57 Thực trạng và một số giải pháp Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Phú Xuân - Pdf 20

Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
Lời mở đầu
Kế toán là một trong những công cụ quản lý kinh tế với chức năng cơ
bản là cung cấp những thông tin không chỉ cho bản thân doanh nghiệp mà cho
tất cả các bên liên quan nh: Nhà đầu t, ngân hàng, Nhà Nớc Đối với các nhà
kinh tế, các nhà quản lý doanh nghiệp thì Kế toán đợc coi nh một nghệ thuật ghi
chép, để phân tích, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản
xuất của doanh nghiệp.
Ngành xây dựng cơ bản là một trong những ngành sản xuất đặc thù với
chức năng tạo ra TSCĐ cho nền kinh tế quốc dân. Vì vậy việc sử dụng NVL
hợp lý có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp xây lắp mà còn có
ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế Quốc dân. Bởi vì vốn đầu t XDCB hàng
năm chiếm khoảng 40% ngân sách Nhà Nớc. Đứng trớc tầm quan trọng đó các
doanh nghiệp cần phải tăng cờng và cải tiến công tác kế toán Nguyên vật liệu
nói riêng và công tác kế toán nói chung.
Do đặc điểm sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, kết cấu phức tạp, chu
kỳ sản xuất dài, hoạt động của doanh nghiệp xây lắp mang tính lu động rộng
nên công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp có những đặc điểm riêng. Qua
quá trình tìm hiểu về mặt lý luận và thực tiễn tại công ty CP T Vấn & Xây Dựng
Phú Xuân, đợc sự giúp đỡ của cán bộ trong phòng kế toán cũng nh sự tận tình
chỉ bảo của thầy Trình Đình Khải, tôi đã chọn đề tài: Thực trạng và một số giải
pháp hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại công ty CP T Vấn & Xây
Dựng Phú Xuân cho luận văn của mình.
Ngoài mở đầu và kết luận, luận văn có những nội dung chính sau:
Chơng I: Những vấn đề lý lụân cơ bản về công tác kế toán Nguyên vật
liệu trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chơng II: Thực trạng công tác kế toán Nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần t vấn & xây dựng Phú Xuân.
Hồ Thị Tú - Lớp 944 ĐH KD & CN Hà Nội
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán Nguyên

II. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp
2.1. Phân loại nguyên vật liệu
Do Nguyên liệu, vật liệu có nhiều thứ, nhiều loại và thờng xuyên biến
động nên cần thiết phải tiến hành phân loại NVL nhằm tạo điều kiện cho việc
hạch toán và quản lý Nguyên vật liệu. Căn cứ vào vai trò và tác dụng của
Nguyên vật liệu trong sản xuất, NVL đợc chia làm các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là những loại NVL khi tham gia vào quá trình
sản xuất cấu thành thực thể vật chất chính của sản phẩm
- Vật liệu phụ: Là những NVL chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, đ-
ợc sử dụng kết hợp với NVL chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, tăng
thêm chất lợng của sản phẩm, tạo điều kiện cho quá trình thi công công trình đ-
ợc thực hiện bình thờng, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật,
- Nhiên liệu là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lợng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm đợc diễn ra bình
thờng. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn, hoặc thể khí nh: Than, củi,
xăng, dầu, hơi đốt, khí đốt...
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay
thế cho máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất,
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các Nguyên vật liệu và
thiết bị (cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ...), doanh nghiệp
mua vào nhằm mục đích đầu t cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: Là các loại vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay thanh
lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (gạch, sắt...)
- Vật liệu khác: Bao gồm các vật liệu còn lại ngoài các thứ vật liệu cha kể
trên nh các loại vật t đặc trng dùng trong ngành xây dựng
2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
Theo chuẩn mực số 02 hạch toán, nguyên vật liệu đợc tính theo giá thực tế
(giá gốc).
Đánh giá NVL là việc sử dụng thớc đo giá trị để xác định giá trị thực tế
của từng loại, từng thứ NVL theo những nguyên tắc nhất định. Tuỳ theo doanh

