Ảnh hưởng của hoạt động khai thác than tới môi trường tại Chi nhánh công ty cổ phần Gang Thép Thái Nguyên Mỏ than Phấn Mễ - Pdf 19


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC BẢNG BIỂU
- Chi nhánh công ty c ph n Gang Thép Thái Nguyên - M than Ph n M :ổ ầ ỏ ấ ễ
19
+ Công tr ng khai thác L ng C m.ườ à ẩ 19
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ công nghệ khai thác hầm lòError: Reference source not found
Hình 4.2: Sơ đồ công nghệ khai thác hầm lòError: Reference source not found
Hình 4.1: Kết quả phân tích các chỉ tiêu trong đất . Error: Reference source not
found
Hình 4.4. Kết quả phân tích chỉ tiêu COD, BOD
5
trong nước mặt Error:
Reference source not found
Hình 4.5. Kết quả phân tích chỉ tiêu Mn trong nước ngầm Error: Reference
source not found
Hình 4.2. Kết quả phân tích chỉ tiêu Mn trong nước thải Error: Reference
source not found
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Công nghiệp khai thác khoáng sản có sức ảnh hưởng to lớn đến đời sống kinh
tế - xã hội. Chính vì vậy, việc đánh giá hiệu quả của ngành khai khoáng không chỉ
dựa trên những đóng góp vào sự phát triển kinh tế, mà còn phải xét đến những tác
động tiêu cực ảnh hưởng đến đời sống xã hội. Ở Việt Nam, ngành khai khoáng là
ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm tỷ trọng GDP lớn, và cũng là một trong những
ngành công nghiệp gây nhiều tác động nhất đến môi trường và xã hội.
Khai thác khoáng sản là quá trình con người bằng phương pháp khai thác lộ
thiên hoặc hầm lò đưa khoáng sản từ lòng đất phục vụ phát triển kinh tế – xã hội.

khai thác và khu vực lân cận
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đầy đủ hiện trạng sản xuất và các tác động đến môi trường
trong phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Số liệu đo đạc về các thành phần của đất, nước và không khí được lấy
trong khu vực chịu ảnh hưởng của hoạt động sản xuất tại mỏ than Phấn Mễ.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu:
- Nâng cao hiểu biết về kiến thức môi trường và các phương pháp đánh
giá hiện trạng môi trường.
- Củng cố, vận dụng và phát huy được kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn:
- Từ việc tìm hiểu được thực trạng môi trường đất, nước và không khí
do hoạt động khai thác của mỏ than Phấn Mễ để thấy được những tồn tại và
khó khăn, giúp các ban nghành chức năng đưa ra các giải pháp khả thi để hoạt
động khai thác được tiến hành an toàn.
2
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở pháp lý
Luật Bảo vệ môi trường do Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khoá
XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/07/2006. Luật Khoáng sản được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa
XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 17/11/2010 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/07/2011. Nghị định số 07/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2009 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
khoáng sản. Quyết định số 769/QĐ-BTNMT ngày 24 tháng 4 năm 2009 của
Bộ Tài nguyên & Môi trường về việc tổng kiểm tra tình hình thực hiện công
tác quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản. Quyết định số

