Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai tại phường Thanh Xuân Nam - quận Thanh Xuân – thành phố Hà Nội - Pdf 20

Lời cảm ơn
Trong 4 năm học tại trường ĐH Quy Nhơn em đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong trường đặc biệt là các thầy
cô giáo trong khoa Địa lý. Với lòng cảm ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn
các thầy cô trong trường nói chung và trong khoa Địa lý nói riêng.
Đặc biệt để hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực cố
gắng học hỏi của bản thân, em còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình
của thầy giáo Nguyễn Trọng Đợi – giảng viên khoa Đia lý - Trường ĐH Quy
Nhơn, cùng cán bộ của Phòng địa chính - nhà đất - xây dựng - đô thị của phường
Thanh Xuân Nam là đơn vị đã trực tiếp giúp đỡ em trong thời gian nghiên cứu đề
tài, sự động viên quan tâm giúp đỡ của gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện thuận
lợi để em hoàn thành đợt thực tập.
Đồ án tốt nghiệp sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, nên em mong nhận
được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô cùng các bạn sinh viên để em có thể
vững bước hơn trong chuyên môn sau này.
Quy Nhơn, tháng 3 năm 2009

Sinh viên
Lương Thị Thu Hương
1
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT CSHT : Cơ sở hạ tầng
HĐND : Hội đồng nhân dân
KH-UB : Kế hoạch-Uỷ ban
KD : Kinh doanh
KT : Kinh tế
KTXH : Kinh tế - xã hội
GCN : Giấy chứng nhận
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo

đất (giá Quyền sử dụng đất) ngày càng cao và luôn giữ được vị trí quan trọng
như Mác đã khẳng định: “Lao động là cha, đất là mẹ sản sinh ra của cải vật
chất”. Do đó, việc quản lý đất đai luôn là mục tiêu Quốc gia của mọi thời đại
nhằm nắm chắc và quản lý chặt quỹ đất đai đảm bảo việc sử dụng đất đai tiết
kiệm và có hiệu quả.
Nước ta, với tổng diện tích tự nhiên là 32.924.061 ha (chỉ tính riêng phần
đất liền) thuộc loại trung bình đứng thứ 60 trong số 160 nước trên thế giới, đứng
thứ 4 trên tổng số 11 nước trong khu vực Đông Nam Á; dân số khoảng 80 triệu
người, đứng thứ 13 trên thế giới và thứ 2 khu vực Đông Nam Á. Bình quân diện
tích đất tự nhiên tính theo đầu người rất thấp chỉ khoảng 4500 m
2
. Bình quân
diên tích đất nông nghiệp theo đầu người thấp chỉ khoảng hơn 1000 m
2
. Vì vậy,
để việc quản lý và sử dụng đất đai ngày càng có hiệu quả, góp phần vào công
cuộc cải tạo xã hội - xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện Luật Đất đai cũng như các quy định
khác vẫn còn nhiều hạn chế trong khâu tổ chức thực hiện. Nhiều văn bản tính
chất pháp lý còn chồng chéo và mâu thuẫn, tình trạng chuyển dịch đất đai ngoài
sự kiểm soát của pháp luật xảy ra. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các hộ gia đình còn chậm đặc biệt đối với đất ở… Đối với vấn đề cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị và quyền sở hữu nhà ở thì triển khai còn
4
chưa đồng bộ, kết quả đạt được thấp. Việc tranh chấp đất đai diễn ra dưới nhiều
hình thức, việc phát triển các khu dân cư mới ven đô thị lấy từ đất lúa còn đang
diễn ra ở nhiều nơi. Đứng trước thực trạng đó, để đưa vào việc quản lý và sử
dụng đất đai ngày càng có hiệu quả, góp phần vào công cuộc cải tạo xã hội chủ
nghĩa, cần phải rút kinh nghiệm từ thực tế trong quá trình quản lý và sử dụng
đất. Trên cơ sở đó, xây dựng các biện pháp nhằm quản lý và sử dụng đất hiệu

