biện pháp tăng cường quản lý giáo dục thể chất cho sinh viên trường trung học kinh tế quảng ninh - Pdf 20



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––
TRỊNH BÁ CƢỜM BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ
GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN
TRƢỜNG TRUNG HỌC KINH TẾ QUẢNG NINH Chuyên ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 60.14.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Trịnh Bá Cƣờm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn i
Mục lục ii
Danh mục chữ và đơn vị đo lƣờng viết tắt viii
Danh mục các bảng vvii
Phần 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu 3
3.2. Khách thể nghiên cứu 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
5. Giả thuyết khoa học 4
6. Phương pháp nghiên cứu 4

THCN 17
1.2.2.1. Cơ sở quan điểm chỉ đạo của Đảng đối với công tác
GDTC 17
1.2.1.6. Cơ sở các văn bản pháp quy của Nhà nước về công tác
GDTC 19
1.3. Các vấn đề cơ bản về quản lý GDTC cho sinh viên trường THCN 20
1.3.1. Mục tiêu quản lý GDTC cho sinh viên trường THCN 20
1.3.2. Các chức năng, nguyên tắc quản lý GDTC cho sinh viên
trường THCN 21
1.3.2.1. Chức năng quản lý hoạt động GDTC cho sinh viên
trường THCN 21
1.3.2.2. Các nguyên tắc quản lý GDTC cho sinh viên trường
THCN 22
1.3.3. Các biện pháp chỉ đạo của Hiệu trưởng trong quản lý hoạt
động GDTC ở trường THCN 24 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.3.3.1. Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn nâng cao năng lực
chuyên môn cho giáo viên giảng dạy môn GDTC, đổi
mới phương pháp giảng dạy môn GDTC 25
1.3.3.2. Hiệu trưởng chỉ đạo đổi mới phương pháp giáo dục thể
chất cho sinh viên nhằm nâng cao hiệu quả GDTC trong
nhà trường 26
1.3.3.3. Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn quản lý tốt sân bãi,
dụng cụ tập luyện môn GDTC 27
1.3.3.4. Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn quản lý hoạt động
giảng dạy của giảng viên và hoạt động học tập của sinh

2.3.2. Thực trạng công tác tổ chức quản lý hoạt động GDTC cho
sinh viên trường THKT Quảng Ninh 47
2.3.3. Thực trạng các biện pháp chỉ đạo thực hiện các hoạt động
GDTC cho sinh viên trường THKT Quảng Ninh 51
2.3.4. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá kết quả GDTC ở
trường THKT Quảng Ninh 55
2.3.4.1. Thực trạng sử dụng các hình thức kiểm tra đánh giá kết
quả GDTC của trường THKT Quảng Ninh 55
2.3.4.2. Thực trạng kết quả kiểm tra đánh giá GDTC ở trường
THKT Quảng Ninh 57
Kết luận chƣơng 2 60
Chƣơng 3. CÁC BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ GIÁO
DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƢỜNG TRUNG
HỌC KINH TẾ QUẢNG NINH 61
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp tăng cường quản lý hoạt động
GDTC cho sinh viên trường THKT Quảng Ninh 61
3.2. Các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động GDTC cho sinh
viên trường THKT Quảng Ninh 62
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò của GDTC cho sinh viên 62
3.2.2. Đổi mới nội dung chương trình phương pháp giáo dục,
phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả GDTC cho sinh viên 64
3.2.3. Đa dạng hoá các loại hình hoạt động GDTC cho sinh viên 67 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
3.2.4. Nâng cao năng lực chuyên môn cho các cán bộ giảng dạy
môn GDTC 70
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho GDTC 73