* Tài nguyên đất
Là một dạng tài nguyên vật liệu của con người. Ðất có hai nghĩa: đất
đai là nơi ở, xây dựng cơ sở hạ tầng của con người và thổ nhưỡng là mặt bằng
để sản xuất nông lâm nghiệp.
+ Đất theo nghĩa đất đai là nơi trú ngụ của con người và hầu hết các
sinh vật cạn, là nền móng cho các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp
và văn hóa của con người.
+ Ðất theo nghĩa thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập
lâu đời, hình thành do kết quả của nhiều yếu tố: đá gốc, động thực vật, khí
hậu, địa hình và thời gian. Thành phần cấu tạo của đất gồm các hạt khoáng
chiếm 40%, hợp chất humic 5%, không khí 20% và nước 35%. Giá trị tài
nguyên đất được đo bằng số lượng diện tích (ha, km
2
) và độ phì (độ mầu mỡ
thích hợp cho trồng cây công nghiệp và lương thực).
Tài nguyên đất của thế giới hiện đang bị suy thoái nghiêm trọng do xói
mòn, rửa trôi, bạc mầu, nhiễm mặn, nhiễm phèn và ô nhiễm đất, biến đổi khí
hậu. Hiện nay 10% đất có tiềm năng nông nghiệp bị sa mạc hoá. (Tủ Sách Thư
Viện Khoa Học, 2011)[12]
* Ô nhiễm môi trường đất
Ô nhiễm môi trường đất là hậu quả các hoạt động của con người làm
thay đổi các nhân tố sinh thái vượt qua những giới hạn sinh thái của các quần
xã sống trong đất.
Ðất là một hệ sinh thái hoàn chỉnh nên thường bị ô nhiễm bởi các hoạt
động của con người. Ô nhiễm đất có thể phân loại theo nguồn gốc phát sinh
thành ô nhiễm do chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt, chất thải của các
hoạt động nông nghiệp.
+ Chất thải công nghiệp: Các hoạt động công nghiệp xả vào môi trường
đất một lượng lớn các chất thải của chúng qua các ống khói, bãi tập trung rác,
cống thoát nước các chất thải này rơi xuống đất làm thay đổi thành phần của

Sử dụng các loại phân hoá học không đúng quy cách cũng như việc sử
dụng thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ cũng góp phần làm nhiễm bẩn đất. Việc sử
dụng phân hoá học quá nhiều dẫn đến đất bị chua phèn. Đất chua làm ảnh
hưởng tới trạng thái sinh lý cây trồng và hiệu qua sử dụng phân hoá học. Các
hợp chất bền vững của thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ là chất độc, lưu lại trong
đất thời gian lâu dài có thể làm đất bị nhiễm độc, cản trở các hoạt động sinh
hoá bình thường trong đất. (Trịnh Xuân Báu, 2012)[5]
* Các tác nhân gây ô nhiễm nguồn đất
Các tác nhân gây ô nhiễm có thể phân loại thành tác nhân hoá học, sinh
học và vật lý.
+ Tác nhân hóa học: Các chất hoá học mang tính độc hại cao đối với
môi trường đất là Asen, Flo và chì
5
+ Tác nhân sinh học: Đất có thể bị ô nhiễm bởi các loại trực khuẩn lị,
thương hàn, phẩy khuẩn tả hoặc amíp
+ Tác nhân vật lý: Có nguồn gốc từ các loại thuốc trừ sâu, diệt cỏ và từ
chất thải công nghiệp…(Trịnh Xuân Báu, 2012)[5]
2.1.2.3. Tài nguyên nước và ô nhiễm môi trường nước
* Tài nguyên nước
Là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể sử dụng vào
những mục đích khác nhau. Nước được dùng trong các hoạt động nông nghiệp,
công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trường. Hầu hết các hoạt động trên đều
cần nước ngọt. 97% nước trên Trái Đất là nước mặn, chỉ 3% còn lại là nước
ngọt nhưng gần hơn 2/3 lượng nước này tồn tại ở dạng sông băng và các mũ
băng ở các cực. Phần còn lại không đóng băng được tìm thấy chủ yếu ở dạng
nước ngầm, và chỉ một tỷ lệ nhỏ tồn tại trên mặt đất và trong không khí.
Nước ngọt là nguồn tài nguyên tái tạo, tuy vậy mà việc cung cấp nước
ngọt và sạch trên thế giới đang từng bước giảm đi. Nhu cầu nước đó vượt
cung ở một vài nơi trên thế giới, trong khi dân số thế giới vẫn đang tiếp tục
tăng làm cho nhu cầu nước càng tăng. Sự nhận thức về tầm quan trọng của

