17 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần vật tư nông sản - Pdf 20

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Sau quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế quốc dân,
em được các thầy cô giáo tận tình cung cấp những kiến thức cơ bản về chuyên
ngành kế toán.
Trong thời gian đi thực tập tại Công ty cổ phần Vật tư nông sản, tên viết
tắt là Apromaco , được sự chỉ bảo tận tình của TS. Phạm Thị Bích Chi, em có cơ
hội tiếp cận sâu hơn với chuyên ngành qua những thao tác thực tế, gắn kiến thức
nhà trường với việc ghi chép, đánh giá phân tích kế toán.
Cùng với đó, nhờ sự cộng tác từ phía các anh chị phòng kế toán của công
ty nơi em thực tập, em đã chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh” tại Công ty CP Vật tư nông sản.
Có thể nói, việc việc chọn đề tài này, em đã có điều kiện nắm rõ được
những đặc điểm tổ chức, quản lý, kinh doanh, hình thức kế toán, tổ chức bộ máy
kế toán và những đặc điểm hạch toán các phần hành kế toán tại Công ty
Apromaco.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thị Bích Chi, các thầy cô giáo
chuyên ngành kế toán và các chuyên ngành khác của trường Đại học Kinh tế
quốc dân.
Em cũng xin gửi lời cám ơn tới ban lãnh đạo cùng các anh, chị phòng kế
toán Công ty cổ phần Vật tư nông sản.
Em xin hứa, với những kiến thức đã được tiếp thu trong quá trình học tập
và thực tế, em sẽ cố gắng làm việc thật tốt, để không lãng phí công sức của
những con người đã truyền thụ kiến thức cho em.
Sau đây, em xin trình bày kết cấu báo cáo của mình.
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1 : Tổng quan về Công ty cổ phần Vật tư nông sản - Apromaco
Chương II : Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty cổ phần Vật tư nông sản.
Chương III: Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tại Công ty cổ phần Vật tư Nông sản.

Nguyễn Văn Hoài KT4 - K35
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty Apromaco là pháp nhân theo pháp luật Việt Nam kể từ ngày được
cấp giấy phép kinh doanh, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có con
dấu riêng, mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, hoạt động
theo điều lệ của Công ty cổ phần và Luật Doanh Nghiệp.
Định giá doanh nghiệp để cổ phần hóa tại thời điểm ngày 31/12/2004 là
468.731.869.901 đồng (bốn trăm sáu mươi tám tỷ, bảy trăm ba mươi mốt triệu,
tám trăm sáu mươi chín nghìn, chín trăm lẻ một đồng). Trong đó, phần vốn của
nhà nước là 23.041.212.734 đồng (hai mươi ba tỷ, không trăm bốn mươi mốt
triệu, hai trăm mười hai nghìn, bẩy trăm ba mươi tư đồng).
Vốn điều lệ của Công ty cổ phần là: 31.000.000.000 đồng (31 tỷ đồng).
Tổng số vốn này được chia thành 3.100.000 cổ phần bằng nhau, mỗi cổ phần
10.000 đồng. Cơ cấu tỷ lệ cổ phần như sau:
+ Cổ phần của nhà nước: 1.581.000 cổ phần, chiếm 51,00% vốn điều lệ.
+ Cổ phần ưu đãi giảm giá của người lao động trong doanh nghiệp:
216.600 cổ phần , chiếm 6,99% vốn điều lệ, được mua với mức thấp hơn 40% so
với mức giá bình quân gia quyền của đấu giá.
+ Cổ phần ưu đãi giảm giá của nhà đầu tư chiến lược: 303.800 cổ phần,
chiếm 9,80% vốn điều lệ, được mua với giá thấp hơn 20% so với mức giá bình
quân gia quyền của đấu giá.
+ Cổ phần bán đấu giá công khai: 998.600 cổ phần, chiếm 32,21% vốn
điều lệ.
998.600 cổ phần trên được bán đấu giá công khai theo Thông tư số
126/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển công ty nhà
nước thành công ty cổ phần.
Giá khởi điểm đấu giá là: 10.030 đồng 01 cổ phần.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:

- Giám đốc: Phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các phòng ban của công
ty.
Nguyễn Văn Hoài KT4 - K35
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phó giám đốc : Thay mặt giám đốc điều hành công việc kinh doanh như
giải quyết các vấn đề đầu ra, đầu vào, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiêu thụ
sản phẩm...và các công việc khác theo sự phân công của giám đốc.
* Các phòng ban chức năng bao gồm:
- Phòng Tổ chức hành chính:
+ Quản lý trực tiếp tình hình nhân sự trong công ty, thực hiện các kế hoạch
tuyển dụng hay cho nghỉ việc lao động trong công ty sau khi trình giám đốc ký
duyệt.
+ Giải quyết mọi chế độ chính sách liên quan đến đời sống vật chất, tinh
thần cho người lao động theo Luật Lao động.
+ Tham mưu cho Ban giám đốc các vấn đề khác như an ninh, trật tự, ra
quyết định hành chính nội bộ...
- Chi nhánh: Ngoài văn phòng đại diện, Công ty Apromaco còn có 2 chi
nhánh tại Thái Bình và Bắc Giang. Các chi nhánh này có chức năng tương tự
như văn phòng đại diện nhưng quy mô mở rộng hơn.
- Văn phòng đại diện: Công ty Apromaco có 4 Văn phòng đại diện tại Hải
Phòng, Đà Nẵng, Quy Nhơn và TP. Hồ Chí Minh.
Về mặt quy mô, các Văn phòng đại diện tương đương cấp phòng trong
công ty. Văn phòng đại diện có chức năng thay mặt cho công ty trong một số
giao dịch tại địa phương đó.
- Đơn vị cơ sở: Công ty Apromaco hiện có 7 cơ sở, bao gồm: 1 xưởng sản
xuất dệt bao bì và 6 cửa hàng trong hệ thống phân phối tiêu thụ sản phẩm của
công ty.
- Phòng kế toán: Xem trình bày cụ thể ở phần đặc điểm tổ chức kế toán
của Công ty Apromaco. Có thể khái quát một số nét chính sau:

kế hoạch và
kinh doanh
7 Đơn vị
cơ sở
Ban dự án
Chi nhánh
Thái Bình,
Bắc Ninh
VPĐD ở Đà Nẵng, Quy
Nhơn, TP. HCM, Hải
Phòng
Phòng
Kế toán - Tài
chính
Kinh doanh
Xưởng
bao bì
Cửa
hàng
1
Cửa
hàng
2
Cửa
hàng
3
Cửa
hàng
4
Cửa

Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Số lượng lao động từ năm 2004 là 145 người, đến năm 2005 con số này là
140 người, đã giảm đi 5 người tương ứng là giảm đi 3,4483 %. Nhưng đến năm
2006,số lượng lao động chỉ còn có 105 người ương ứng giảm 25 %.
Lương bình quân/người từ năm 2004 là 2.673.510 đồng/người.Đến năm
2005, côn số này là 2.509.251đồng/người, giảm 164.265 đồng/người, giẳm
tương ứng là 6,1442 %. Nhưng đến năm 2006 là 2.872.606 đồng/người, tăng
363.355 đồng/người hay tăng 14,4806 % so với năm 2005.
Từ những chỉ tiêu trên chúng ta có thể thấy rằng, Công ty Apromaco đã
sắp xếp nhân sự, lao động theo đúng mô hình một công ty cổ phần hóa, bố trí
đúng người đúng việc, giảm dần tỷ lệ lao động không đáp ứng đầy đủ yêu cầu
công việc. Đây là quá trình gạn lọc tự nhiên, tạo ra bộ máy kinh doanh gọn nhẹ,
thích ứng với yêu cầu cạnh tranh gay gắt trong cơ chế thị trường.
6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm
gần đây
(xem biểu 2)
Từ số liệu trên bảng, thấy rằng:
Chỉ tiêu vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu vốn kinh doanh bình quân từ năm 2004 đến năm 2005 đã tăng
thêm 44.267.503.511 đồng, tưng ứng là tăng 12,5475 %
Từ năm 2005 đến năm 2006 VKD bình quân tăng 31.834.318.583 đồng
tưng ứng là tăng 8,0174 %.
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 2:
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính
của Công ty Apromaco trong 3 năm 2004 - 2006

Từ năm 2004 đến 2005 lợi nhuận tăng thêm 195.708.862 đồng, tăng tương
ứng 2,6492 % . Từ năm 2005 đến 2006 lợi nhuận tăng thêm 2.472.057.394
đồng, tương ứng tăng 32,5987 %.
Từ những con số trên thấy rằng: Tốc độ tăng trưởng của doanh thu thuần
tương đối tốt. Trong khi công ty đang giảm thiểu chi phí hạ giá thành sản xuất
hàng hóa nên chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế tăng vọt từ 2,6492 % lên 32,5987 %,
cao hơn tốc độ tăng trưởng của doanh thu thuần.
II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ Ở CÔNG TY
1. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty:
- Phòng Tài chính kế toán:
Biên chế 6 lao động. Chức năng: Thanh quyết toán, hạch toán quý và năm,
quản lý an toàn và phát triển đồng vốn của công ty theo các chế độ, chính sách
quy định.
+ Kế toán trưởng:
Phụ trách chung phòng kế toán, chịu trách nhiệm, hướng dẫn chỉ đạo, kiểm
tra công việc của kế toán viên trong phòng.
+ Kế toán tổng hợp:
Có nhiệm vụ tổng hợp và phụ trách chung về chuyên môn.
Công ty đã xây dựng bộ máy kế toán khá hoàn chỉnh, theo chức năng quản
lý và theo năng lực của từng người.Với cách sắp xếp bố trí khoa học, cộng với
trình độ chuyên môn cao của các cán bộ công nhân viên kế toán nên phòng kế
toán đã hoàn thành khá tốt các công việc được giao.
Các bộ phận kế toán gồm:
+ Kế toán vốn bằng tiền
+ Kế toán hàng hoá
+ Kế toán công nợ và thuế
+ Kế toán phụ trách các đơn vị
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35
11