DANH MỤC CHỮ VÀ ĐƠN VỊ ĐO LƢỜNG VIẾT TẮT

Các chữ viết tắt B.G.D - Đào tạo
G.D.T.C
G.V
H.S
PGS.TS
NXB
RLTT
T.Q
T.D.T.T
T.H.C.N
V.N
XHCN
THKT
VĐV
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, sinh
viên về vai trò của GDTC đối với việc phát triển thể chất
cho sinh viên 37
Bảng 2.2. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên không chuyên
TDTT và sinh viên trường THKT Quảng Ninh về vai trò
của GDTC đối với việc nâng cao trình độ kỹ năng vận động
và nâng cao phẩm chất đạo đức cho sinh viên 38
Bảng 2.3. Thực trạng sử dụng các phương pháp và hình thức tiến hành
GDTC ở trường THKT Quảng Ninh 42
Bảng 2.4. Thực trạng sử dụng các hình thức dạy học môn GDTC cho
sinh viên trường THKT Quảng Ninh 43
Bảng 2.5. Đánh giá của giáo viên về thực trạng công tác tổ chức quản
lý GDTC cho sinh viên trường THKT Quảng Ninh (n=42) 47
Bảng 2.6. Đánh giá của sinh viên về thực trạng công tác tổ chức quản
lý hoạt động GDTC cho sinh viên trường THKT Quảng
Ninh (n = 264) 49
Bảng 2.7. Thực trạng sử dụng các biện pháp chỉ đạo thực hiện các
hoạt động GDTC cho sinh viên trường THKT Quảng Ninh
của các cán bộ quản lý Sở GD&ĐT và Sở Tài chính Quảng
Ninh (n = 12) 52
Bảng 2.8. Thực trạng sử dụng các biện pháp chỉ đạo thực hiện các
hoạt động GDTC của cán bộ quản lý trường THKT Quảng
Ninh (n = 15) 54

GDTC trong nhà trường nói chung và trong các trường THCN nói riêng
là một con đường, một phương tiện có hiệu quả để thực hiện mục tiêu giáo
dục toàn diện và phát triển hài hoà, cân đối hình thể, nâng cao năng lực thể
chất và các tố chất thể lực cho học sinh, sinh viên.
GDTC là một lĩnh vực sư phạm chuyên biệt có tác dụng tích cực đối
với việc rèn luyện và bồi dưỡng những phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức
thẩm mỹ trong việc hình thành nhân cách cho học sinh, sinh viên.
GDTC và thể thao trường học thực sự có vị trí quan trọng trong sự
nghiệp đổi mới nền giáo dục của nước ta trong giai đoạn hiện nay, bởi chỉ có
thể phát triển trí tuệ tốt nhất trên một cơ thể khoẻ mạnh. Cùng với chuyên
ngành khoa học khác, GDTC và thể thao trường học thực hiện các mục tiêu
về GD-ĐT nhằm góp phần đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện Đức, Trí,
Thể, Mỹ để phục vụ đắc lực cho sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại hoá, giữ
vững và tăng cường an ninh quốc phòng cho đất nước.
Trong những năm qua, sự nghiệp GD-ĐT nói chung và công tác
GDTC và thể thao trường học nói riêng ở nước ta đã đạt được những thành
tựu đáng khích lệ. Ngoài việc phổ cập giảng dạy môn GDTC ở trường học
các cấp, nhiều trường cũng chú trọng cải tiến nội dung phương pháp dạy
học, nâng cao chất lượng giảng dạy, giúp cho chất lượng công tác GDTC
được nâng cao rõ rệt.
Tuy nhiên, trong những năm đầu thế kỷ XXI, trước những yêu cầu và
thách thức mới của tiến bộ xã hội, đòi hỏi học sinh, sinh viên cần phải có trình
độ phát triển thể chất cao hơn nữa. Mặt khác, khái niệm kinh tế hàng hoá vận
động theo cơ chế thị trường ở nước ta cũng đặt ra những yêu cầu mới về GD-Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
ĐT là phải đáp ứng yêu cầu của xã hội và ngành nghề đào tạo về nhân cách