quản lý đất đô thị, trên cơ sở đó thu thập được những số liệu về việc sử dụng đất
ở địa phương. Nguồn thông tin này được thu thập chủ yếu qua Công báo, các
trang web của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Phương pháp thống kê được dùng để xử lý các tài liệu, đặc biệt là các
số liệu thực tiễn về việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý và sử
dụng đất đô thị. Qua đó, có được các số liệu, thông tin tin cậy trình bày trong đồ
án.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu.
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp, phân tổ và phân tích các
quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đô thị và phân tích thông tin về
thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về nội dung này. Ngoài ra,
phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin cũng được sử dụng để có được kết
quả tổng hợp, có được các đánh giá, nêu ra các luận cứ khoa học trình bày trong
đồ án.
- Phương pháp so sánh: so sánh giữa lý thuyết và thực tế về tình hình quản
lý và sử dụng đất đô thị của phường.
6
Sử dụng để so sánh các quy định của pháp luật Việt Nam với quy định
của pháp luật một số nước khác từ đó chỉ ra các quy định tương thích, các quy
định không tương thích của pháp luật Việt Nam với pháp luật một số nước đó;
thấy được nguyên nhân của những thành công và hạn chế của việc thực hiện các
quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý và sử dụng đất đô thị.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẤT ĐAI Ở NƯỚC TA
7
1.1. Đất đai và quản lý nhà nước về đất đai trong chế độ sở hữu toàn
dân ở nước ta
1.1.1. Đất đai

đảm nguồn lực đất đai để phát triển kinh tế đất hiệu quả và xác lập quyền bình
đẳng về hưởng dụng đất đai để tạo ổn định kinh tế – xã hội. Do đó, đất đai trở
thành mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia.
* Đặc trưng của đất đai
Với vai trò hết sức quan trọng, đất đai được nhìn nhận dưới nhiều góc độ
khác nhau, có những đặc trưng riêng không giống những vật thể khác. Bởi đất
đai có những đặc trưng:
− Có nguồn cung giới hạn trong khi số lượng người và của cải do con
người tạo ra ngày càng tăng. Như vậy, có thể so sánh tương đối thì nguồn cung về
đất đai ngày càng hạn hẹp trong khi giá trị sử dụng của đất ngày càng tăng.
− Đất đai luôn tồn tại trong tự nhiên, liên quan đến nhiều yếu tố khác
nhau trong xã hội, người có quyền đối với đất không thể cất giấu được cho riêng
mình, khi sử dụng phải tuân theo các nguyên tắc chung của xã hội.
− Đất đai không do con người tạo ra, không bị tiêu hao trong quá trình
sử dụng. Do đó, khả năng sinh lợi của đất đai phụ thuộc vào khả năng sử dụng,
khai thác của con người.
1.1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về đất đai trong chế độ sở hữu
toàn dân ở nước ta
Ở Việt Nam hiện nay, đất đai là tài nguyên quốc gia, thuộc sở hữu toàn
dân, chỉ có Nhà nước mới đủ tư cách là người đại diện hợp pháp. Do đó, đất đai
phải được sự thống nhất quản lý của Nhà nước.
9
* Vai trò của quản lý nhà nuớc về đất đai trong chế độ sở hữu toàn dân
ở nớc ta
Ở Việt Nam, do hoàn cảnh lịch sử riêng, trong điều kiện kinh tế – xã hội
cụ thể và mục tiêu phát triển đã xác định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước thống nhất quản lý (Điều 19 Hiến pháp 1980 và Điều 17 Hiến pháp 1992).
Đây là cơ sở pháp lý cao nhất xác định rõ Nhà nước ta là đại diện chủ sở hữu
đối với toàn bộ quỹ đất quốc gia.
Căn cứ để xác lập chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam:

− Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua việc quyết định, xét duyệt
quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất;
− Quy định về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất;
− Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với
người đang sử dụng đất, thu hồi đất;
− Định giá đất.
Quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các chính sách tài
chính về đất đai
− Thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
− Thu thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
− Điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người
sử dụng đất mang lại.
Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình
thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử
dụng đất ổn định, quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai trong cả nước.
11
Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý
nhà nước về đất đai, xây dựng hệ thống quản lý đất đai hiện đại, đủ năng lực,
bảo đảm quản lý đất đai có hiệu lực và hiệu quả.
* Chế độ sử dụng đất đai
Với chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước quy định chế độ sử
dụng đất đai như sau:
Nhà nước giao quyền sử dụng đất như một tài sản cho người sử dụng đất
trong hạn mức phù hợp với mục đích sử dụng và Nhà nước công nhận quyền sử
dụng đất đối với người sử dụng đất hợp pháp.
Người sử dụng đất được Nhà nước cho phép thực hiện các quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh,
góp vốn, tặng cho đối với một số chế độ sử dụng đất cụ thể và trong thời hạn sử

hưởng lợi
Giúp đỡ
và giám
sát thực
hiện quyền
và nghĩa
vụ
Đăng ký, hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận về đất
Sử dụng
Hưởng lợi
Hình 1 : Sơ đồ về mối quan hệ giữa người sử dụng đất và Nhà nước
* Vai trò của công tác quản lý nhà nước về đất đai
Có vai trò quan trọng đối với sự phát triển xã hội loài người và có những
đặc trưng riêng, đất đai được Nhà nước thống nhất quản lý nhằm:
− Bảo đảm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Đất đai
được sử dụng vào tất cả các hoạt động của con người, tuy có hạn về mặt diện
tích nhưng sẽ trở thành năng lực sản xuất vô hạn nếu biết sử dụng hợp lý. Thông
qua chiến lược sử dụng đất, xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Nhà
nước điều tiết để các chủ sử dụng đất sử dụng đúng mục đích, đúng quy hoạch
nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược đã đề ra.
− Thông qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất đai, Nhà nước nắm được
quỹ đất tổng thể và cơ cấu từng loại đất. Trên cơ sở đó có những biện pháp thích
hợp để sử dụng đất đai có hiệu quả cao nhất.
− Việc ban hành các chính sách, các quy định về sử dụng đất đai tạo ra
một hành lang pháp lý cho việc sử dụng đất đai, tạo nên tính pháp lý cho việc
bảo đảm lợi ích chính đáng của người sử dụng đất đồng thời cũng bảo đảm lợi
ích của Nhà nước trong việc sử dụng, khai thác quỹ đất.
13
− Thông qua việc giám sát, kiểm tra, quản lý và sử dụng đất đai, Nhà

pháp luật.
1.2.1. Luật Đất đai 1987
Ra đời đánh dấu bước tiến quan trọng trong công tác quản lý nhà nước
về đất đai ở Việt Nam. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai của Luật này được
quy định tại Điều 9, bao gồm:
− Điều tra, khảo sát, đo đạc, phân hạng đất đai và lập bản đồ địa chính;
− Quy hoạch, kế hoạch hóa việc sử dụng đất;
− Quy định các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực
hiện các chế độ, thể lệ ấy;
− Giao đất và thu hồi đất;
− Đăng ký đất đai, lập và giữ sổ địa chính, thống kê đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
− Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai;
− Giải quyết tranh chấp đất đai.
Luật Đất đai 1987 mới chỉ giải quyết mối quan hệ hành chính về đất đai
giữa Nhà nước (tư cách là chủ sở hữu) với người sử dụng đất. Do đó, nội dung
quản lý nhà nước về đất đai không có những nội dung về đánh giá đất, kinh tế
đất, cho thuê đất... Do không thừa nhận đất có giá nên Nhà nước nghiêm cấm
chuyển dịch đất đai dưới mọi hình thức. Những quy định này làm cho quan hệ
đất đai không được vận động theo hướng tích cực.
1.2.2. Luật Đất đai 1993
Ra đời và có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/1993. Đây là một trong
những luật quan trọng thể hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta.
Những kết quả đạt được trong việc thực hiện Luật Đất đai 1993 là tích cực, thúc
15
đẩy phát triển kinh tế, góp phần ổn định tình hình chính trị – xã hội của đất
nước.
Nội dung quản lý nhà nước về đất đai được quy định tại Luật Đất đai
1993 bao gồm:
− Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ địa