môi trường trong một ngày được nêu ở bảng 2.1.
+ Nước thải đô thị: là loại nước thải được tạo thành do sự gộp chung
nước thải sinh hoạt, nước thải vệ sinh và nước thải từ các cơ sở thương mại,
sản suất công nghệp nhỏ trong khu đô thị. Nước thải đô thị thường được thu
gom vào hệ thống cống thải của thành phố, đô thị để xử lý chung. Thông
thường ở các đô thị có hệ thống cống thải, khoảng 70 – 90% tổng lượng nước
sử dụng của đô thị sẽ trở thành nước thải đô thị và chảy vào đường cống thải
chung, nhìn chung nước thải đô thị có thành phần tương tự như nước
thải sinh hoạt.
Bảng 2.1: Tải lượng tác nhân ô nhiễm do con người đưa
vào môi trường nước
TT Tác nhân ô nhiễm Tải lượng (g/người/ngày)
1 BOD
5
45 – 54
2 COD (1,6 – 1,9) x BOD
5
3 Tổng chất rắn hòa tan (TDS) 170 – 220
4 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) 70 – 145
5 Clo (Cl
-
) 4 – 8
6 Tổng Nitơ (tính theo N) 6 – 12
7 Tổng Photpho (Tính theo P) 0,8 – 4
7
(Nguồn: Dư Ngọc Thành, 2008) [8]
+ Nước thải công nghiệp: nước thải từ các nhà máy, cơ sở sản xuất
công nghệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề… Thành phần cơ bản phụ thuộc
vào từng ngành công nghiệp cụ thể. Nước thải công nghiệp thường chứa
nhiều hóa chất độc hại như kim loại nặng (Hg, As, Pb, Cd…), các chất khó

): Trong tự nhiên, nồng độ của amon vào nhỏ hơn
0,05ppm. Đối với các nguồn nước bị ô nhiễm amon, nồng độ thường cao hơn
trong tự nhiên rất nhiều.
8
+ Nitrat (NO
3
-
): Có vai trò quan trọng trong việc đánh giá nguồn nước.
Nếu trong nước hàm lượng nitrat cao sẽ gây ra hiện tượng phù dưỡng, nếu
nước uống bị nhiễm nitrat sẽ ảnh hưởng xấu đến máu.
+ Phosphat (PO
4
3-
): Có nhiều trong phân người, súc vật, nơi có các nhà
máy sản xuất phân lân. Nước không bị ô nhiễm phosphat nếu nồng độ PO
4
3-

trong nước nhỏ hơn 0,01 mg/l.
+ Sunfat (SO
4
2-
): Nếu nguồn nước có nồng độ các ion sunfat cao sẽ gây
ăn mòn, phá huỷ các công trình, hại cây cối, mùa màng…
+ Clorua (Cl
-
): Tạo ra độ mặn trong nước gây tác hại đến cây trồng, ăn
mòn công trình…
- Các kim loại nặng:
Các kim loại nặng cũng là những tác nhân gây ô nhiễm nước, gây nguy

+Vi khuẩn dị dưỡng: Sử dụng các chất hữu cơ làm nguồn cơ chất
cacbon và năng lượng trong quá trình sinh tổng hợp. Nhóm này bao gồm vi
khuẩn hiếu khí hoạt động trong môi trường có ôxy và vi khuẩn kỵ khí hoạt
động trong môi trường không có ôxy.
+Vi khuẩn tự dưỡng: Có khả năng ôxy hoá chất vô cơ để thu năng
lượng và sử dụng CO2 làm nguồn cacbon cho quá trình sinh tổng hợp.
+ Ngoài ra còn có các loại nấm, nấm mốc, nấm men, viru. (Trịnh Xuân
Báu,2012)[5].
2.1.2.4. Tài nguyên không khí và ô nhiễm môi trường không khí
* Tài nguyên không khí
Tài nguyên không khí hay chính là khí quyển trái đất khá ổn định theo
phương nằm ngang và phân dị theo phương thẳng đứng. Phần lớn khối lượng
5.10
15
tấn của toàn bộ khí quyển tập trung ở tầng đối lưu và bình lưu. Thành
phần khí quyển trái đất gồm chủ yếu là Nitơ, Oxy, hơi nước, CO
2
, H
2
, O
3
,
NH
4
, các khí trơ.
Trong tầng đối lưu, thành phần các chất khí chủ yếu tương đối ổn
định, nhưng nồng độ CO
2
và hơi nước dao động mạnh. Lượng hơi nước
thay đổi theo thời tiết khí hậu, từ 4% thể tích vào mùa nóng ẩm tới 0,4 %