Trong lĩnh vực giáo dục nói chung và GDTC nói riêng cũng vậy, muốn
đạt được mục tiêu đặt ra thì trước tiên phải đưa ra một phương thức tổ chức
quản lý giáo dục hợp lý. Bởi vậy trong công tác GDTC cho học sinh, sinh
viên các trường đại học, cao đẳng và THCN việc lựa chọn và ứng dụng các
biện pháp quản lý GDTC là vô cùng cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Biện pháp
tăng cường quản lý Giáo dục Thể chất cho sinh viên trường Trung học
Kinh tế Quảng Ninh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động GDTC
cho sinh viên trường THCN, tiến hành lựa chọn một số biện pháp tăng cường
quản lý nhằm nâng cao hiệu quả của GDTC cho sinh viên trường THKT
Quảng Ninh.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động GDTC cho sinh viên ở
trường THKT Quảng Ninh.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý hoạt động GDTC của cán bộ giảng viên và sinh viên
ở trường THKT Quảng Ninh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động GDTC cho sinh viên
ở trường THCN.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động GDTC cho sinh viên ở
trường THKT Quảng Ninh.
- Đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý nhằm nâng cao hiệu quả
GDTC cho sinh viên trường THKT Quảng Ninh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
6.2.2. Phương pháp quan sát
Quan sát thống kê thực tế các cơ sở vật chất, dụng cụ, sân bãi và quan
sát dự qua một số giờ lên lớp của giáo viên môn GDTC cho sinh viên trường
THKT Quảng Ninh.
6.2.3. Phương pháp tọa đàm, phỏng vấn
* Tiến hành tọa đàm với Ban giám hiệu, phòng đào tạo và các bộ phận
có liên quan đến hoạt động GDTC cho sinh viên ở trường THKT Quảng Ninh
để nắm được quan điểm chỉ đạo, sự quan tâm và trách nhiệm của lãnh đạo và
các bộ phận có liên quan đối với hoạt động GDTC.
* Phỏng vấn một số giáo viên TDTT, giáo viên và cán bộ quản lý
không chuyên ngành TDTT để tìm hiểu nhận thức và ý kiến của họ về rèn
luyện thể chất cho học sinh trong quá trình học tập tại trường.
* Phỏng vấn các sinh viên ở trường THKT Quảng Ninh để tìm hiểu
nhận thức, ý kiến, nguyện vọng của các em về công tác GDTC trong quá trình
học tập tại trường.
* Phỏng vấn các chuyên gia xem ý kiến về các biện pháp quản lý hoạt
động GDTC cho sinh viên ở trường THKT Quảng Ninh.
6.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Đề tài tiến hành tổng kết kinh nghiệm công tác GDTC cho sinh viên
trường THKT Quảng Ninh đã thực hiện trong 5 năm gần đây.
6.2.5. Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu thông qua:
* Việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch hoạt động và chương trình
GDTC.
* Nghiên cứu hệ thống các văn bản , các quy chế, quy định hoạt động
TDTT trong nhà trường.
* Thông qua đánh giá tổng hợp về kết quả học tập và rèn luyện thể chất

trường THKT Quảng Ninh.
- Chương 3: Các biện pháp tăng cường quản lý nhằm nâng cao hiệu
quả GDTC cho sinh viên trường THKT Quảng Ninh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Ở nước ngoài
Trong vài thập kỷ lại đây, công tác GDTC trường học đã trở thành quốc
sách của nhiều nước, đặc biệt là một số nước phát triển và đang phát triển như
Mỹ, Nga, Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc.
Ở Mỹ, trong những năm gần đây, trong công tác quản lý hoạt động
GDTC đã coi trọng đổi mới chương trình đào tạo, coi trọng và tăng cường các
môn học tự chọn, đồng thời chú trọng cải tiến phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tự giác tích cực của người học và ứng dụng rộng rãi
công nghệ thông tin trong dạy học nói chung và GDTC nói riêng.
Ở Liên Xô cũ cũng chú trọng công tác quản lý TDTT trường học và thể
thao thành tích cao. Các công trình nghiên cứu về quản lý TDTT trong GDTC
của Novicop Mát vê ép (1978) đã hình thành hệ thống nguyên lý phương
pháp và phương thức quản lý TDTT trường học.
Philin (1976) cũng đã nghiên cứu đưa ra hệ thống phương pháp quản lý
huấn luyện vận động viên thể thao trẻ.
Ở Nhật Bản, các nhà khoa học lại chú trọng xây dựng hệ thống hợp tác
không gian (Space Collaboration System) trong dạy học nói chung và dạy học