đợc hởng
- Nếu NVL mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc
đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng hoặc nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp
trực tiếp:
Trị giá
thực tế
của NVL =
nhập kho
trong kỳ
Trị giá mua ghi
trên hoá đơn
(bao gồm +
thuế GTGT)
Thuế nhập
khẩu và thuế tiêu
thụ đặc biệt
của hàng nhập
khẩu (nếu có)
Chi phí
trực tiếp
phát sinh -
trong
khâu mua
(nếu có)
Các khoản
giảm giá và
CK thơng
mại đợc h-
ởng
(nếu có)

* Đối với NVL là phế liệu thu hồi thực tế nhập kho : Là giá có thể sử
dụng đợc, tiêu thụ đợc hoặc giá ớc tính.
2.2.2. Phơng pháp đánh giá Nguyên vật liệu xuất kho:
Giá thực tế NVLxuất kho doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các ph-
ơng pháp sau đây:
* Phơng pháp đơn giá bình quân: Theo phơng pháp này giá thực tế của
NVL xuất kho đợc tính trên cơ sở số lợng Nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá
bình quân của Nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
Trị giá thực tế
NVL xuất kho
Số lợng NVL
xuất kho
Đơn giá
bình quân
Trong đó, đơn giá bình quân tính theo một trong ba cách sau:
Cách 1:
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ
Giá trị thực tế NVL tồn kho đầu kỳ và nhập
trong kỳ
Số lợng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ và nhập
trong kỳ
Hồ Thị Tú - Lớp 944 ĐH KD & CN Hà Nội
=
ì
=
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
Phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm nhng
độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây
ảnh huởng đến công tác quyết toán nói chung.

quân sau mỗi lần
nhập
=
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
nào sẽ tính theo giá thực tế của NVL đó. Do vậy, phơng pháp thờng đợc sử
dụng trong các doanh nghiệp, sử dụng ít loại NVL hoặc NVL sử dụng ổn định,
có tính tách biệt và nhận diện đợc.
* Phơng pháp giá hạch toán
Theo phơng pháp này, toàn bộ NVL biến động trong kỳ đợc tính theo giá
hạch toán (giá hạch toán là giá kế hoạch hoặc ổn định trong kỳ). Cuối kỳ kế
toán sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế, giá hạch toán sử dụng để hạch
toán chi tiết. Theo phơng pháp này thì giá thực tế NVL xuất kho đợc xác định
nh sau:
Trị giá thực tế Trị giá hạch toán
NVL xuất kho NVL xuất kho
Trị giá thực tế NVL Trị giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ nhập trong kho
Hệ số chênh lệch giá =
Trị giá hạch toán NVL Trị giá hạch toán NVL
Tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
III. Nhiệm vụ và yêu cầu quản lý NVL trong doanh nghiệp xây lắp.
3.1. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý NVL, thực hiện tốt chức năng của kế toán NVL thì
kế toán NVL trong doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện việc phân loại, đánh giá vật t, hàng hóa phù hợp với các
nguyên tắc, chuẩn mực kế toán đã định và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Ghi chép phản ánh chính xác trung thực kịp thời, số lợng và giá thực tế
của NVL nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời, số lợng và giá trị NVL,
xuất kho kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL

- Trong khâu sử dụng: Phải tổ chức ghi chép, phản ánh tình hình xuất
dùng, sử dụng NVL một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời. Đặc biệt quan trọng
là phải sử dụng tiết kiệm, hợp lý trên cơ sở định mức tiêu hao, dự toán chi phí
về NVL.
Nh vậy, việc quản lý tốt NVL từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ,
sử dụng là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý
tài sản của doanh nghiệp.
IV. Công tác hạch toán kế toán NVL trong các doanh nghiệp xây lắp.
Hồ Thị Tú - Lớp 944 ĐH KD & CN Hà Nội
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
4.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
4.1.1. Chứng từ sử dụng.
Theo chế độ kế toán ban hành theo quyết định 15/QĐ/CĐKT ngày
20/03/2006 của Bộ Tài Chính, các chứng từ kế toán nguyên vật liệu gồm:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03-VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hóa ( Mẫu 08-VT)
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu 02-BH)
- Hóa đơn cớc phí vận chuyển ( Mẫu 03-BH)
Ngoài các chứng từ sử dụng bắt buộc thống nhất theo quy định của nhà nớc, các
doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hớng dẫn nh:
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức ( Mẫu 04-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật t ( Mẫu 05-VT)
- Phiếu báo vật t còn lại tồn cuối kỳ ( Mẫu 07-VT)
....................
Tùy thuộc đặc điểm cụ thể của từng loại doanh nghiệp mà áp dụng
chứng từ cho phù hợp.
4.1.2 Sổ kế toán chi tiết.
Tùy thuộc phơng pháp hạch toán chi tiết đợc áp dụng trong các doanh