trình tự nhiên xảy ra do sấm chớp, sự cọ sát giữa thảm thực vật khô Các
đám cháy này thường lan truyền rộng, vượt khỏi tầm kiểm soát của con người
và phát thải nhiều khí độc hại như khói, tro bụi, hydrocacbon (HC), cacbon
dioxit (CO
2
), cacbon monoxit (CO), sunfua dioxit (SO
2
) và nitơ oxit (NO
x
).
+ Ô nhiễm do bão cát: Hiện tượng bão cát thường xảy ra ở những vùng
đất khô, không được che phủ bởi thảm thực vật, đặc biệt là các sa mạc. Gió bão
đã cuốn cát bụi bay lên và gây ô nhiễm không khí trong một khu vực rộng lớn.
+ Ô nhiễm do đại dương: Nước biển bốc hơi và bụi nước do va đập từ
biển mang theo bụi muối (NaCl, MgCl
2
, CaCl
2
), lan truyền vào không khí
gây ô nhiễm.
+ Ô nhiễm do thực vật: Các chất ô nhiễm do thực vật sản sinh và phát
tán vào không khí gây ô nhiễm như các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOCs),
hydrocacbon, các bào tử nấm và thực vật, phấn hoa
+ Ô nhiễm do vi khuẩn - vi sinh vật: Trong không khí có rất nhiều vi
khuẩn, vi sinhh vật bám vào các hạt bụi, sol khí được gọi là bụi vi sinh vật.
Bên cạnh đó chúng còn tham gia quá trình phân huỷ các chất hữu cơ tạo ra
các khí có mùi gây ô nhiễm như NH
3
, CO
2

2
S và các loại khí halogen (clo, brom, i ốt).
+ Các hợp chất flo.
+ Các chất tổng hợp (ete, benzen).
+ Các chất lơ lửng (bụi rắn, bụi lỏng, bụi vi sinh vật), nitrat, sunfat, các
phân tử cacbon, sol khí, muội, khói, sương mù, phấn hoa.
+ Các loại bụi nặng, bụi đất, đá, bụi kim loại như đồng, chì, sắt, kẽm,
niken, thiếc, cađimi
+ Khí quang hoá như ozôn, FAN, FB
2
N, NO
X
, anđehyt, etylen
+ Chất thải phóng xạ
+ Nhiệt độ
+ Tiếng ồn
Tác nhân ô nhiễm được chia làm hai loại: sơ cấp và thứ cấp. Sunfua
đioxit sinh ra do đốt cháy than đó là tác nhân ô nhiễm sơ cấp. Nó tác động
trực tiếp tới bộ phận tiếp nhận. Sau đó, khí này lại liên kết với ôxy và nước
của không khí sạch để tạo thành axit sunfuric (H
2
SO
4
) rơi xuống đất cùng với
nước mưa, làm thay đổi pH của đất và của thủy vực, tác động xấu tới nhiều
thực vật, động vật và vi sinh vật. Như vậy, mưa axit là tác nhân ô nhiễm thứ
cấp được tạo thành do sự kết hợp SO
2
với nước. Cũng có những trường hợp,
các tác nhân không gây ô nhiễm, liên kết quang hoá với nhau để tạo thành tác