nguồn nhân lực TDTT ở các trường đại học, cao đẳng Trung Quốc.
Nguỵ Nham (2002) nghiên cứu về cơ chế quản lý VĐV bóng rổ các
đẳng cấp [38, tr 18-125].
Qua các công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài ta có thể dễ
dàng nhận thấy các tác giả đã quan tâm đi sâu nghiên cứu để xây dựng lên hệ
thống lý luận quản lý đồng thời đưa ra các biện pháp để đi sâu vào quản lý
các lĩnh vực khác nhau của công tác tổ chức quản lý TDTT nói chung, GDTC
nói riêng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
1.1.2. Ở trong nước ta
Trong mười năm trở lại đây, ở Việt Nam cũng đã có rất nhiều tác giả
quan tâm đến các giải pháp và biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
gdtc cho học sinh, sinh viên trường học các cấp. Trong đó phải kể đến các
công trình sau:
Nguyễn Văn Thế (2000) với đề tài “Nghiên cứu đánh giá thực trạng và
những giải pháp nhằm nâng cao thể lực cho học viên hệ đào tạo dài hạn ở học
viện kỹ thuật quân sự”. Phạm Kim Lan (2001) với đề tài “Một số giải pháp
nâng cao chất lượng GDTC ở Học viện Ngân hàng- Phân viện Thành phố Hồ
Chí Minh”. Đào Xến (2001) với đề tài “Những biện pháp khả thi nhằm nâng
cao chất lượng GDTC ở trường Đại học Cần Thơ”. Phan Sinh (2003) với đề
tài “Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thể chất
và thể thao ở trường Cao đẳng công nghiệp Việt Hưng, Hà Tây”. Vũ Đức Văn
(2008) với đề tài: “Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng
GDTC cho học sinh trung học cơ sở của thành phố Hải Phòng”.
Qua các công trình của các tác giả trong nước, ta có thể nhận thấy: Các
công trình đều đã quan tâm nghiên cứu các biện pháp quản lý để góp phần nâng

Tốn thì cho rằng do bắt nguồn từ gốc hán nên có người gọi tắt GDTC là thể
dục theo nghĩa tương đối hẹp vì theo nghĩa rộng của từ Hán cũ Thể dục còn có
nghĩa là TDTT. Bởi vậy theo hai tác giả trên thì GDTC là một trong những
hình thức hoạt động cơ bản có định hướng rõ của TDTT trong xã hội, một quá
trình có tổ chức để truyền thụ và tiếp thu những giá trị của TDTT trong hệ
thống giáo dục và giáo dưỡng chung (chủ yếu trong các nhà trường. Trong quá
trình GDTC ngoài giáo dưỡng thể chất thì việc giáo dục phẩm chất đạo đức và
phòng cách TDTC cho người học cũng hết sức quan trọng. [34, tr 32].
Cũng theo hai tác giả trên thì đặc trưng cơ bản và chuyên biệt thứ nhất
của giáo dưỡng thể chất là dạy học vận động và đặc trưng thứ hai là sự tác
động có chủ đích đến sự phát triển theo định hướng các tố chất thể lực nhằm
nâng cao sức vận động của con người. Từ đó hai tác giả đã đưa ra định nghĩa:
“GDTC là một loại hình giáo dục mà nội dung chuyên biệt là dạy học
vận động (động tác) và phát triển có chủ đích các tố chất vận động của con
người” [24, tr 24]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Theo chúng tôi, giáo dục thể chất là một quá trình được tổ chức một
cách có mục đích, có kế hoạch thực hiện với chức năng chuyên biệt nhằm
phát triển các kỹ năng vận động, các tố chất vận động và phát triển thể lực
cho người học.
Giáo dục thể chất là một trong những nội dung giáo dục toàn diện nhân
cách người học trong các nhà trường nói chung và trường THCN nói riêng, nó
có thể được tiến hành bằng nhiều con đường, trong đó con đường dạy học
môn thể dục là con đường cơ bản và quan trọng nhất.
1.2.1.2. Khái niệm về quản lý giáo dục
* Khái niệm về quản lý