lần lợt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết vật liệu có liên
quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu thủ kho.
* Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển (Sơ đồ 1.2)
+ ở kho: Mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lợng đối với từng danh điểm
Nguyên vật liệu nh phơng thức thể song song.
+ ở phòng kế toán: Mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lợng và
số tiền của từng thứ (danh điểm) NVL theo từng kho. Sổ này mỗi tháng một lần
vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong
Hồ Thị Tú - Lớp 944 ĐH KD & CN Hà Nội
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
tháng của từng NVL, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ đối chiếu luân chuyển
với thẻ kho, đối chiếu với số tiền tổng hợp.
* Phơng pháp ghi sổ số d (Sơ đồ 1.3)
- ở kho: Sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ xuất
kho, xuất kho phát sinh theo từng vật liệu quy định. Sau đó, lập phiếu giao nhận
chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất vật liệu.
- ở phòng kế toán: Định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để hớng dẫn
và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhập chứng từ. Khi nhận đ-
ợc chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo theo từng những chứng từ (giá
hạch toán), tổng cộng số tiền vừa tính đợc của từng nhóm vật liệu (nhập riêng,
xuất riêng) vào bảng luỹ kế nhập - xuất tồn kho vật liệu. Bảng này đợc mở cho
từng kho, mỗi kho một tờ, đợc ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ
nhập, xuất vật liệu.
4.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp.
Theo Quyết định số 15/2006 QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trởng Bộ
Tài chính, thì đối với hoạt động xây lắp quy định chỉ áp dụng phơng pháp hạch
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, không áp dụng phơng
pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Kế toán tổng hợp tăng giảm nguyên vật liệu đối với doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.

Các sơ đồ 1.5, 1.6, 1.7, 1.8, 1.9
Hồ Thị Tú - Lớp 944 ĐH KD & CN Hà Nội
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
Chơng ii
Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại
công ty cổ phần TƯ VấN & xây dựng PHú XUÂN
I. Tổng quan về công ty cổ phần t vấn & xây dựng Phú Xuân.
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển.
Tên công ty: Công ty cổ phần t vấn & xây dựng Phú Xuân ( Phú Xuân
Trasportation Materials Construction).
Trụ sở chính: Đờng Phạm Văn Đồng - Cổ Nhuế Từ Liêm Hà Nội.
Công ty cổ phần t vấn & xây dựng Phú Xuân trớc đây là Công ty TNHH
xây dựng vật t vận tải Phú Xuân, đợc thành lập theo giấy phép đăng ký kinh
doanh số 0102003699 do Sở kế hoạch đầu t thành phố Hà Nội cấp ngày
25/10/2001.
Ngày 20/12/2006, Công ty đợc chuyển đổi thành Công ty cổ phần t vấn
& xây dựng Phú Xuân với tổng vốn điều lệ đợc xác định là 14,5 tỷ đồng.Cuối
năm 2007 vốn điều lệ của công ty đợc nâng lên thành 30 tỷ đồng.
Công ty mở tài khoản tại Ngân hàng đầu t & phát triển Nông Nghiệp, đ-
ợc sử dụng con dấu riêng theo mãu của nhà nớc quy định.
1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh.
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ.
- T vn thit k cỏc cụng trỡnh XD :
+ Lp d ỏn u t, kho sỏt thit k cỏc CT thu, CT cu ng b
+ Giỏm sỏt thi cụng xõy dng cụng trỡnh Thu
+ Kho sỏt a chn cụng trỡnh, a cht thu vn; Kho sỏt trc a CT.
+ Cỏc dch v khỏc.
- Thi cụng XD xõy lp (chim phn ln)
+ Xõy dng cụng trỡnh dõn dng, cụng nghip, giao thụng, thu li, cụng
trỡnh thu cụng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status