cả Hoa Kỳ ( Vinacomin, 2009)[11]
2.2.2. Tình hình khai thác than tại Việt Nam
Nước ta nghành công nghiệp than ra đời và trải qua quá trình phát triển
hơn 125 năm. Năm 1888, công ty than Bắc Kỳ của pháp được thành lập và
cuối năm đó toàn bộ vùng mỏ than Quảng Ninh trở thành nhượng địa và phân
chia cho các tập đoàn tư bản Pháp khai thác. Từ năm 1916, hàng loạt các công
ty than của Pháp ra đời như công ty than Đông Triều, Mạo Khê, Tràng - Cổ
Kềnh, Yên Lập, Hạ Long - Đồng Đăng…. Thời kỳ này, sản lượng khai thác
13
than khoảng 200.000 tấn/năm gồm cả lộ thiên và hầm lò. Công nhệ khai thác
than chủ yếu là thủ công, thiết bị máy móc hầu như không có.
Sau Hiệp định Giơnevơ 1954, Đảng và Nhà nước đã tập trung đầu tư để
phát triển, công nghiệp khai thác than trở thành một trong những nghành kinh
tế chủ đạo. Cùng với sự trợ giúp của Liên Xô, các thiết bị khai thác cơ giới
như ô tô, máy xúc, máy khoan, tầu điện… lần lượt được trang bị cho các mỏ,
các nhà máy cơ khí, sửa chữa, sàng tuyển, cơ sở hạ tầng mới được xây dựng.
Nhờ vậy sản lượng khai thác than đã từng bước được nâng lên, đến năm 1987
sản lượng đạt gần 7 triệu tấn.
Từ năm 1987, nền kinh tế nước ta bắt đầu chuyển sang hoạt động theo
cơ chế thị trường, Nhà nước xóa bỏ chế độ bao cấp, các mỏ than từ chỗ được
ngân sách bao cấp haonf toàn chuyển sang tự hạch toán, cân đối tài chính.
Đây là giai đoạn gặp nhiều khó khăn của nhành than, sản lượng khai thác đạt
4,5 đến 6 triệu tấn. Cuối năm 1994, Tổng công ty Than Việt Nam ra đời tạo
nên động lực mới cho sự phát triển của nhành than. Nmă 1995, sản lượng than
thương phẩm đạt 7 triệu tấn, năm 1997 đạt hơn 10 triệu tấn, năm 2001 đạt 13
triệu tấn, năm 2004 là 28 triệu tấn, trong năm 2013 ngành than đã khai thác
37,3 triệu tấn than.
* Than ở Việt Nam có 5 loại chính:
- Than mỡ
Trữ lượng tiềm năng được đánh giá sơ bộ là 27 triệu tấn, trong đó trữ

Từ trước tới nay than bùn được khai thác chủ yếu dùng làm chất đốt
sinh hoạt (pha trộn với than antraxit của Quảng Ninh) và làm phân bón ruộng
với quy mô nhỏ, khai thác thủ công là chính, sản lượng khai thác hiện nay
được đánh giá là chưa đến 10 vạn tấn/năm. Khai thác than bùn làm chất đốt
hay làm phân bón đều không có hiệu quả cao, mặt khác việc khai thác than sẽ
ảnh hưởng đến môi trường, môi sinh trong vùng, nhất là ở vùng đồng bằng
sông Cửu Long, bên cạnh đó điều kiện khai thác, vận chuyển tiêu thụ, chế
biến sử dụng than bùn cũng gặp không ít khó khăn.
- Than ngọn lửa dài
Chủ yếu tập trung ở mỏ Na Dương (Lạng Sơn), với trữ lượng địa chất
trên 100 triệu tấn. Hiện nay khai thác được thực hiện bằng phương pháp lộ
thiên, than khai thác chủ yếu phục vụ sản xuất xi măng ở Hải Phòng và Bỉm
Sơn với sản lượng trên dưới 100nghìn tấn/năm. Nhưng do nhà máy Xi măng
Hải Phòng sẽ ngừng hoạt động, nhà máy xi măng Bỉm Sơn được cải tạo với
công nghệ mới, nên không dùng than Na Dương từ 1999 trở đi. Than Na
Dương là loại than có hàm lượng lưu huỳnh cao, có tính tự cháy, nên việc khai
thác, vận chuyển, chế biến sử dụng rất khó khăn và hạn chế. Do đó, Tổng Công
ty Than Việt Nam đang nghiên cứu hợp tác với nước ngoài xây dựng nhà máy
điện trong vùng mỏ, để sử dụng loại than này. Vì nếu không khai thác, than sẽ
tự cháy và phá huỷ nguồn tài nguyên đồng thời gây tác động xấu hơn
đến môi trường.
15
- Than Nâu
Tập trung chủ yếu ở đồng bằng Bắc Bộ, trữ lượng dự báo 100 tỷ tấn.
Theo đánh giá sơ bộ, than có chất lượng tốt, có thể sử dụng cho sản xuất điện,
xi măng và công nghiệp hoá học.
Nhưng để có thể khai thác được, cần tiến hành thăm dò ở khu vực Bình
Minh - Khoái Châu Hưng Yên, để đánh giá một cách chính xác trữ lượng, chất
lượng than, điều kiện kiến tạo của vỉa than, nghiên cứu công nghệ khai thác
thiết kế. Nói chung việc khai thác than này rất khó khăn về mặt địa hình, dân

