15 Báo cáo tổng hợp về đặc điểm kinh tế kỹ thuật & tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần vải sợi và may mặc miền bắc - Pdf 20

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Phạm Quang
Mục lục
Lời nói đầu
Phần I - Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty cổ
phần vải sợi và may mặc Miền Bắc
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
3. Đặc điểm về công nghệ và mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh
của Công ty
4. Bộ máy quản lý
4.1. Nguyên tắc tổ chức
4.2. Khái quát mô hình tổ chức của Công ty
5. Các chính sách quản lý tài chính kế toán đang áp dụng
Phần II - Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công
ty
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy
1.1. Mô hình tổ chức bộ máy
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán
1.3. Mối quan hệ giữa bộ máy kế toán và cấp trên, cấp dới
2. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán hiện hành
3. Quá trình hạch toán theo các phần hành kế toán cụ thể tại
Công ty
3.1. Kế toán bán hàng và thanh toán
3.2. Kế toán vốn bằng tiền
3.3. Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
3.4. Kế toán tài sản cố định, vật liệu và công cụ dụng cụ
3.5. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Phần III - Nhận xét đánh giá chung về tổ chức công tác
kế toán tại Công ty
Kết luận
1

mạnh, đạt đợc mục tiêu đề ra.
Hiện nay, ở nớc ta có rất nhiều doanh nghiệp, trong số đó có những doanh
nghiệp làm ăn có lãi nhng cũng có vô vàn doanh nghiệp bị thua lỗ và dẫn đến
phá sản. Một bộ máy quản lý có năng lực, một hệ thống phòng ban đợc tổ chức
hợp lý, một đội ngũ nhân viên đáp ứng đầy đủ trình độ chuyên môn là những
yêu cầu tất yếu đối với bất kỳ doanh nghiệp nào muốn hoạt động có hiệu quả.
Trong đó phải kể đến vai trò vô cùng quan trọng của công tác kế toán trong
doanh nghiệp. Đó là điều không thể thiếu trong tất cả các doanh nghiệp, là bộ
phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý điều hành hoạt động kinh doanh.
Công tác hạch toán kế toán đợc thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho bộ máy quản lý
thông suốt từ trên xuống dới, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban,
đồng thời phản ánh chính xác và toàn diện các thông tin tài chính của doanh
nghiệp giúp cho nhà quản lý có thể đa ra các quyết định một cách đúng đắn.
Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc là một doanh nghiệp lớn trong
ngành dệt may của cả nớc. Để có đợc vị trí nh ngày hôm nay, doanh nghiệp
luôn coi trọng việc xây dựng và ngày càng hoàn thiện bộ máy quản lý nói
chung và công tác kế toán nói riêng phù hợp với chính sách, chế độ của Nhà n-
ớc và tình hình cụ thể của Công ty.
Đợc sự cho phép của Công ty cổ phần vải sợi và may mặc Miền Bắc, em đ-
ợc phân công về phòng Kế toán- Tài chính của Công ty để thực hiện công tác
Sinh viên : Nguyễn Thị Bích Hạnh Lớp Kế Toán 44B
2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Phạm Quang
thực tập. Qua 8 tuần đầu tiên làm quen và tìm hiểu về Công ty, em đã biết đợc
một số vấn đề về quá trình hình thành và phát triển, chức năng nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức, các hoạt động thực tế cùng những thuận lợi và khó khăn ở đơn vị nơi
em đang thực tập. Đây là một bản báo cáo chung, làm cơ sở cho chuyên đề thực
tập của em sau này.
Trong phạm vi của Bản báo cáo thực tập tổng hợp này, em xin đợc trình
bày những phần chính nh sau:

Nam ), trong đó :
Tỷ lệ cổ phần Nhà nớc : 35 % vốn điều lệ
Tỷ lệ cổ phần bán cho ngời lao động trong doanh nghiệp 56 % điều lệ
Tỷ lệ cổ phần bán ra ngoài doanh nghiệp : 9 % vốn điều lệ
Giá trị 1 cổ phần : 100.000 đồng Việt Nam
Sinh viên : Nguyễn Thị Bích Hạnh Lớp Kế Toán 44B
4
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Phạm Quang
Tổng số lao động của công ty : 797 ngời
Để có đợc sự phát triển lớn mạnh nh ngày hôm nay, Công ty đã phải trải
qua nhiều giai đoạn đầy rẫy những khó khăn và thách thức, ở bất cứ giai đoạn
nào công ty cũng luôn cố gắng để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc giao:
1.1. Giai đoạn từ 1957 1975
Vừa phục vụ cho cuộc cải tạo, bảo vệ và xây dựng CNXH ở miền Bắc, vừa
phục vụ cho công cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc, giải phóng miền Nam.
Trong bối cảnh đó, Tổng công ty bông vải sợi đợc thành lập .
Ngay từ những năm đầu của giai đoạn cải tạo XHCN, Tổng công ty bông
vải sợi đã có nhiều cố gắng trong việc cải tạo, khôi phục và phát triển kinh tế,
trong đó có ngành dệt, ngành tiểu thủ công nghiệp và ngành may mặc, đã vận
động hình thành một khu trồng bông, hỗ trợ trực tiếp các cơ sở dệt thủ công
bằng các nguồn nguyên liệu nhập khẩu từ Liên Xô và các nớc khác.
Kinh doanh xuất nhập khẩu cũng đã có mầm mống từ những năm 1958-
1960, tuy với số lợng còn ít và mới chỉ uỷ thác xuất khẩu qua Tổng công ty
Xuất nhập khẩu tạp phẩm, nhng cũng đã phản ánh một hớng kinh doanh mới
của Tổng công ty.
Những năm 1961 đến 1972, lực lợng vải có nhiều khó khăn do nguồn viện
trợ bị giảm xuống, Tổng công ty đã tích cực hỗ trợ sản xuất và tận thu nguồn
hàng trong nớc để cung ứng kịp thời, đầy đủ.
Bên cạnh việc cung cấp sợi, Tổng công ty còn tổ chức tập huấn kỹ thuật
cho các công ty vải sợi địa phơng để phát triển ngành dệt thủ công, thu hút đợc

nhiệm vụ của mình.
1.3. Giai đoạn 1989- 1995:
Tiếp tục phục vụ cho 2 nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc, đồng thời tự
điều chỉnh phơng hớng và nội dung hoạt động để thích ứng đợc với một nền
kinh tế nhiều thành phần lu thông và cạnh tranh lẫn nhau.
Sinh viên : Nguyễn Thị Bích Hạnh Lớp Kế Toán 44B
6
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Phạm Quang
Tuy gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm thị trờng, nhng Tổng công ty
đã biết chủ động phối hợp các đơn vị sản xuất, liên doanh liên kết để cải tiến cơ
cấu và chất lợng sản phẩm, xử lý giá linh hoạt, tranh thủ sự giúp đỡ Bộ và học
tập kinh nghiệm của các đơn vị bạn nên Tổng công ty đã từng bớc chứng tỏ
không những đã trụ đợc trong môi trờng kinh doanh mới mà còn từng bớc phát
triển.
1.4. Giai đoạn 1996 2004:
Cải tiến đợc phơng thức mua bán trên cơ sở tiếp tục mở rộng quan hệ với
sản xuất để nắm đợc các nguồn hàng của công nghiệp quốc doanh thông qua
các hình thức liên doanh liên kết, đầu t vốn, bao tiêu sản phẩm... Hoàn thiện và
củng cố đợc các hình thức bán ra trong đó lấy bán buôn là chính và kết hợp tổ
chức bán lẻ nhằm thăm dò thị hiếu, giá cả, giới thiệu và quảng cáo hàng hoá.
Tổ chức đợc hệ thống nghiên cứu nhu cầu thị trờng, phục vụ cho việc xây
dựng chiến lợc kinh doanh của Công ty trong phạm vi cả nớc theo hớng từng b-
ớc nâng cao chất lợng và hiệu quả kinh doanh, kết hợp kinh doanh trong nớc với
xuất nhập khẩu. Mở rộng quan hệ thị trờng trong đó coi trọng thị trờng SNG và
thị trờng khu vực, đổi mới công nghệ hiện đại, đẩy mạnh sản phẩm xuất khẩu
trong đó đặc biệt quan tâm đến việc nghiên cứu mẫu mã, tăng cờng chất lợng để
cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. Mở rộng quy mô của xí nghiệp may đáp ứng
các nhu cầu gia công, sản xuất hàng xuất khẩu.
Hoàn thiện bộ máy tổ chức, đổi mới công tác cán bộ, bồi dỡng, đào tạo và
đào tạo lại đợc một đội ngũ cán bộ có trình độ, đạt yêu cầu kinh doanh trong cơ

