cha tạo điều kiện cho
Doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, đổi mới thiết bị và ứng dụng kỹ thuật mới vào
sản xuất kinh doanh. Một lý do khách quan nữa là giá trị tài sản cố định không
đợc điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với mặt bằng giá hàng năm nên giá trị tài

Tài sản cố định không phải tính khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa
lớn nh đất đai.
Tài sản cố định tăng thêm trong năm kế hoạch, nếu tăng vào một ngày
nào đó của tháng thì tháng sau mới tính khấu hao.
Tài sản cố định giảm trong năm kế hoạch, nếu giảm bớt từ ngày nào đó
trong tháng thì tháng sau không phải tính khấu hao.
Công thức:
Giá trị bình quân tài sản
cố định tăng (giảm)
trong năm kế hoạch
=
Giá trị bình quân TSCĐ
tăng (giảm) trong năm
x
Số tháng sẽ sử dụng
(không sử dụng) TSCĐ
12
Tổng giá trị bình quân tài sản cố định phải tính khấu hao trong năm kế
hoạch đợc xác định theo công thức:
Tổng giá trị TSCĐ
phải tính khấu hao
trong kỳ
=
Tổng giá trị
TSCĐ có
đầu kỳ
+
Tổng giá trị bình
quân TSCĐ tăng
trong kỳ

Bảo toàn về mặt giá trị có nghĩa là trong điều kiện có biến động lớn về
giá cả, các Doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà n-
ớc về điều chỉnh nguyên giá tài sản cố định theo hệ số tính lại đợc cơ quan có
thẩm quyền công bố nhằm bảo toàn vốn cố định. Đồng thời phải sử dụng đúng
mục đích và có sự kiểm tra của Nhà nớc đối với việc sử dụng vốn thu hồi từ
thanh lý, nhợng bán tài sản cố định.
Nội dung của công tác bảo toàn và phát triển Vốn cố định bao gồm:
Các Doanh nghiệp xác định đúng nguyên giá tài sản cố định trên cơ sở
tính đúng, tính đủ khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn để tạo nguồn thay
thế và duy trì năng lực sản xuất của tài sản cố định, bảo toàn vốn cố định.
Hàng năm, các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền sẽ công bố hệ số điều
chỉnh giá trị tài sản cố định vào thời điểm 1/1 và 1/7 cho phù hợp với đặc điểm,
cơ cấu hình thành tài sản cố định của từng ngành kinh tế - kỹ thuật làm căn cứ
thống nhất để các Doanh nghiệp điều chỉnh giá trị tài sản cố định, vốn cố định.
Ngoài việc bảo toàn vốn cố định trên cơ sở hệ số trợt giá còn phải bảo
toàn về vốn cố định, vốn Ngân sách cấp thêm hoặc Doanh nghiệp tự bổ sung
trong kỳ (nếu có)
Số vốn cố định phải bảo toàn đến cuối kỳ của Doanh nghiệp đợc xác định
theo công thức:
Số vốn cố
định phải bảo
toàn
=
Số vốn đợc giao đầu
kỳ (hoặc số vốn phải
bảo toàn đến cuối kỳ)
-
Khấu hao
cơ bản tính
trong kỳ

kinh doanh càng lớn hơn đầu vào (chi phí bỏ ra) bao nhiêu thì càng có lợi bấy
nhiêu.
2.Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn cố định.
Nh đã nói, tài sản cố định là hình thái vật chất của vốn cố định. Do đó,
khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ngời ta thờng xem xét thông qua
hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Xuất phát từ việc coi tài sản cố định là một yếu tố đầu vào của Doanh
nghiệp ta sẽ tiến hành đánh giá bằng việc so sánh nó với các kết quả thu đợc
trong chu kỳ kinh doanh.
Có những chỉ tiêu biểu đạt hiệu quả sử dụng tài sản cố định (vốn cố định)
nh sau:
Chỉ tiêu 1: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Công thức tính:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Tổng doanh thu (hoặc DT thuần) năm
Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân năm
ý nghĩa của chỉ tiêu này là phản ánh một đồng giá trị bình quân TSCĐ
bỏ ra kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần.
Chỉ tiêu 2: Suất hao phí của tài sản cố định.
Công thức tính:
Suất hao phí của TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân năm
Tổng doanh thu (hoặc DT thuần) năm
ý nghĩa của chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu hoặc doanh
thu thuần thì cần bỏ vào sản xuất kinh doanh bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản
cố định.
Chỉ tiêu 3: Tỷ suất lợi nhuận Vốn cố định.
Công thức tính:
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =
Lợi nhuận trớc thuế (sau thuế) trong năm

