Đề tài " Hoàn thiện chính sách quản lý ngân sách tỉnh (thành phố) trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam " doc - Pdf 19

Hoàn thiện chính sách quản lý ngân sách
tỉnh (thành phố) trong điều kiện kinh tế
thị trường ở Việt Nam
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Ngân sách Nhà nước là một công cụ chính sách tài chính quan trọng
của một quốc gia, để quản lý quá trình hình thành và phân bố một cách có
hiệu quả việc sử dụng các nguồn lực tài chính khan hiếm của quốc gia đó, tạo
tiền đề và điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự phát triển hài hoà và điều kiện thuận
lợi thúc đẩy sự phát triển hài hoà cả về kinh tế và xã hội, bảo đảm mục tiêu ổn
định, công bằng và bền vững, thông qua việc thoả mãn nhu cầu xã hội. Trên
cơ sở đó tạo điều kiện tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc
sống của dân cư.
Thực tế cho thấy ở các nước trên thế giới, NSNN thực sự trở thành một
công cụ chính sách tài chính quan trọng thông qua đó Nhà nước thực hiện các
mục tiêu phát triển. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng nước, tuỳ
thuộc vào quan điểm, và nhận thức của các nhà hoạch định chính sách (cũng
như các ràng buộc khác) mục tiêu, định hướng, nhịp độ phát triển có thể có sự
khác nhau giữa các quốc gia.
Việt Nam (nhất là sau 1986) luôn theo đuổi chủ trương thực thi chính
sách sử dụng NSS là một công cụ tài chính quan trọng để thúc đẩy sự phát
triển các ngành và các vùng kinh tế. Năm 1996 luật NSNN ra đời (có hiệu lực
thi hành từ năm Ngân sách 1997) sau đó được thay thế bằng luật NSNN năm
2002 (có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004) đã góp phần quan trọng
nâng cao hiệu quả quản lý điều hành NSNN theo chủ trương trên.
Tỉnh (thành phố) là vùng HC - KT quan trọng. Tỉnh (thành phố) vừa là
một cấp vùng kinh tế chiến lược; lại vừa là một cấp hành chính địa phương
lớn nhất. Sự trùng hợp giữa kinh tế và hành chính đã cho phép tỉnh (thành
phố) là một cấp NSNN quan trọng.

3
• Năm 2005-2006 có các đề tài thuộc dự án VIE 02/08 như đánh giá
việc thực hiện luật NSNN và kiến nghị hoàn thiện do GS.TSKH Tào Hữu
Phùng làm chủ nhiệm; Nghiên cứu cơ cấu thu, chi ngân sách Nhà nước trong
mối quan hệ với tốc độ tăng trưởng kinh tế, xoá đói giảm nghèo và các chỉ
tiêu kinh tế vi mô khác do TSKH Trịnh Huy Quách làm chủ nhiệm; Cơ cấu
lại các khâu chủ trương NS Việt Nam do Nguyễn Minh Tân làm chủ nhiệm;
Luận án Tiến sĩ kinh tế đề tài: Nâng cao hiệu quả quản lý chi tiêu NSNN
nhằm phục vụ yêu cầu phát triển ở Việt Nam của Nguyễn Phú Hà.
- Để ra đời và chuẩn bị các điều kiện thi hành luật ngân sách năm 2002.
Các năm 2003, 2004, 2005, 2006 và 2007 Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính
có nhiều báo cáo giải trình ra đời Nghị quyết Quốc họi, Nghị định Chính phủ,
Thông tư của Bộ Tài chính. Đây là những tài liệu quý (luận văn thống kê đầy
đủ ở phần danh mục tài liệu tham khảo).
- Hàng năm các địa phương khi trình lên Chính phủ dự toán NSĐP đều
có bản giải trình, đây là những tài liệu thực tế rất cụ thể, rất thời sự gợi ý
nhiều ý tưởng tốt.
Những tác phẩm nghiên cứu của các cơ quan, các tác giả vào những
năm gần đây được luận văn hệ thống và phát triển hình thành nội dung cơ bản
của luận văn này.
3. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của Luận văn: khảo sát đánh giá chính sách quản
lý NSNN đối với tỉnh (thành phố) trong điều kiện chuyển sang kinh tế thị
trường hiện nay. Từ đó, đề xuất các quan điểm các định hướng và biện pháp
tiếp tục hoàn thiện chính sách quản lý ngân sách đối với tỉnh (thành phố)
trong thời gian tới.
Để thực hiện mục đích luận văn phải hoàn thành các nhiệm vụ sau:
- Về mặt lí luận: sẽ hệ thống hoá các cơ sở lí luận liên quan đến đề tài
như: NSNN, NS tỉnh (thành phố); phát triển kinh tế - xã hội tỉnh (thành phố);
chính sách quản lý NSNN tỉnh (thành phố); trong điều kiện chuyển sang nền