mua, giá bán vật t, nguyên liệu, sản phẩm và dịch vụ do công ty kinh doanh, trừ
những sản phẩm và dịch vụ do Nhà nớc định giá.
Đợc quyền bảo hộ về quyền sở hữu công nghiệp bao gồm: Các sáng chế,
giải pháp hữu ích, nhãn hiệu sản phẩm, kiểu dáng công nghiệp, tên gọi xuất xứ
hàng hoá theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Sinh viên : Nguyễn Thị Bích Hạnh Lớp Kế Toán 44B
8
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Phạm Quang
Tổ chức công ty theo mô hình công ty mẹ con. Đầu t liên doanh, liên kết
góp vốn cổ phần, mua một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp khác
theo quy định của pháp luật.
Tuyển, thuê, sử dụng lao động, thực hiện các hình thức trả lơng, thởng
theo yêu cầu sản xuất kinh doanh và phù hợp với các quy định của Bộ luật lao
động.
Mời và tiếp khách nớc ngoài hoặc cử cán bộ, nhân viên của công ty đi
công tác nớc ngoài phù hợp với chủ trơng mở rộng hợp tác của công ty và các
quy định của Nhà nớc. Sử dụng vốn và các quỹ của công ty để phục vụ các nhu
cầu trong kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và sinh lãi. Nhợng bán hoặc cho
thuê những tài sản không dùng đến hoặc cha dùng hết công suất. Phát hành,
chuyển nhợng, bán cổ phiếu, trái phiếu theo quy định của pháp luật, đợc thế
chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc sở hữu của công ty để
vay vốn kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Quyết định sử dụng và phân phối lợi nhuận còn lại cho các cổ đông sau
khi đã làm đủ nghĩa vụ đối với Nhà nớc, lập các quỹ theo quy định của Nhà nớc
và Nghị quyết của Đại hội cổ đông.
Đợc hởng các chế độ u đãi về thuế khi chuyển doanh nghiệp Nhà nớc
thành công ty cổ phần theo quy định của Nhà nớc.
2.2. Nhiệm vụ của công ty
Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu
trách nhiệm trớc khách hàng và trớc pháp luật về sản phẩm và dịch vụ công ty

kể cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình với nhiều máy may hiện đại
của Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan nh các máy may JUKI 1 kim và máy may
SANSTA 1 kim của Nhật Bản, hệ thống máy dập cắt của Hàn Quốc, máy 2 kim
và 1 kim của Đài Loan...
Trong ba năm gần đây, tỷ trọng vốn lu động của công ty đứng ở mức trung
bình, chiếm tỷ trọng cao hơn hẳn vốn cố định. Song trên thực tế, do sản xuất
cũng là một lĩnh vực hoạt động của công ty nên vốn cố định cũng chiếm một
Sinh viên : Nguyễn Thị Bích Hạnh Lớp Kế Toán 44B
10
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Phạm Quang
phần đáng kể. Có thể kết luận tỷ trọng các loại vốn ở công ty là hợp lý. Tuy
nhiên tình hình bổ sung vốn ở công ty cha đợc thực hiện tốt, lợng vốn kinh
doanh tăng hàng năm là không đáng kể. Do đó hiệu quả sản xuất kinh doanh
hiện nay ở Công ty cha cao.
3.2. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty:
Công ty cổ phần vải sợi và may mặc Miền Bắc kinh doanh các mặt hàng
chủ yếu là hàng vải, sợi, quần áo dệt kim. Hiện nay, công ty đợc tổ chức với
quy mô lớn, hoạt động ở trên ba lĩnh vực: sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
3.2.1. Lĩnh vực sản xuất:
Chuyên sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc, các loại túi thể thao, cặp học
sinh... Đặc biệt trong việc sản xuất quần âu có chất lợng cao trên dây chuyền
thiết bị hiện đại, thích ứng với các khách hàng trong và ngoài nớpha, công suất
hàng năm khoảng 800.000 sản phẩm.
Thị trờng xuất khẩu chính là EU, American, Canada, Japan, Australia,
Malaysia... Trong tơng lai công ty sẽ đẩy mạnh thêm sản xuất hàng nội địa và
xây dựng thơng hiệu cho sản phẩm của mình.
3.2.2. Lĩnh vực kinh doanh:
Cho đến nay, kinh doanh vẫn là hoạt động mang lại phần lớn doanh thu
cho Công ty. Vì công ty hoạt động trong ngành may mặc nên mặt hàng kinh
doanh chủ yếu của Công ty là vải, sợi, bông, hàng may mặc... Tuy nhiên, hiện