dụng đất;
− Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
− Thống kê, kiểm kê đất đai;
− Quản lý tài chính về đất đai;
− Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản;
− Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất;
− Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
− Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
− Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
So với các Luật Đất đai trước đây, nội dung quản lý nhà nước về đất đai của
Luật Đất đai 2003 được bổ sung, đổi mới ở các nội dung:
1.2.3.1. Xác định địa giới hành chính
17
Đây là một trong những nhiệm vụ về quản lý nhà nước về đất đai. Trên
cơ sở nội dung Chỉ thị số 364/TTg và Nghị định số 119/CP của Chính phủ về
quản lý địa giới hành chính, Luật Đất đai năm 2003 quy định rõ trách nhiệm của
Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân các cấp,
lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. Cụ thể, Điều 16
của Luật quy định:
1. Chính phủ chỉ đạo việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý
hồ sơ địa giới hành chính các cấp trong phạm vi cả nước.
Bộ Nội vụ quy định về trình tự, thủ tục xác định địa giới hành chính,
quản lý mốc địa giới và hồ sơ địa giới hành chính.
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kỹ thuật và định mức kinh tế
trong việc cắm mốc địa giới hành chính, lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp.

hoá. Luật Đất đai năm 1993 đã ghi nhận “đất có giá” và Luật Đất đai năm 2003
thừa nhận giá đất được hình thành do Nhà nước quy định, do thực tế chuyển
dịch đất đai trên thị trường. Đây là một quy định quan trọng, thể hiện sự có mặt
của quan hệ đất đai trong cơ chế thị trường. Hay nói cách khác, Nhà nước đã tạo
điều kiện thuận lợi để đất đai tham gia vào nền kinh tế sản xuất hàng hoá, từng
bước tham gia vào thị trường bất động sản.
Có thể nói, khẳng định đất có giá tức là thừa nhận đất đai và quyền sử
dụng đất là hàng hoá - loại hàng hoá đặc biệt. Xác định giá của loại hàng hoá
này không thể căn cư vào số vốn đã bỏ ra, không thể căn cứ vào lao động đã đầu
tư, vào thời hạn sử dụng. Giá đất phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố (kinh tế, xã hội,
điều kiện tự nhiên, pháp luật… và cá biệt còn phụ thuộc vào yếu tố tâm lý). Do
vậy, việc định giá đất ở Việt Nam vẫn phải tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện với
mục đích là đảm bảo quyền lợi của Nhà nước, bảo đảm quyền lợi của người sử
dụng đất. Giá đất ban hành phải được quy định chi tiết cho từng vị trí, từng thời
gian, bảo đảm được chức năng quản lý và sự điều tiết của Nhà nước phù hợp với
quy luật của nền kinh tế thị trường.
19
Luật Đất đai 2003 quy định nguyên tắc về định giá đất, bảo đảm sát với
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện
bình thường. Khi có chênh lệch lớn so với giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất thực tế trên thị trường thì phải điều chỉnh cho phù hợp.
Về thẩm quyền xác định giá đất, Điều 56 Luật Đất đai 2003 quy định:
− Chính phủ quy định phương pháp xác định giá đất; khung giá các loại
đất cho từng vùng, theo từng thời gian; trường hợp phải điều chỉnh giá đất và việc
xử lý chênh lệch giá đất liền kề giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
− Trên cơ sở nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất đã
được quy định, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây
dựng giá đất cụ thể tại địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến
trước khi quyết định.
− Giá các loại đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