trùm.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sẽ sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: điều
tra, khảo sát, phân tích, so sánh, suy diễn, khái quát hoá… để nghiên cứu.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Luận văn
dự kiến có 3 chương.
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện chính sách
QLNSNN tỉnh (thành phố).
- Chương 2: Thực trạng phân cấp QLNSNN tỉnh (thành phố) giai đoạn
2001-2006.
- Chương 3: Quan điểm, phương hướng và biện pháp tiếp tục hoàn thiện
phân cấp QLNSNN tỉnh (thành phố).
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN, THỰC TIỄN CỦA VIỆC HOÀN THIỆN CHÍNH
SÁCH QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH (THÀNH PHỐ)
TRONG ĐIỀU KIỆN CHUYỂN SANG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ NSNN; NSNN TỈNH (THÀNH PHỐ)
1.1.1. Bản chất của ngân sách nhà nước
Có nhiều quan niệm về Ngân sách Nhà nước. Các nhà nghiên cứu kinh
tế cổ điển cho rằng: Ngân sách nhà nước là một văn kiện tài chính mô tả các
khoản thu, chi của chính phủ, được thiết lập hàng năm. Nhiều nhà nghiên cứu
kinh tế hiện đại thì cho rằng ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu
chi bằng tiền mặt trong một giai đoạn nhất định của Nhà nước.
Luật ngân sách Nhà nước Việt Nam (số 01/2002/QH11 thông qua tại kỳ
họp thứ 2 Quốc hội khoá 11 ngày 16/12/2002) định nghĩa: "Ngân sách Nhà
nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong 1 năm để bảo đảm
thựchiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước".

3 Chi thường xuyên
4 Chi bổ xung quỹ dự trữ tài chính
5 Chi dự phòng
C. Bội chi NSNN
(tỷ lệ bội chi so GDP)
Nguồn bù đắp bội chi NSNN
1 Vay trong nước
2 Vay ngoài nước
* Mẫu 01- Ban hành kèm theo Thông tư số 59/2003/TT-BTCngày
23/6/2003 của BTC hướng dẫn thi hành ND 60/2003/ND-CPngày 6/6/2003
của Chính phủ.
8
Mẫu biểu 02
CÂN ĐỐI NGUỒN THU CHI DỰ TOÁN NSTW NSDP NĂM ….
Đơn vị tính: Tỷ đồng
ST
T
Nội dung
Ước thực
hiện (năm
hiện hành)
Dự toán
năm (năm
kế hoạch)
So sánh
(%)
A B 1 2 3
A NSTW
I Nguồn thu từ NSTW
Thu NSTW hưởng theo phân cấp

2006
Dự toán
2007
A B 1 2 3
A Tổng thu ngân sách trên địa bàn
1 Thu nội địa (không kể thu từ dầu thô)
2 Thu từ dầu thô
3 Thu từ XNK
B Thu từ NSĐP
1 Thu từ NSĐP theo phân cấp
- Các khoản NSĐP hưởng 100%
- Các khoản thu phải chiếm NSĐP
hưởng theo tỷ lệ %
2 Bổ xung từ NSTW
- Bổ xung từ các CTMT quốc gia
- Chi đầu tư từ vốn ngoài nước
- Chi thực hiện một số dự án và
nhiệm vụ khác
- Bổ xung cân đối từ NSTW
3 Huy động vốn đầu tư theo khoản 3
điều 8 luật NSNN
4 Vay kho bạc nhà nước, vay khác
5 Thu kết dư
6 Thu NS cấp dưới nộp lên
7 Thu chuyển ngân sách năm trước
8 Các khoản thu được để lại chi quản lý
qua NSNN
9 Thu hồi các khoản đã chi vay NSTW
C Chi NSĐP trừ chi QL qua NS
* Theo báo cáo thu chi NS năm 2007 của TP. HCM - Tài liệu báo cáo