tham gia Đại hội cổ đông.
Khi có số cổ đông sở hữu trên 65% vốn điều lệ biểu quyết thông qua, Đại
hội đồng cổ đông có thể :
Quyết định phát hành cổ phiếu trị giá từ 20% vốn điều lệ trở lên.
Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty
Quyết định các dự án đầu t có giá trị từ 50% trở lên tổng giá trị tài sản
thuộc nguồn vốn chủ sở hữu của công ty.
Quyết định giải thể công ty
Sinh viên : Nguyễn Thị Bích Hạnh Lớp Kế Toán 44B
12
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Phạm Quang
Quyết định bán tài sản ( không phải là hàng hoá ) có giá trị từ 50% trở lên
tổng giá trị tài sản thuộc nguồn vốn chủ sở hữu của công ty
Các nghị quyết, quyết định khác của Đại hội cổ đông có giá trị khi có sổ
cổ đông sở hữu trên 51% vốn điều lệ biểu quyết thông qua.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị cao nhất của công ty giữa 2 kỳ Đại
hội cổ đông.
Hội đồng quản trị do Đại hội cổ đông bầu hoặc bãi miễn, bằng hình thức
bỏ phiếu trực tiếp. Những ngời trúng cử thành viên của Hội đồng quản trị phải
đợc cổ đông sở hữu trên 50% số cổ phần bầu.
Hội đồng quản trị có 5 thành viên bao gồm : Chủ tịch, phó chủ tịch và các
uỷ viên.
Cơ quan thờng trực của Hội đồng quản trị có trách nhiệm giải quyết công
việc hàng ngày gồm: Chủ tịch và uỷ viên thờng trực
Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty cổ phần vải sợi may
mặc Miền Bắc quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của
công ty phù hợp với luật pháp, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội
cổ đông
Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau:
Quản trị công ty theo điều lệ, nghị quyết của HĐQT, nghị quyết của Đại

