97 Hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu tư phát triển CN và thương mại T.C.I - Pdf 21

Chuyên đề thực tập Vũ Thanh Hơng
Lời nói đầu
Ngày nay, khi nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh thì vấn đề hiệu quả
kinh tế luôn đợc các doanh nghiệp quan tâm và chú trọng. Đây là sự so sánh
giữa toàn bộ chi phí bỏ ra và kết quả thu lại đợc. Muốn làm đợc điều này đòi
hỏi mỗi chúng ta phải có tri thức trong hoạt động sản xuất và quản lý.
Tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh,
nó có vị trí đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp, nó góp phần to lớn
đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trờng
hiện nay, khâu tiêu thụ hàng hoá của quá trình sản xuất kinh doanh tại các
doanh nghiệp gắn liền với thị trờng, luôn luôn vận động và phát triển theo sự
biến động phức tạp của các doanh nghiệp.
Chính vì vậy, công tác tiêu thụ hàng hoá luôn luôn đợc nghiên cứu, tìm
tòi, bổ xung để đợc hoàn thiện hơn cả về lý luận lẫn thực tiễn, nhằm mục đích
không ngừng nâng cao hiệu quả của kinh doanh, hiệu năng quản lý.
Trong những năm gần đây, thị trờng nớc ngoài là một vấn đề nổi trội, vấn
đề quan tâm của các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chính sách mở cửa Việt
Nam đã thiết lập đợc nhiều mối quan hệ hợp tác thơng mại với nhiều nớc trên
thế giới. Vì vậy, hàng hoá của các nớc cũng đợc nhập khẩu vào Việt Nam với
khối lợng khá lớn nên công tác tiêu thụ hàng hoá càng cần đợc hoàn thiện hơn.
Để tồn tại và phát triển trên thị trờng, ngoài việc cung cấp cho thị trờng một
khối lợng sản phẩm nhất định với chất lợng cao, chủng loại mẫu mã phù hợp,
các doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá.
Xây dựng tổ chức công tác hạch toán kế toán khoa học hợp lý là một
trong những cơ sở cung cấp thông tin quan trọng nhất cho việc ra quyết định chỉ
đạo, điều hành kinh doanh có hiệu quả. Công tác kế toán nói chung, hạch toán
tiêu thụ hàng hoá nói riêng ở các doanh nghiệp đã đợc hoàn thiện dần song mới
chỉ đáp ứng đợc yêu cầu quản lý ở các doanh nghiệp với mức độ còn hạn chế.
Bởi vậy, bổ sung và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung, hạch toán
tiêu thụ hàng hoá nói riêng luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp.
1

I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thơng mại có ảnh hởng đến
hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá.
Cơ chế thị trờng là sự cạnh tranh gay gắt, muốn tồn tại và kinh doanh có
lãi buộc các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thơng mại phải tự tìm nguồn
vốn và nơi tiêu thụ hàng hoá. Doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trờng, đợc
thị trờng chấp nhận về chất lợng sản phẩm điều này đợc doanh nghiệp đặc biệt
quan tâm, làm thế nào để tăng lợng sản phẩm tiêu thụ trên một thị trờng rộng
lớn với đầy rẫy những cạnh tranh của nền kinh tế thị trờng. Vì vậy mà công tác
hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ là một trong những
phần hành chủ yếu trong doanh nghiệp. Mặt khác hiệu quả của khâu tiêu thụ
hàng hoá không tách rời mà gắn liền với kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, với sự đổi mới kinh tế của đất nớc thì các ph-
ơng thức tiêu thụ hàng hoá cũng đa dạng hơn, phong phú hơn. Điều này cũng
góp phần làm ảnh hởng đến công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá trong doanh
nghiệp. Bên cạnh đó là những chi phí mới phát sinh trong nền kinh tế thị trờng
cũng làm ảnh hởng đến công tác xác định kết quả tiêu thụ của doanh
nghiệp.Chính những thay đổi này đã góp phần ảnh hởng đến công tác hạch toán
tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp.
II Sự cần thiết phải hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định
kết quả tiêu thụ.
1. Khái niệm và đặc điểm của hàng hoá.
a) Khái niệm hàng hoá.
Hàng hoá là sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của một quy trình
công nghệ sản xuất và đã đợc kiểm tra bảo đảm đủ tiêu chuẩn chất lợng và có
thể nhập kho hay đem bán.
3
Chuyên đề thực tập Vũ Thanh Hơng
b) Đặc điểm của hàng hoá.
Hàng hoá thực chất không giống nhau nhng có cùng đặc điểm:
- Hàng hoá là sản phẩm đã hoàn tất ở giai đoạn cuối cùng của quy trình