xung quanh khai trường, làm thay đổi địa hình, hệ thống nước mặt, điều kiện
tàng trữ và thoát nước (tác động cơ học), làm thay đổi tính chất vật lý, thành
phần hoá học của nước (tác động hoá học).
Quá trình đào xới, vận chuyển đất đá và quặng làm địa hình khu khai
trường bị hạ thấp, ngược lại, quá trình đổ chất thải rắn làm địa hình bói thải
được tâng cao. Những thay đổi này sẽ dẫn đến những biến đổi về điều kiện
thuỷ văn, các yếu tố của dòng chảy trong khu mỏ như thay đổi khả năng thu,
thoát nước, hướng và vận tốc dòng chảy mặt, chế độ thuỷ văn của các dòng
chảy như mực nước, lưu lượng,v.v Sự tích tụ chất thải rắn do tuyển rửa
trong các lòng hồ, kênh mương tưới tiêu có thể làm thay đổi lưu lượng dũng
chảy, dung tích chứa nước, biến đổi chất lượng nguồn nước và làm suy giảm
công năng của các công trình thuỷ lợi nằm liền kề với các khu khai thác mỏ.
Khi tiến hành khai thác than sẽ hình thành các moong sâu đến hàng
trăm mét, là nơi tập trung nước cục bộ. Ngược lại, để đảm bảo hoạt động của
mỏ, phải thường xuyên bơm tháo khô nước ở đáy moong, hầm lũ, hình thành
các phễu hạ thấp mực nước dưới đất với độ sâu mực từ vài chục đến hàng
trăm mét và bán kính phễu hàng trăm mét. Điều đó dẫn đến tháo khô các công
trình chứa nước trên mặt như hồ ao, xung quanh khu mỏ. Kèm theo đó là
ảnh hưởng do hoạt động của các phương tiện máy móc khai thác và sản xuất
than như: máy xúc, máy ủi, nổ mìn…
Song song với những tác động cơ học đến nguồn nước nói chung và
nguồn nước nông nghiệp nói riêng, những tác động hoá học đối với nguồn
nước cũng rất đáng kể. Sự phá vỡ cấu trúc của đất đá chứa quặng khi tiến
hành đào bới và khoan nổ sẽ thúc đẩy các quá trình hoà tan, rửa khô các thành
phần chứa trong quặng và đất đá, quá trình tháo khô mỏ, đổ các chất thải vào
nguồn nước, chất thải rắn, bụi thải không được quản lý, xử lý chặt chẽ, tham
gia vào thành phần nước mưa, nước chảy tràn cung cấp cho nguồn nước tự
nhiên, là những tác động hoá học làm thay đổi tính chất vật lý và thành phần
hoá học của nguồn nước xung quanh các khu mỏ. Mức độ ô nhiễm hoá học
các nguồn nước phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đặc điểm thân quặng, thành

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các văn bản luật, dưới luật liên quan đến quản lý và khai thác khoáng sản.
- Ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường xung quanh
khu vực mỏ than Phấn Mễ .
- Một số hộ gia đình sống xung quanh vùng khai thác than.
- Môi trường đất, nước và không khí khu vực khai thác than.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Chi nhánh công ty cổ phần Gang Thép Thái Nguyên - Mỏ than Phấn Mễ.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu
- Chi nhánh công ty cổ phần Gang Thép Thái Nguyên - Mỏ than Phấn Mễ:
+ Công trường khai thác Làng Cẩm.
+ Công trường khai thác Phấn Mễ.
3.2.2. Thời gian tiến hành
- Từ ngày 11/2/2014 đến ngày 12/4/2014
3.3. Các nội dung nghiên cứu
3.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực mỏ than Phấn Mễ.
3.3.2. Trữ lượng và công nghệ khai thác than của mỏ than Phấn Mễ.
3.3.3. Tác động của việc khai thác than của mỏ than Phấn Mễ tới môi trường.
3.3.4. Ý kiến của người dân sống xung quanh mỏ than Phấn Mễ về ảnh hưởng
của hoạt động khai thác than tới môi trường.
3.3.5. Đề xuất giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục các tác động
tiêu cực của hoạt động khai thác than đến môi trường của mỏ than Phấn Mễ.
3.4. Các phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Nghiên cứu các văn bản pháp luật, văn bản dưới luật đối với hoạt
động khai thác than
Nghiên cứu các luật, văn bản dưới luật, các thông tư, nghị định về khai
thác than, khai thác khoáng sản:
+ Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam 2005
+ Luật Khoáng sản Việt Nam 2010.