Đình chỉ các quyết định của tổng giám đốc khi xét thấy vi phạm pháp luật,
điều lệ, nghị quyết và quy định của Hội đồng quản trị hoặc có nguy cơ gây thiệt
hại đến quyền lợi của công ty
Xem xét và uỷ quyền cho Tổng giám đốc khởi kiện các vụ án có liên quan
đến quyền lợi và tài sản của công ty.
Xem xét, quyết định việc chuyển nhợng các cổ phiếu có ghi danh
Trình Đại hội cổ đông thông qua, quyết định:
Các báo cáo hoạt động của HĐQT, kết quả kinh doanh, quyết toán tài
chính, phơng án phân phối lợi nhuận, chia cổ tức.
Tăng, giảm vốn điều lệ và chuyển cổ phần của công ty.
Sinh viên : Nguyễn Thị Bích Hạnh Lớp Kế Toán 44B
14
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Phạm Quang
Việc sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty.
Việc giải thể công ty
Việc bán tài sản ( không phải là hàng hoá ) trị giá từ 50% trở lên tổng trị
giá tài sản thuộc nguồn vốn chủ sở hữu của công ty không phải là bất động sản
Những dự án đầu t trị giá trên 50% tổng trị giá tài sản thuộc nguồn vốn
chủ sở hữu của công ty
Những vấn đề phát sinh vợt quá thẩm quyền của HĐQT và các vấn đề
khác
Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật, vi phạm
điều lệ và những sai phạm trong quản trị gây thiệt hại cho công ty
Tổng giám đốc: Là ngời đại diện pháp nhân của công ty, là ngời điều hành
hoạt động hàng ngày của công ty theo quy định của điều lệ. Tổng giám đốc do
chủ tịch Hội đồng quản trị giới thiệu và Hội đồng quản trị bầu. Ngời trúng cử
phải đợc ít nhất 3 thành viên của HĐQT bầu.
Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị, Đại hội cổ đông
và trớc pháp luật về trách nhiệm quản lý, điều hành công ty.
Giúp việc tổng giám đốc có 1 số phó tổng giám đốc, kế toán trởng do chủ

Ban kiểm soát có 5 thành viên do Đại hội cổ đông bầu và bãi miễn bằng
hình thức bổ phiếu trực tiếp, theo nguyên tắc đa số tính theo cổ phần, trong đó
có một thành viên có trình độ đại học kế toán tài chính.
Các kiểm soát viên bầu 1 thành viên làm trởng ban kiểm soát, ngời trúng
cử phải đợc từ 3 kiểm soát viên bầu.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát:
Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý trong quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo quyết toán tài chính năm của
công ty; thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của công ty, kiểm tra từng vấn
đề cụ thể về quản lý điều hành của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo
quyết định của đại hội cổ đông, theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông
Sinh viên : Nguyễn Thị Bích Hạnh Lớp Kế Toán 44B
16
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Phạm Quang
Thờng xuyên thông báo với HĐQT về kết quả hoạt động, tham khảo ý kiến
của HĐQT trớc khi trình các báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội cổ
đông; đồng thời phải báo cáo Đại hội cổ đông về tính trung thực, hợp pháp
trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, tính chính xác,
trung thực, hợp pháp của việc ghi chép, lu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo
cáo tài chính và các báo cáo khác của công ty.
Kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung, khắc phục những vấn đề sai sót phát
hiện đợc trong quá trình kiểm tra, đồng thời kiến nghị quy trách nhiệm và xử lý
những cá nhân, bộ phận vi phạm. Trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp sửa đổi
bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý điều hành hoạt động của công
ty.
Đợc quyền yêu cầu HĐQT, các thành viên HĐQT, tổng giám đốc, các
chức danh quản lý của công ty cung cấp tình hình, số liệu, tài liệu về hoạt động
kinh doanh của công ty.
Báo cáo với Đại hội cổ đông về những sự kiện tài chính bất thờng, những u
khuyết điểm trong quản lý tài chính của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc

ợng và thời gian. Lập báo cáo tài chính định kỳ và đột xuất
Phòng Tổ chức cán bộ - lao động tiền lơng: Là phòng chức năng giúp
việc cho Tổng giám đốc về các mặt công tác: tổ chức cán bộ, lao động tiền l-
ơng, thực hiện đúng chế độ chính sách đối với ngời lao động, thanh tra bảo vệ,
khen thởng và kỷ luật, có nhiệm vụ:
Nghiên cứu đề xuất cơ cấu tổ chức bộ máy, sắp xếp cán bộ theo yêu cầu
sản xuất kinh doanh của Công ty; xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và sử
dụng lao động, tổ chức thực hiện theo kế hoạch đã đợc duyệt.
Nghiên cứu, xây dựng các quy chế khen thởng, kỷ luật, quản lý lao động
tiền lơng; chịu trách nhiệm giải quyết các chế độ, quyền lợi đối với ngời lao
động nh BHXH, BHYT, hu trí, mất sức lao động.
Lập kế hoạch trang bị bảo hộ lao động cho phù hợp với điều kiện lao động
của Công ty; quản lý hồ sơ nhân sự, diến biến của CBCNV để phục vụ việc thực
Sinh viên : Nguyễn Thị Bích Hạnh Lớp Kế Toán 44B
18
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Phạm Quang
hiện chính sách đối với CBCNV; thờng xuyên phối hợp với công đoàn tổ chức
các phong trào thi đua, làm nhiệm vụ thờng trực hội đồng khen thởng, kỷ luật
Công ty.
Theo dõi và đề xuất việc thực hiện chế độ nâng bậc lơng, thực hiện thanh
toán tiền lơng cho CBCNV; thực hiện nhiệm vụ thanh tra bảo vệ, xây dựng và
thực hiện các phơng án PCCC, PCBL theo yêu cầu của Công ty.
Phòng kỹ thuật may: Là phòng chức năng giúp việc cho Tổng giám đốc
về mặt kỹ thuật để ký kết và triển khai thực hiện các hợp đồng gia công sản
xuất, có trách nhiệm:
Xây dựng và quản lý quy trình công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy cách
của từng loại sản phẩm và những nguyên tắc về an toàn trong quá trình sản
xuất; xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật ( lao động và nguyên phụ liệu ) và
phối hợp với các phòng liên quan theo dõi kiểm tra việc thực hiện.
Tiến hành nghiên cứu sáng tạo mặt hàng mới, may mẫu chào hàng

liệu, đóng gói thành phẩm phục vụ hoàn thiện cho chu trình sản xuất.
Phòng dịch vụ kho vận: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp thực hiện quản lý và
kinh doanh dịch vụ kho vận; có trách nhiệm:
Quản lý các khu vực kho thực hiện hoạt động dịch vụ; trực tiếp thực hiện
nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ kho.
Các phòng kinh doanh: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp kinh doanh thực hiện
cơ chế khoán của Công ty; thờng xuyên:
Nghiên cứu thị trờng trong nớc, ngoài nớc về xu hớng phát triển và tiêu thụ
hàng vải sợi, may mặc, len dạ, và các mặt hàng tiêu dùng khác ở từng vùng,
từng miền để tham mu cho Tổng giám đốc về phơng hớng kinh doanh, chiến l-
ợc mặt hàng đồng thời xây dựng kế hoạch trực tiếp kinh doanh của phòng trong
nớc cũng nh ngoài nớc.
Phòng đợc phép xuất nhập khẩu, có quyền đi khảo sát thị trờng nớc ngoài,
tiếp khách nớc ngoài đến làm việc và tham gia hội chợ trong và ngoài nớc nếu
thấy có hiệu quả; bám sát các cơ sở sản xuất, nắm đợc năng lực sản xuất tiêu
Sinh viên : Nguyễn Thị Bích Hạnh Lớp Kế Toán 44B
20
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Phạm Quang
thụ cũng nh những khó khăn, thuận lợi để hỗ trợ lẫn nhau, cung cấp nguyên
liệu, tiêu thụ sản phẩm... tạo sự gắn bó giữa kinh doanh và sản xuất nhằm đem
lại hiệu quả. Đồng thời thực hiện tốt các nhiệm vụ đột xuất do Tổng giám đốc
giao.
Các phân xởng may, cắt, hoàn thiện: Là bộ phận trực tiếp sản xuất các
mặt hàng nh trong kế hoạch đề ra.
Sơ đồ 1.4.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất
5. Các chính sách quản lý tài chính kế toán đang áp dụng:
Để việc quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đúng quy định của Nhà
nớc, đồng thời đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao
trên cơ sở quản lý tập trung thống nhất toàn công ty và phát huy đợc sự chủ
động sáng tạo trong tổ chức thực hiện của các đơn vị. Quy chế quản lý tài chính