− Đất thuê mà trên đó có tài sản được pháp luật cho phép tham gia vào
thị trường bất động sản.
Điều kiện để đất tham gia vào thị trường bất động sản:
− Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
− Đất không có tranh chấp;
− Quyền sử dụng đất không bị kê biên tài sản để đảm bảo thi hành án;
− Trong thời hạn sử dụng đất.
Đối với đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện các dự án đầu tư
thì phải đầu tư vào đất theo đúng dự án đã được Nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt mới được tham gia vào thị trường bất động sản.
Luật quy định Nhà nước quản lý đất đai trong việc phát triển thị trường
bất động sản bằng các biện pháp chính sau:
21
− Tổ chức đăng ký hoạt động giao dịch về quyền sử dụng đất;
− Tổ chức đăng ký hoạt động phát triển quỹ đất, đầu tư xây dựng kinh
doanh bất động sản;
− Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người tham gia giao dịch về quyền sử
dụng đất trong thị trường bất động sản;
− Thực hiện các biện pháp bình ổn giá đất, chống đầu cơ đất đai.
1.2.3.4. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất
Hoạt động quản lý việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất được tiến hành thông qua hệ thống tổ chức cơ quan hành chính các cấp
và hệ thống tổ chức ngành địa chính các cấp. Trên cơ sở những quy định chung
về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất (Điều 105, 106, 107 Luật Đất đai
2003), quyền và nghĩa vụ của tổ chức sử dụng đất (Điều 109, 110, 111, 112 Luật
Đất đai 2003), cán bộ địa chính và các cơ quan chức năng hướng dẫn các chủ sử
dụng đất thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất ngay từ
các đơn vị hành chính cấp cơ sở là xã phường, thị trấn, bảo đảm các quy định
của pháp luật được thực hiện và thực hiện đúng trên từng thửa đất và từng chủ

vụ cho cấp dưới (chủ yếu là huyện rồi đến tỉnh), ở Trung ương – Chính phủ chỉ
quản lý ở tầm vĩ mô - chiến lược thông qua việc kiểm tra, giám sát việc thực
hiện pháp luật ở các địa phương, đồng thời làm rõ trách nhiệm ở từng cấp, quy
trách nhiệm và xử lý theo trách nhiệm khi có vi phạm pháp luật.
1.3. Những nhiệm vụ chủ yếu của quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn cấp phường của thành phố Hà Nội.
23
Trên địa bàn cấp phường thành phố Hà Nội cũng như trong cả nước,
những nhiệm vụ chủ yếu của quản lý nhà nước về đất đai được thực hiện theo
đúng thẩm quyền mà luật của Nhà nước quy định. Trước đây khi chưa có Luật
Đất đai 1993, thực hiện theo thẩm quyền quy định tại Nghị định 04, Hiến pháp
1992. Ngay sau khi Luật Đất đai 1993 được ban hành và đi vào cuộc sống cùng
hàng loạt các văn bản dưới luật nhằm chi tiết và đồng bộ hoá Luật Đất đai cũng
được ban hành thì địa bàn phường cũng thực hiện nhiệm vụ của mình theo luật
quy định cùng các công văn, chỉ thị do Sở Địa Chính - Nhà đất thành phố Hà
Nội và các công văn do UBND quận yêu cầu.
Và đến nay, khi Luật Đất đai 2003 đã có hiệu lực thi hành thì những
nhiệm vụ chủ yếu của quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn cấp phường của
thành phố Hà Nội cũng chính là những nhiệm vụ của cấp xã, phường, thị trấn
(cấp cơ sở) được hướng dẫn trong Luật Đất đai hiện hành.
Hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai được thành lập thống nhất từ
Trung ương đến cơ sở. Trên địa bàn cấp cơ sở (cấp phường) có cán bộ địa chính,
cán bộ địa chính có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân phường trong việc quản
lý đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại luật.
Những nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp phường, xã, thị trấn trong
quản lý nhà nước về đất đai được quy định trong Luật Đất đai năm 2003, cụ thể
như sau:
- Tại Khoản 2 Điều 16 Mục 1 Chương II (Luật Đất đai 2003): Uỷ ban
nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc xác định địa giới hành chính thực địa,
lập hồ sơ địa giới hành chính trong phạm vi địa phương.

- Tại Khoản 2 Điều 135 Mục 2 Chương VI (Luật Đất đai 2003): tranh
chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hoà giải được thì gửi đơn đến Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp.
25

Trích đoạn Công tác thống kê kiểm kê đất Công tác giải quyết các tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo về các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất Tình hình sử dụng đất ở đô thị Những yếu tố gây áp lực đến công tác quản lý nhà nước về đât đai trên địa bàn phường Thanh Xuân Nam KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status