- Ngoài khu vực bãi thải
02
Zn,Cu, pH
KCl
, Pb
Nước
mặt
- Trước cửa xả suối làng cẩm.
- Sau cửa xả suối làng cẩm.
- Trước cửa xả ra sông đu.
- Sau cửa xả ra sông đu.
- Tại điểm cuối cùng của rãnh thoát nước trước
khi đổ ra ruộng lúa
05
TSS, pH, COD, DO,
BOD5, Tổng Fe, Pb,
Cd, As, Hg, Cu, Dầu
mỡ khoáng, CN-,
Coliform
Nước
ngầm
- Nước giếng tại nơi khai thác
- Nước giếng tại khu vực dân cư
- Nước ngầm tại nhà dân gần nhất khu vực bãi
thải
03
pH, As, Pb, Mn, Hg
Cd, Tổng Fe
Nước
thải

- Trên bờ khai trường Mỏ Bắc Làng Cẩm
- Đầu hướng gió khai trường Mỏ Bắc Làng Cẩm
- Cuối hướng gió khai trường Mỏ Bắc Làng
Cẩm
- Khu vực đầu bãi thải
- Khu vực cuối bãi thải
06
Độ ồn, NO
2
, SO
2
, CO
Bụi
Không
khí
xung
quanh
- Khu dân cư nằm cuối hướng gió thổi
- Trên tuyến vận chuyển than về khu sang tuyển.
- Phía đông ngoài khu vực bãi thải.
- Phía tây bắc ngoài khu vực bãi
- Phía tây nam khu vực bãi thải.
- Tại nhà dân gần khu vực bãi thải nhất.
- Trên dọc đường vận chuyển đất đá từ ngoài
moong khai thác đến đầu bãi thải.
07
Độ ồn, SO
2
, CO
Bụi

) được phân tích bằng
phương pháp cực phổ( Polarography) và phổ hấp thụ nguyên tử (AAS).
- Phương pháp lấy mẫu khí: Mẫu khí được thu thập bằng máy lấy
mẫu khí. Tốc độ hút của bơm và thời gian bơm sẽ xác định thể tích khí đi
qua dung dịch hấp thụ. Mỗi loại khí ô nhiễm sẽ được hấp thụ bởi một loại
dung dịch hấp thụ nhất định và hầm lượng của chúng được xác định bởi
lượng của khí đó hấp thụ trong dung dịch, chia cho thể tích khí đi qua bơm.
- Các chỉ tiêu giám sát chất lượng môi trường không khí gồm: bụi, CO,
SO
2
, NO
2
, độ ồn, nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió.
- Cơ quan phân tích, thời gian phân tích
+ Viện Công Nghệ Môi Trường – Viện Hàn Lâm Khoa Học và Công
Nghệ Việt Nam.
+ Thời gian lấy mẫu: ngày 1/4/2014 đến 4/4/2014
+ Thời gian phân tích: từ ngày 4/4/2014 đến ngày 12/4/2014
3.4.6. Phương pháp xử lý số liệu
- Trên cơ sở những tài liệu thu thập được tiến hành phân tích, chọn lọc.
22

Trích đoạn Ảnh hưởng của hoạt động khai thác than tới cuộc sống của người dân Tình hình sức khỏe người dân xung quanh khu vực khai thác Phương hướng hoàn thổ và đóng cửa mỏ sau khai thác Các định hướng trong công tác quản lý môi trường tại địa phương
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status