ơng án đã đợc Công ty duyệt.
Công ty mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của Nhà nớc. Căn cứ
vào nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty sẽ quyết định việc mở
tài khoản phụ cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc, đồng thời quyết định đóng
khi cần thiết.
Những quy định cụ thể:
Về quản lý vốn
Công ty thực hiện giao kế hoạch vốn cho các đơn vị chủ động khai thác sử
dụng có kế hoạch, đúng mục đích, tích kiệm, nhằm bảo toàn vốn và nâng cao
hiệu quả
Công ty giao vốn cố định cho các đơn vị là toàn bộ giá trị còn lại của tài
sản cố định hiện các đơn vị đang quản lý và số phát sinh trong năm.
Công ty căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và số vốn lu động
hiện có đang hoạt động, cân đối giao vốn để các đơn vị sử dụng cho sản xuất
kinh doanh có hiệu quả. Công ty dành một phần vốn lu động dự phòng tại văn
phòng công ty để điều hoà khi cần thiết.
Vốn khấu hao cơ bản đợc quản lý tập trung tại công ty để tái đầu t mở
rộng phát triển sản xuất kinh doanh theo kế hoạch đầu t của công ty.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh với số vốn tín dụng công ty giao theo
kế hoạch nếu không đáp ứng đủ nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh đơn vị
Sinh viên : Nguyễn Thị Bích Hạnh Lớp Kế Toán 44B
22
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Phạm Quang
có thể đề nghị công ty uỷ quyền để đơn vị vay trực tiếp tại ngân hàng địa phơng
hoặc công ty vay hộ các đơn vị. Các đơn vị có trách nhiệm sử dụng đúng mục
đích có hiệu quả và trả đúng hạn. Ngoài ra các đơn vị còn đợc huy động vốn của
CBCNV trong đơn vị hoặc tổ chức cá nhân khác để phục vụ cho sản xuất kinh
doanh nhng lãi suất không cao hơn lãi suất cơ bản tại thời điểm do Ngân hàng
Công thơng địa phơng công bố.
Về quản lý chi phí và giá thành

công ty giao, đơn vị kinh doanh dịch vụ < 80% đơn giá kế hoạch công ty
giao. Nếu 1 tháng cha có hiệu quả thì đơn vị tạm chi tối đa bằng mức lơng cơ
bản và cuối quý tạm tính lơng của quý. Nếu sau 3 tháng liên tục không có hiệu
quả thì đơn vị chỉ đợc tạm chi lơng tối thiểu. Nếu sau 6 tháng không có hiệu
quả thì đơn vị phải báo cáo công ty cho ý kiến. Việc chi trả lơng hàng tháng
phải tuân theo quy chế trả lơng của đơn vị đã đợc công ty duyệt. Nếu đơn vị cha
xây dựng xong quy chế trả lơng thì phải có quy định tạm thời thống nhất trong
nội bộ đơn vị và báo cáo công ty. Cuối năm đơn vị quyết toán quỹ tiền lơng báo
cáo công ty duyệt.
Lập quỹ lơng dự phòng: Quỹ lơng dự phòng cho năm sau của công ty đợc
lập < 7% tổng quỹ lơng năm kế hoạch của công ty.
Các khoản tiền lơng, thu nhập và các khoản nộp của ngời lao động đều
phải đợc ghi vào sổ lơng. Việc hạch toán tiền lơng trong Công ty phải thực hiện
đúng quy định của Nhà nớc. Hạch toán riêng tiền lơng theo từng nguồn hình
thành : Sản xuất Kinh doanh - Dịch vụ.
Phần II - Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công
Ty cổ phần vải sợi may mặc miền bắc
1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán
1.1. Mô hình tổ chức bộ máy:
Do đặc điểm kinh doanh của công ty đa dạng và phức tạp; các Xí nghiệp
và các chi nhánh phân tán ở nhiều nơi rất khó cho việc thu thập số liệu, chi phí
cho việc chuyển số liệu về công ty hàng ngày là khá cao. Để khắc phục đợc nh-
Sinh viên : Nguyễn Thị Bích Hạnh Lớp Kế Toán 44B
24
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS. Phạm Quang
ợc điểm này Công ty đã tổ chức công tác kế toán theo hình thức vừa tập trung,
vừa phân tán; bao gồm:
Phòng kế toán trung tâm có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ công tác kế toán
trong toàn đơn vị:
Thu nhận các báo cáo kế toán từ các đơn vị phụ thuộc gửi về để tổng hợp


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status