nào tạo đợc uy tín với khách hàng, doanh nghiệp đó sẽ bán đợc hàng và bán với
số lợng lớn, sẽ tiếp tục tồn tại và phát triển. Ngợc lại, doanh nghiệp sẽ có nguy
cơ đi đến phá sản, thất bại trong kinh doanh. Một doanh nghiệp đợc coi là kinh
doanh có hiệu quả khi và chỉ khi toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất,
kinh doanh đều đợc bù đắp bằng doanh thu và có lợi nhuận. Từ đó doanh nghiệp
có điều kiện để mở rộng kinh doanh,tăng doanh thu, mở rộng thị trờng kinh
doanh,củng cố và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thơng trờng, đứng
vững và phát triển mạnh trong điều kiện cạnh tranh nh ngày nay.
3. Các yêu cầu quản lý tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ.
a. Nội dung yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
tiêu thụ
- Nắm chắc sự vận động của từng nhóm, loại hàng hoá trong quá trình
xuất, nhập và tồn kho trên các chỉ tiêu số lợng, chất lợng và giá trị, theo dõi tình
hình thực hiện kế hoạch bán ra ở từng cửa hàng, bộ phận kinh doanh xuất phát
từ nguyên tắc nhà quản lý phải biết kinh doanh mặt hàng nào có hiệu quả và có
triển vọng nhất. Việc quản lý chủ yếu kết thúc khi ngời sở hữu hàng hoá đợc
chuyển giao và doanh nghiệp có doanh thu bán hàng.
- Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ việc thực hiện biểu giá cả hợp lý cho từng
loại sản phẩm hàng hoá, từng phơng thức bán hàng, từng địa điểm kinh doanh.
Có làm tốt việc quản lý giá sẽ giúp hàng hoá của doanh nghiệp thích ứng đợc
với thị trờng, tiêu thụ hàng hoá đợc nhiều, đáp ứng đợc nhu cầu và thị hiếu của
ngời tiêu dùng.
- Quản lý, đôn đốc thu hồi nhanh và đầy đủ tiền bán hàng cụ thể là kiểm
tra số tiền thu đợc sau khi tiêu thụ đợc hàng chuyển về doanh nghiệp dới hình
thức nào, số lợng là bao nhiêu, chiều hớng phát sinh các khoản nợ khó đòi nh
thế nào..... kể từ khi doanh nghiệp ký kết hợp đồng cho đến khi doanh nghiệp
thực sự thu đợc tiền và các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ nh chiết khấu, giảm
giá, hàng bán bị trả lại, nhận trớc tiền hàng. Sau khi quá trình tiêu thụ kết thúc
cần phải quản lý việc xác định kết quả kinh doanh, đảm bảo tính đúng, tính đủ
5