toán phụ
trách các cửa
hàng
Kế toán
phụ trách
các dự án
Thủ kho
Kế toán trưởng
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN TẠI CÔNG TY APROMACO
Error: Reference source not found
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu

2. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Apromaco:
Công ty Apromaco có niên độ kế toán từ ngày 01/01/... đến ngày 31/12/...
với thước đo đơn vị tiền tệ Việt Nam đồng. Nguyên tắc chuyển đổi tỷ giá ngoại
tệ theo tỷ giá thực tế.
Hạch toán tổng hợp căn cứ vào chứng từ gốc : Phiếu thu, Phiếu chi,
phiếu nhập, phiếu xuất ..., ghi vào nhật ký chứng từ. Cuối kỳ, số liệu ở NKCT
ghi vào sổ cái.
Hạch toán chi tiết căn cứ váo chứng từ gốc ghi vào sổ chi tiết, cuối kỳ
lập bảng tổng hợp chi tiết đối chiếu với Sổ cái, sau khi đối chiếu xong thì bảng
đối chiếu số phát sinh và Sổ cái được làm căn cứ để lập Báo cáo tài chính.
Công ty Apromaco hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên. Hiện nay, công ty đang áp dụng phương pháp tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ. Các chứng từ kế toán, sổ sách mẫu biểu kế toán về

Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG SẢN
1. Nội dung doanh thu bán hàng của công ty.
Nội dung doanh thu bán hàng của công ty chủ yếu là thu từ việc kinh
doanh các loại vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp như: đạm, lân, ka-ly, thóc
giống, thuốc bảo vệ thực vật...
2. Kế toán bán hàng tại Công ty.
a. Chứng từ kế toán sử dụng.
Các loại chứng từ chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng tại Công
ty gồm có:
- Hoá đơn GTGT.
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu thu, phiếu chi.
- Phiếu nhập kho
b. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản sử dụng để hạch toán doanh thu bán hàng tại Công ty là TK 511-
Doanh thu bán hàng hoá. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng cửa hàng như
sau:
- TK 511.1 CT: “DTBH kho Công ty”
- TK 511.1 BC: “DTBH cửa hàng Bùi Chu”
- TK 511.1 XP: “DTBH cửa hàng Xuân Phú”
- TK 511.1 BL: “DTBH cửa hàng bán lẻ”
c. Trình tự kế toán bán hàng hoá.

Phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: 18.657.000
Có TK 156: 18.657.000
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Từ Phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, kế toán vào sổ kế toán chi tiết và nhật
ký chứng từ số. Cuối tháng căn cứ vào hoá đơn GTGT, sổ kế toán chi tiết và
nhật ký chứng từ số kế toán ghi sổ cái TK 511 phản ánh doanh thu bán hàng.
Biểu :3 PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số 02 -VT
Ngày 03 tháng 11 năm 2006 QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006
của Bộ Tài chính
Họ tên người nhận hàng : Phạm Đức Hùng
Địa chỉ: HTX Tiên Phú
Lý do xuất kho: Xuất bán
ĐVT: đồng
TT
Tên, nhãn hiệu quy
cách vật tư hàng hoá

số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Nghìn
đ/kg
Thành tiền
A B C D 1 2 3

Tên đơn vị: HTX Tiên Phú......................................................................................
Địa chỉ: Số 16 đường Ngô Quyền - thành phố Hải Phòng.....................................
Hình thức thanh toán: TM/TK
STT
Tên hàng hoá dịch
vụ
Đơn vị
tính
(kg)
Số lượng
Đơn giá
(nghìn
đ/kg)
Thành tiền
A B C 1 2 3
1
Phân đạm Kg 4.500
1.800 8.100.000
NPK Văn Điển lót Kg 1.200
3.100 3.720.000
NPK Văn Điển thúc Kg 2.500
3.500 8.750.000
Ka-ly CIS Kg 3.000
2.400 7.200.000
Cộng tiền hàng: 27.770.000 ....