thể làm tăng hay giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định.
3.1.2.Tác động của thị trờng
Tuỳ theo mỗi loại thị trờng mà Doanh nghiệp tham gia tác động đến hiệu
quả sử dụng vốn cố định là phải phục vụ những gì mà thị trờng cần căn cứ vào
nhu cầu hiện tại và tơng lai. Sản phẩm cạnh tranh phải có chất lợng cao, giá
thành hạ mà điều này chỉ xảy ra khi Doanh nghiệp tích cực nâng cao hàm lợng
công nghệ kỹ thuật của tài sản cố định. Điều này đòi hỏi Doanh nghiệp phải có
kế hoạch đầu t cải tạo, đầu t mới tài sản cố định trớc mắt cũng nh lâu dài, nhất
là những Doanh nghiệp hoạt động trong môi trờng cạnh tranh cao, tốc độ thay
đổi công nghệ nhanh nh ngành kiến trúc, thiết kế, thi công xây dựng...
Bên cạnh đó, lãi suất tiền vay cũng là một nhân tố ảnh hởng quan trọng.
Lãi suất tiền vay ảnh hởng đến chi phí đầu t của Doanh nghiệp. Sự thay đổi lãi
suất sẽ kéo theo những biến đổi cơ bản của đầu t mua sắm thiết bị, tài sản cố
định.
3.1.3.Các nhân tố khác.
Các nhân tố này có thể đợc coi là nhân tố bất khả kháng nh thiên tai, địch
hoạ có tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn cố định (tài sản cố định) của
Doanh nghiệp. Mức độ tổn hại về lâu dài hay tức thời là hoàn toàn không thể
biết trớc, chỉ có thể dự phòng trớc nhằm giảm nhẹ thiên tai mà thôi.
3.2.Các nhân tố chủ quan.
Đây là nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng các tài sản cố
định và qua đố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định của Doanh nghiệp.
Nhân tố này gồm nhiều yếu tố cùng tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng
của hoạt động sản xuất kinh doanh cả trớc mắt cũng nh lâu dài. Bởi vậy, việc
xem xét đánh giá và ra quyết định đối với các yếu tố này là điều cực kỳ quan
trọng. Thông thờng ngời ta thờng xem xét những yếu tố sau:
3.2.1. Ngành nghề kinh doanh của Doanh nghiệp.
Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho Doanh nghiệp cũng nh định hớng
cho nó trong suốt quá trình tồn tại. Với một ngành nghề kinh doanh đã đợc lựa
chọn, chủ Doanh nghiệp buộc phải giải quyết những vấn đề đầu tiên về tài

3.2.4. Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất
trong Doanh nghiệp.
Để phát huy đợc hết khả năng của dây chuyền công nghệ, máy móc thiết
bị phục vụ sản xuất kinh doanh đòi hỏi trình độ quản lý và sử dụng máy móc
thiết bị của công nhân cao, song trình độ của lao động phải đợc đặt đúng chỗ,
đúng lúc, tâm sinh lý...
Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả cao nhất Doanh nghiệp phải
có một cơ chế khuyến khích vật chất cũng nh trách nhiệm một cách công bằng.
Ngợc lại, nếu cơ chế khuyến khích không công bằng, quy định định trách
nhiệm không rõ ràng dứt khoát sẽ là cản trở mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.

Phần II
Thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn cố định
của công ty xây dựng số 4
i- Giới thiệu chung về công ty xây dựng số 4.
1.Quá trình hình thành.
Công ty xây dựng số 4 là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Bộ xây
dựng, thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội.
Trụ sở chính của Công ty hiện nay đóng tại số 243A-Đê La Thành-Đống
Đa-Hà Nội.
Công ty xây dựng số 4 đợc thành lập vào ngày 18/10/1959, cơ sở ban đầu
là Công ty xây dựng nhà máy phân đạm Hà Bắc. Sau phát triển thành Công ty
Kiến trúc Hà Bắc và Công ty Kiến trúc khu Bắc Hà Nội.
Năm 1975, Bộ xây dựng có quyết định số 11/BXD-TC ngày 13/01/1975
hợp nhất Công ty xây dựng Hà Bắc và Công ty Kiến trúc khu Bắc Hà Nội lấy
tên là Công ty xây dựng số 4.
Năm 1992, Bộ xây dựng có quyết định số 132/BXD-TCLĐ ngày
23/03/1992 hợp nhất Xí nghiệp xây dựng số 3 và Công ty xây dựng số 4 lấy tên
là Công ty xây dựng số 4 mới.

đóng góp cho đất nớc hàng trăm công trình lớn nhỏ, chất lợng công trình luôn
đợc đảm bảo làm tăng thêm cơ sở vật chất cho CNXH góp phần làm thay đổi
bộ mặt đất nớc.
Trong những năm gần đây, Công ty xây dựng số 4 liên tục đợc xếp hạng
Nhà nớc hạng I, là một Công ty xây dựng thuộc Tổng Công ty xây dựng Hà Nội
có giá trị sản lợng cao nhất, vì vậy Công ty luôn giữ đợc uy tín với khách hàng,
dới đây là một số công trình tiêu biểu mà Công ty dã và đang thi công gần đây:
+ Tu bổ và nâng cấp Nhà hát lớn thành phố Hà Nội
+ Trụ sở uỷ ban nhà nớc về hợp tác và đầu t
+ Trung tâm giao dịch tiền tệ trung ơng
+ Ngân hàng công thơng Đống Đa
+ Trung tâm giao dịch và khai thác bu điện Hà Nam
+ Th viện Quốc gia
+ Gói thầu CP3, CP4, CP7 (thuộc dự án thoát nớc Hà Nội)
+ Nhà thi đấu thể dục thể thao Hà Tây
+ Trung tâm dự báo khí tợng thuỷ văn
+ Đại học Tài chính
+ Nhà máy biến thế ABB
+ Trụ sở thông tin di động VMS
+ Nhà máy ximăng Bỉm Sơn, ximăng Tam Điệp
2.2.Cơ cấu vốn và tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty.
Công ty xây dựng số 4 (thuộc Tổng Công ty xây dựng Hà Nội- Bộ xây
dựng) đợc thành lập ngày 18/10/1959, là đơn vị chịu sự quản lý của Nhà nớc.
Cơ cấu của Công ty chủ yếu gồm: 01Giám đốc, 05 Phó giám đốc, 07 Phòng
chức năng nghiệp vụ. Công ty xây dựng số 4 ngoài tổ chức chính là Công ty mẹ
còn có các đơn vị thành viên là xí nghiệp và các chi nhánh trực thuộc Công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty xây dựng số 4 bao gồm: Giám đốc chịu
trách nhiệm điều hành hoạt động chung của Công ty, giúp việc cho Giám đốc là
các Phó giám đốc điều hành. Ngoài ra còn có trởng phòng kế toán phụ trách chỉ
đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chính thống kê.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status