a. Vai trò của kế toán trong quản lý tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả tiêu thụ.
Kế toán đợc coi là một công cụ hữu hiệu nhất phục vụ cho công tác quản
lý nói chung và trong quản lý hàng hoá cả hai mặt hiện vật và giá trị, tình hình
thực tế kế toán tiêu thụ, đánh giá đúng năng lực của doanh nghiệp thông qua kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông tin do kế toán cung cấp là căn cứ để đánh giá tính hiệu quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với các quyết định tiêu thụ hàng hoá đã
đợc thực thi, từ đó phân tích và đa ra các biện pháp quản lý,chiến lợc kinh
doanh phù hợp với các điều kiện thực tế, khả năng của doanh nghiệp nhằm nâng
cao doanh lợi hơn nữa.
b. Nhiệm vụ của kế toán trong quản lý tiêu thụ hàng hoá và xác định
kết quả tiêu thụ
Để thực hiện tốt vai trò nói trên, kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định
kết quả tiêu thụ có những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, chính xác và kịp thời khối lợng hàng hoá
bán ra và giá vốn chính xác của chúng nhằm xác định đúng kết quả kinh doanh
nói chung hoặc từng loại hàng hoá, nhóm hàng hoá, hàng hoá riêng lẻ nói riêng,
các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, cũng nh phân bổ
chúng cho các đối tợng có liên quan.
- Cung cấp thông tin về tình hình tiêu thụ giúp cho lãnh đạo doanh
nghiệp quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua
việc ghi chép hạch toán quá trình tiêu thụ mà kiểm tra đợc tiến độ thực hiện kế
hoạch tiêu thụ và kế toán lợi nhuận, các kỹ thuật thanh toán, các dự toán chi
phí, quản lý chặt chẽ tiền bán hàng, theo dõi quá trình thanh toán tiền bán hàng
và tỷ lệ thu nhập cho ngân sách.
- Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp, phản ánh tình hình phân phối lợi nhuận.
- Lập và gửi báo cáo tiêu thụ, doanh thu, kết quả kinh doanh theo yêu cầu
quản lý của ban lãnh đạo. Định kỳ phân tích kinh tế đối với hoạt động tiêu thụ

1. Quy trình thực hiện tiêu thụ hàng hoá và các phơng thức tiêu thụ hàng
hoá.
8
Chuyên đề thực tập Vũ Thanh Hơng
a. Quy trình thực hiện tiêu thụ hàng hoá.
Tiêu thụ hàng hoá là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá,
tức là chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ trạng thái của vật chất tiền tệ và hình
thành kết quả của bán hàng, trong đó doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng
và khách hàng trả tiền cho doanh nghiệp theo giá thoả thuận. Thông qua quá
trình tiêu thụ, nhu cầu của ngời sử dụng một phần nào đó đợc thoả mãn và giá
trị của hàng hoá đó đợc thực hiện .
Quá trình tiêu thụ cơ bản đợc chia làm hai giai đoạn :
- Giai đoạn thứ nhất: Đơn vị bán xuất giao hàng cho đơn vị mua thông
qua hợp đồng kinh tế đã đợc ký. Đây là quá trình vận động của hàng hoá nhng
cha xác định đợc kết quả của việc bán hàng.
- Giai đoạn thứ hai: Khi khách hàng nhận đợc hàng theo đúng chủng loại
trên hợp đồng kinh tế, khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Đến đây quá
trình bán hàng kết thúc, hàng hoá đợc coi là tiêu thụ và hình thành kết quả kinh
doanh .
Những đặc điểm của quá trình tiêu thụ :
- Có sự thỏa thuận giữa ngời mua, ngời bán về số lợng, chất lợng chủng
loại của hàng hoá trên cơ sở hợp đồng kinh tế.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá từ ngời bán sang
ngời mua thông qua quá trình bán hàng.
- Ngời bán giao cho ngời mua một lợng hàng hoá và nhận đợc tiền hoặc
đợc chấp nhận thanh toán. Khoản tiền này đợc gọi là doanh thu bán hàng, đợc
dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh
và hình thành nên kết quả của việc tiêu thụ hàng hoá trong kỳ của doanh
nghiệp.
Tiêu thụ hàng hoá bao gồm :