Thuế suất thuế GTGT: 10 % 2.777.000
Tổng cộng thanh toán: 30.547.000.....
Số tiền viết bằng chữ: (Ba mươi triệu năm trăm bốn bẩy nghìn đồng chẵn ./.)
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị

Có TK 156: 3.586.00
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Từ hoá đơn, kế toán vào các sổ chi tiết bán hàng, từ phiếu thu và biên bản cam
kết thanh toán, kế toán ghi sổ chi tiết TK 131 theo dõi cho kho Công ty. Kế toán
dựa vào biên bản cam kết thanh toán, phiếu thu, hoá đơn phản ánh vào bên Nợ
TK 131. Khi nhân viên cửa hàng nộp nốt số thiếu, căn cứ vào phiếu thu tiền mặt
kế toán phản ánh vào bên Có TK 131, cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu trên
sổ TK 131 để xác định số nợ phát sinh trong kỳ, tổng số tiền đã thanh toán, chưa
thanh toán còn tồn đến cuối kỳ của mỗi tháng của mỗi cửa hàng và kho Công ty.
Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng, các phiếu xuất kho kiêm hoá
đơn bán hàng, kế toán kho lập báo cáo bán hàng tại kho Công ty.
Kế toán kho căn cứ vào các hoá đơn bán hàng tại kho Công ty. Cuối tháng căn
cứ vào hoá đơn GTGT, báo cáo bán hàng tại kho Công ty, bảng kê hàng hoá dịch
vụ bán lẻ, sổ chi tiết TK 131, theo dõi số tiền còn nộp thiếu của kho Công ty để lập,
làm căn cứ để kế toán ghi vào sổ cái TK 511 cho doanh thu kho Công ty.
Biểu :5 PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số 02 -VT
Ngày 06 tháng 11 năm 2006 QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006
của Bộ Tài chính
Họ tên người nhận hàng : Anh Nam
Địa chỉ: HTX Giao Thiện
Lý do xuất kho Xuất bán ĐVT: đồng
TT
Tên, nhãn hiệu quy
cáh vật tư hàng hoá

số
Đơn vị

SỐ TK:.....................................................................................................................
Điện thoại:04.7733275............................................................................................
Fax: ........................................................................................................................
__________________________________________________________________
Họ tên người mua hàng: Anh Nam ......................................................................
Tên đơn vị: HTX Giao Thiện.................................................................................
Địa chỉ: ..................................................................................................................
Số TK:
Hình thức thanh toán: TM/TK
STT
Tên hàng hoá dịch
vụ
Đơn vị
tính
(kg)
Số lượng
Đơn giá
(nghìn
đ/kg)
Thành tiền
A B C 1 2 3
1
Thóc giống Bắc ưu Kg 400 3.400 1.360.000
Thóc giống Nhị ưu
Kg
450 3.700 1.665.000
NPK Văn Điển thúc
Kg
600 3.500 2.100.000
Cộng tiền hàng 5.125.000

Có TK 156: 4.403.500
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu : 7 PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số 02 –VT
Ngày 07 tháng 11 năm 2006 QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006
của Bộ Tài chính
Họ tên người nhận hàng : Cô Liên
Địa chỉ:
Lý do xuất kho Xuất bán
ĐVT: đồng
TT
Tên, nhãn hiệu quy
cách vật tư hàng hoá

số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Nghìn
đ/kg
Thành tiền
A B C D 1 2 3
1 Lân Lâm Thao Kg 600
1.500 900.000
NPK Văn Điển lót Kg 550
3.100 1.705.000
NPK Văn Điển thúc Kg 350

NPK Văn Điển thúc 400kg: đơn giá 3.500đ Giá vốn là: 2.310 đồng
Thóc giống Bắc ưu600kg: đơn giá 3.400đ Giá vốn là: 2.530 đồng
Thóc giống Nhị ưu450kg: đơn giá 3.700đ Giá vốn là: 2.640 đồng
Thời gian giao hàng là ngày 12/11/2006 bên bán chịu trách nhiệm vận
chuyển hàng hoá đến tận kho bên mua.Thủ tục thanh toán sau 3 ngày tính từ thời
điểm hàng đã lưu tại kho của bên mua.
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35
25

Trích đoạn NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ KẾ TOÁN BÁN HÀNG NHẬN XÉT CỤ THỂ kiến về hoàn thiện kế toán chi tiết hàng hoá: kiến hoàn thiện về lập dự phòng phải thu khó đòi: kiến hoàn thiện về kế toán bán hàng:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status