niệm “quản lý” theo các cách khác nhau.
- Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau
đó thấy được rõ ràng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
- Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến
tập thể những người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện
được mục tiêu dự kiến.
Từ cách tiếp cận trên, ta có thể đi đến khái niệm về quản lý là:
“Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được các mục tiêu quản lý”
Cũng theo các nhà khoa học quản lý trong và ngoài nước như Trần
Hiếu Tân (1998), Nguyễn Ngọc Quang (1989), Nguyễn Minh Đạo (1997) thì
hoạt động quản lý vừa có tính khoa học vừa có tính nghệ thuật, vừa có tính
giai cấp, vừa có tính kỷ luật, vừa có tính pháp luật Nhà nước, vừa có tính xã
hội rộng rãi… Đó là những mặt đối lập trong một thể thống nhất và đó cũng
chính là bản chất của hoạt động quản lý. Quản lý là một hoạt động cần thiết
cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con người.
Quá trình tác động của chủ thể quản lý phụ thuộc vào công cụ quản lý
và phương pháp quản lý quá trình này có thể được biểu diễn bằng sơ đồ sau
(sơ đồ 1): Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
Quản lý giáo dục là một quá trình luôn luôn biến đổi, đòi hỏi chủ thể
quản lý phải có tri thức, kinh nghiệm quản lý, năng động sáng tạo và luôn
luôn thích nghi với những biến đổi của môi trường và sự phát triển của đối
tượng quản lý. Mục tiêu của quản lý giáo dục là mục tiêu của hệ thống giáo
dục và mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Ở cấp quản lý giáo dục nhà trường, mục tiêu của quản lý giáo dục thực
hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo của nhà trường và không ngừng cải tiến để
nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.
Nội dung quản lý đa dạng và phong phú, bao gồm: Quản lý hoạt động
dạy học, quản lý hoạt động giáo dục, quản lý xây dựng phát triển đội ngũ vv
Quản lý giáo dục nhà trường bao giờ cũng gắn với bốn chức năng của
quản lý: Lập kế hoạch quản lý, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá.
1.2.1.3. Khái niệm về quản lý GDTC
Với cách tiếp cận Quản lý TDTT nói chung và quản lý GDTC nói
riêng là một bộ phận không thể thiếu được của quản lý xã hội Xã hội chủ
nghĩa nhằm thực hiện các mục tiêu xã hội của Đảng và Nhà nước, các nhà
quản lý học TDTT của Liên Xô cũ và Trung Quốc như Nôvicốp, Mátvê ép
(Liên Xô cũ), Dụ Kế Anh, Chu Nghiêm Kiệt (Trung Quốc) đã đi đến khái
niệm về quản lý TDTT trong đó có quản lý TDTT trường học tức GDTC
trường học như sau:
“Quản lý GDTC là sự tác động liên tục mang tính mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu
GDTC đã đề ra” [21; 27].
Còn các nhà nghiên cứu quản lý học TDTT ở nước ta với cách tiếp cận
quản lý TDTT hướng vào hoạt động có ý thức, có tổ chức của con người nhằm
không ngừng phát triển sự nghiệp TDTT và sự nghiệp GDTC cho học sinh,
sinh viên trường học các cấp, góp phần đào tạo con người phát triển toàn diện

pháp quản lý GDTC được khái niệm như sau:
“Biện pháp quản lý GDTC là các phương pháp xử lý sự việc và giải
quyết vấn đề mà người quản lý sử dụng để tác động liên tục có mục đích, có

Trích đoạn Nội dung chương trình Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho GDTC Tổ chức tốt các phong trào thi đua rèn luyện thân thể trong Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất Kiểm định tính khả thi của các biện pháp hội thảo khoa học
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status