kho của doanh nghiệp. Khi ngời nhận đã nhận đủ số hàng và ký xác nhận trên
chứng từ bán hàng thì số hàng đó không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
nữa mà đợc coi là hàng đã bán. Khi bên mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán
thì doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu và doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa
vụ Nhà nớc.
10
Chuyên đề thực tập Vũ Thanh Hơng
Chứng từ kế toán sử dụng là hoá đơn GTGT hoặc phiếu xuất kho do
doanh nghiệp lập, chứng từ này đợc lập thành 3 liên: 1 liên giao cho ngời nhận
hàng, 2 liên chuyển cho phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán.
- Bán lẻ:
Theo hình thức này, hàng hoá đợc bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng, bán
lẻ là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động của hàng hoá từ nơi sản xuất
đến nơi tiêu dùng. Đối tợng của bán lẻ là mọi cá nhân trong và ngoài nớc muốn
có một giá trị sử dụng nào đó không phân biệt giai cấp, quốc tịch.
Đặc trng của phơng thức bán lẻ là kết thúc nghiệp vụ bán hàng thì sản
phẩm rời khỏi lĩnh vực lu thông đi vào lĩnh vực tiêu dùng giá trị sử dụng của sản
phẩm đợc thực hiện. Hàng bán lẻ thờng có khối lợng nhỏ, và thanh toán ngay và
thờng bằng tiền mặt nên thờng ít lập chứng từ cho từng lần bán. Bán lẻ đợc chia
làm 2 hình thức:
+.Bán lẻ thu hồi trực tiếp .
+ Bán lẻ thu hồi tập trung.
b2. Phơng thức tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận.
Căn cứ vào hợp đồng đã ký, đến ngày giao hàng, doanh nghiệp sẽ xuất
kho để chuyển hàng cho bên mua bằng phơng tiện của mình hoặc đi thuê ngoài
đến địa điểm đã ghi trong hợp đồng, chi phí vận chuyển này do bên nào chịu
tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên và đợc ghi trong hợp đồng kinh tế.
Hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi ngời mua thông báo
đã đợc nhận hàng và chấp nhận thanh toán thì số hàng đó đợc coi là tiêu thụ,
doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu.

này đợc hạch toán vào tài khoản thu nhập của hoạt động tài chính. Doanh
nghiệp bán hàng đợc phản ánh ngay tại thời điểm giao hàng cho khách hàng
theo giá bán lẻ bình thờng. Ngời mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua.
Số tiền còn lại ngời mua chấp nhận thanh toán dần ở các kỳ tiếp theo và phải
chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thờng số tiền thanh toán ở các kỳ bằng
nhau, trong đó một phần là doanh thu gốc một phần là lãi suất trả chậm.
b5. Phơng thức tiêu thụ nội bộ.
Tiêu thụ nội bộ là việc mua bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ giữa
các đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với
12
Chuyên đề thực tập Vũ Thanh Hơng
nhau trong cùng một công ty, tập đoàn, liên hiệp các xí nghiệp ...Ngoài ra, tiêu
thụ nội bộ còn bao gồm các khoản sản phẩm, hàng hoá dịch vụ xuất biến, tăng,
xuất trả lơng, thởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Các phơng pháp xác định giá vốn hàng hoá tiêu thụ.
a. Đánh giá hàng hoá theo giá vốn :
- Giá thành hàng hoá nhập kho đợc xác định phù hợp với từng nguồn
nhập:
+ Hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất, chế tạo đợc đánh giá theo chi phí
sản xuất, kinh doanh thực tế bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
sản xuất chung.
+ Hàng hoá thuê ngoài gia công, đợc đánh giá theo chi phí thực tế gia
công gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đem gia công. Chi phí thuê ngoài
gia công và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến quá trình gia công nh chi
phí vận chuyển, chi phí làm thủ tục xuất kho nguyên vật liệu đem gia công,
nhập kho thành phẩm để hoàn thành gia công.
- Đối với hàng hoá xuất kho cũng phải đợc thể hiện theo giá vốn thực tế.
Hàng hoá xuất kho cũng có thể theo những giá thực tế khác nhau ở từng thời
điểm trong kỳ hạch toán, nên việc hạch toán xác định giá trị thực tế hàng hoá
xuất kho có thể áp dụng một trong các phơng pháp chủ yếu sau :

động của giá vật liệu kỳ này.
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế vật liệu tồn trớc khi nhập cộng số nhập
Lợng thực tế vật liệu tồn trớc khi nhập cộng lợng nhập
Phơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục nhợc
điểm của 2 phơng pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhợc điểm của phơng
pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
+ Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO).
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nhập trớc thì xuất trớc,
xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng
xuất. Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế vật liệu mua trớc
sẽ đợc dùng làm giá thực tế vật liệu xuất trớc và do vậy giá trị vật liệu tồn kho
cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng. Phơng pháp này thích
hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm.
+ Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO).
Phơng pháp này giả định vật liệu mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên, ng-
ợc lại với phơng pháp nhập trớc, xuất trớc ở trên. Phơng pháp nhập sau xuất trớc
thích hợp trong trờng hợp lạm pháp.
+ Phơng pháp trực tiếp:
Theo phơng pháp này, vật liệu đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay
từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trờng hợp điều
chỉnh). Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó. Do vậy, ph-
ơng pháp này còn có tên gọi là phơng pháp đặc điểm riêng hay phơng pháp giá
14
Chuyên đề thực tập Vũ Thanh Hơng
trị thực tế đích danh và thờng sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và có
tính tách biệt.
+ Phơng pháp giá hạch toán:

+
Trị giá thực tế hàng hoá
nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán hàng
hoá tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán hàng hoá
nhập kho trong kỳ
Phơng pháp này áp dụng với mọi loại hình doanh nghiệp nhng thờng là
doanh nghiệp có loại quy mô lớn, khối lợng hàng hoá tiêu thụ nhiều, tình hình
nhập xuất diễn ra thờng xuyên, việc xác định giá hàng ngày khó khăn và ngay
cả tronh trờng hợp xác định đợc song tốn kém nhiều chi phí, không hiệu quả
15
Chuyên đề thực tập Vũ Thanh Hơng
cho công tác kế toán. Phơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng đợc
hệ thống giá hạch toán khoa học, hợp lý.
3. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phơng pháp kê khai thờng xuyêna.
a. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng.
* Các chứng từ kế toán sử dụng.
- Hoá đơn GTGT.
- Hoá đơn bán hàng.
- Hoán đơn tự in, chứng từ đặc thù.
- Bảng kê bán lẻ.
- Giấy báo Có của ngân hàng, phiếu thu...
* Các tài khoản kế toán sử dụng.
- Tài khoản 155 - Thành phẩm: Tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh
giá trị hiện có, tình hình biến động của các loại thành phẩm nhập kho của doanh
nghiệp theo giá thành thực tế (giá thành công xởng thực tế)
Bên Nợ: Các Nghiệp vụ ghi tăng giá thành thực tế thành phẩm.
Bên Có: Các Nghiệp làm giảm giá thành thực tế thành phẩm.

Tài khoản này đợc chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2 dới đây:
+ Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá.
+ Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm.
+ Tài khoản 5112 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
Khi phản ánh doanh thu bán hàng ở bên có tài khoản 511, cần phân biệt theo
từng trờng hợp sau :
+ Hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo ph-
ơng pháp khấu trừ thuế, doanh thu bán hàng ghi theo giá bán cha có thuế
GTGT.
+ Hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo ph-
ơng pháp trực tiếp và hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu, doanh thu bán hàng ghi theo giá thanh toán với ngời mua
gồm cả thuế phải chịu.
17
Chuyên đề thực tập Vũ Thanh Hơng
- Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ: Tài khoản này đợc dùng để phản
ánh doanh thu của số hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa
các xí nghiệp trực thuộc trong cùng một Tổng công ty, công ty tập đoàn...
Tài khoản512 cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết thành 3 tài khoản
cấp 2:
+ Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng hoá.
+ Tài khoản 5122 - Doanh thu bán sản phẩm.
+ Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
(Nội dung phản ánh tơng tự nh tài khoản 511)
- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để xác định giá
vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản 632
không có số d và có thể đợc mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng dịch vụ, từng
thơng vụ... tuỳ theo yêu cầu cung cấp thông tin và trình độ cán bộ kế toán cũng
nh phơng tiện tính toán của từng doanh nghiệp. Riêng trong các doanh nghiệp

(3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT.
* Phơng thức bán hàng trả góp:
19
TK 155- Kho TK 155- Cửa hàng TK 632 TK 511 TK 111, 112...
(1)
TK 3331
(3)
(2)
TK 155 TK 157 TK 632 TK 511 TK 111, 112
(1)
TK 3331
(3)
(2)
TK 511
TK 33311
TK 515
(1)
(2)
(3)
TK 511
(5)
TK 111, 112
(4)
(6)
Chuyên đề thực tập Vũ Thanh Hơng
(1) Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay (không kể thuế GTGT).
(2) Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay.
(3) Lợi tức trả chậm.
(4) Số tiền ngời mua trả lần đầu.
(5) Tổng số tiền còn phải thu của ngời mua.

- Nhận - Bán
- Trả lại
TK 511
Hoa hồng đại lý
được hưởng
TK 331
Phải trả cho
chủ hàng
Tổng tiền
hàng
TK 111, 112
Thanh toán tiền cho chủ hàng
Chuyên đề thực tập Vũ Thanh Hơng
D nợ: Trị giá hàng gửi bán cha bán đợc tại thời điểm kiểm kê.
- Tài khoản 631 - Giá thành
Bên Nợ: Kết chuyển trị giá thành phẩm dở dang đầu kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá thành phẩm dở dang cuối kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
Bên Nợ: - Giá vốn hàng bán cha tiêu thụ đầu kỳ.
- Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất hoàn thành
trong kỳ.
Bên Có: - Kết chuyển giá vốn hàng bán cha tiêu thụ cuối kỳ.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán cha tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản: TK 511, TK 512, TK
521, TK 531, TK 532, TK 154 ...
b. Phơng pháp hạch toán
(1) Kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ và hàng gửi bán cha đợc tiêu thụ.
(2) Kết chuyển trị giá hàng tồn kho đầu kỳ và hàng gửi bán cha đợc tiêu thụ.

doanh nghiệp.
- Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 521 - Chiết khấu thơng mại: Sử dụng để theo dõi toàn bộ các
khoản chiết khấu thơng mại chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả
thuận về lợng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu thơng mại (bớt giá, hồi khấu)
chấp thuận cho ngời mua trong kỳ trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ chiết khấu thơng mại vào bên nợ tài khoản
511,512.
Cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 3 tiểu khoản:
+ TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá.
+ TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm.
+ TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ.
- Trình tự hạch toán:
b.Hàng bán bị trả lại.
23
TK 111,112,131,... TK 521 511,512
Các khoản chiết khấu
phát sinh trong kỳ
Kết chuyển toàn bộ
chiết khấu
Chuyên đề thực tập Vũ Thanh Hơng
- Nội dung: là những hàng hoá đã đợc coi là tiêu thụ nhng bị khách hàng
trả lại do không phù hợp với yêu cầu của khách.
- Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại
do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế...
Nội dung ghi chép của tài khoản 531 nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp doanh thu của hàng bán bị trả lại chấp nhận cho ngời

- Trình tự hạch toán:
IV. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ.
1. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
a. Hạch toán chi phí bán hàng.
- Khái niệm: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp
bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ nh
chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, quảng cáo...
- Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí bán hàng.
Tài khoản 641 cuối kỳ không có số d và chi tiết thành 7 tiểu khoản.
TK 6411 - Chi phí nhân viên.
TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì.
TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
TK 6414 - Chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK 6415 - Chi phí bảo hành.
TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
25
TK 111,112,131 TK 532 TK 511
Khoản giảm giá hàng
bán đã chấp nhận trong kỳ
Kết chuyển số giảm
trừ doanh thu

Trích đoạn Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ hàng
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status