ng ca Nh nc, bi d toỏn thu, chi ngõn sỏch ca nh nc c cỏc
cp cú thm quyn tho lun, quyt nh v phờ chun trong khuụn kh phỏp
lut; mt khỏc, tng khon, mc ca ngõn sỏch nh nc chớnh l s c th
hoỏ cỏc chớnh sỏch, cỏc la chn kinh t, chớnh tr ca t nc.
*
*
Mẫu biểu số 1, 2, 3 chỉ là bảng cân đối tổng hợp. Báo cáo dự toán NS theo thông t 59/2003/TTBTC ngày
23/6/2003 bao gồm 10 biểu mẫu thu, chi các loại.
11
Sử dụng ngân sách Nhà nước, Nhà nước tác động vào nền kinh tế: thúc
đẩy (hay kìm hãm) sự phát triển kinh tế, bảo đảm công bằng xã hội, bảo vệ
các tầng lớp dân cư. Quá trình tạo lập, sử dụng ngân sách Nhà nước là sự thể
hiện ý chí chủ quan của Nhà nước, thông qua đó bản chất của ngân sách được
hình thành. Như vậy, bản chất của ngân sách nhà nước là quan hệ kinh tế, tài
chính giữa Nhà nước và các chủ thể khác của nền kinh tế hàng hoá trong quá
trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực của nền kinh tế, phân phối và phân phối
lại thu nhập do các chủ thể kinh tế sáng tạo ra. Bản chất kinh tế không tách
rời bản chất chính trị của ngân sách Nhà nước. Bản chất chính trị của ngân
sách Nhà nước gắn liền với bản chất của giai cấp cầm quyền.
1.1.2. Vai trò của ngân sách Nhà nước
Có thể nhìn nhận vai trò của ngân sách trên hai phương diện:
Một là, Nhà nước có nhiều chức năng, nhiệm vụ. Để thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ đó nhà nước cần có lực lượng vật chất nhất định. Một trong
đó là ngân sách Nhà nước. Đối với bất kỳ quốc gia nào, ngân sách Nhà nước
luôn có vị trí quan trọng trong việc bảo đảm nguồn tài chính cho sự thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Hai là, Ngân sách là một trong các công cụ kinh tế vĩ mô quan trọng
tác động vào nền kinh tế. Ngân sách là nguồn lực đầu tư quan trọng giúp cho
nền kinh tế phát triển, điều chỉnh cơ cấu kinh tế; thúc đẩy quá trình đô thị hoá,
động viên mọi thành viên trong xã hội tham gia vào quá trình phát triển; Ngân

tỉnh (thành phố). Với mô hình "không lồng ghép" thì khác: mỗi cấp chính
quyền là một cấp ngân sách độc lập (hiểu theo nghĩa ngân sách TW không
bao gồm ngân sách các tỉnh; Ngân sách cấp tỉnh không bao gồm ngân sách
13
cấp huyện; Ngân sách cấp huyện không bao gồm ngân sách cấp xã). Như vậy
NSNN ở Trung ương chỉ tổng hợp từ dự toán của các Bộ ngành TW mà
không phải tổng hợp dự toán của ngân sách Nhà nước cấp tỉnh (thành phố);
cũng như vậy ngân sách cấp tỉnh (thành phố). Không bao hàm ngân sách cấp
huyện v.v
Với mô hình "Lồng ghép" ngân sách Nhà nước cấp tỉnh (thành phố) có
vai trò qan trọng vì nó bao gồm cả ngân sách cấp huyện, xã. Ngân sách Nhà
nước sẽ có 2 phần: phần tổng hợp dự toán ngân sách của các Bộ, Ngành ở
Trung ương và phần tổng hợp dự toán ngân sách của khối các tỉnh (thành
phố) gọi là phần địa phương. Chính vì vậy, các chính sách tác động đến thu,
chi của các tỉnh (thành phố) đều được vận dụng vào các quy định pháp quy
của tỉnh (thành phố) đối với việc thu, chi của các pháp nhân kinh tế khác, hoạt
động kinh doanh trên địa bàn các địa phương.
Vì vậy có thể nói: nếu nghiên cứu vấn đề phân định trách nhiệm, quyền
hạn giữa TW với tỉnh, thành phố (còn gọi là phân cấp QLNS địa phương) thì
có thể bao quát được toàn bộ hệ thống chính sách quản lý ngân sách Nhà
nước cấp tỉnh (thành phố). Hơn thế nữa, chọn vấn đề phân cấp QLNN địa
phương phù hợp với giác độ nghiên cứu của môn Kinh tế chính trị và tầm bao
quát của cơ quan quyền lực Nhà nước là Quốc hội (như trong phần mở đầu
tác giả đã xác định).
1.2.2. Nội dung cơ bản của phân cấp QLNS Nhà nước giữa TW đối
với cấp tỉnh (thành phố)
Với định chế tổ chức hệ thống Nhà nước gồm nhiều cấp chính quyền,
trong đó ngân sách được coi là phương tiện vật chất chủ yếu để mỗi cấp chính
quyền thực hiện các nhiệm vụ, chức năng theo Hiến định và theo Luật định -
thì phân cấp quản lý ngân sách là nội dung chủ yếu của phân cấp quản lý tài

Quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội được tổ chức thành một hệ thống
gồm nhiều cấp, mỗi cấp có nhiệm vụ và quyền hạn nhất định. Ngân sách nhà
nước là nguồn tài chính để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
nhà nước nên cũng phải được tổ chức cho phù hợp với cơ cấu tổ chức của chủ
thể sử dụng. Bên cạnh đó, việc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước cũng cần
chú ý tới quan hệ giữa quản lý theo ngành và theo lãnh thổ, đảm bảo sự phói
hợp nhịp nhàng của tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế.
Quán triệt nguyên tắc trên sẽ tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ
vật chất của các cấp chính quyền. Một quốc gia có sự phân cấp mạnh về hành
chính - kinh tế - xã hội cũng đòi hỏi một sự phân cấp tương ứng về mặt tài
chính để đảm bảo lực lượng vật chát thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Hai là, đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương và tạo cho
ngân sách địa phương vị trí độc lập tương đối trong một hệ thống ngân sách
nhà nước thống nhất.
Cơ sở của nguyên tắc này xuất phát từ vị trí quan trọng của chính quyền
trung ương trong quản lý hành chính - kinh tế - xã hội; ngân sách trung ương
thu các khoản thu tập trung, có tỷ trọng lớn trong nền kinh tế và đảm nhiệm
các nhiệm vụ chi tác động đến quá trình phát triển kinh tế, xã hội của đất
nước, đảm bảo quốc phòng an ninh. Xã hội càng phát triển thì vai trò của
chính quyền trung ương ngày càng quan trọng.
Việc tạo cho địa phương có sự độc lập tương đối là rất cần thiết, nhằm
phát huy tính chủ động sáng tạo của các cấp chính quyền địa phương trong
thực hiện những nhiệm vụ mang tính xã hội rộng rãi, gắn trực tiếp với quyền
lợi của nhân dân (giáo dục, y tế, cứu đói….). Phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước cho địa phương một cách hợp lý sẽ giúp cho địa phương có thể chủ
động và tích cực phát huy trách nhiệm trong việc xây dựng và phát triển địa
phương.
16
Mức độ độc lập của ngân sách địa phương còn được thể hiện ở chỗ
chính quyền địa phương phải là người có thực quyền quyết định phương án

tiến hành thu ở địa phương khác. Nguyên nhân là do các khoản gián thu nhiều
khi không đồng nhất giữa thời gian và không gian kể từ khi bắt đầu cho tới
khi kết thúc, ví dụ như thu thuế xuất nhập khẩu nộp tập trung tại cửa khẩu có
hàng hoá thông qua; thuế tiêu thụ đặc biệt thu tại nơi tiêu thụ… Do đó đòi hỏi
hệ thống ngân sách nhà nước phải đảm bảo điều hoà được sự phân phối dọc
và phân phối ngang các nguồn thu giữa các cấp quản lý ngân sách nhà nước.
Vai trò này thường được giao cho chức năng điều tiết thông qua ngân sách
trung ương với các hình thức như là bổ sung cân đối hoặc bổ sung có mục tiêu
cho các địa phương.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước
Một là, hình thức cấu trúc nhà nước
Hình thức cấu trúc nhà nước là sự cấu tạo nhà nước thành các đơn vị
hành chính lãnh thổ, xác lập những mối quan hệ qua lại giữa các cơ quan nhà
nước, giữa các cơ quan nhà nước trung ương với cơ quan nhà nước địa
phương. Căn cứ hình thức cấu trúc nhà nước, bộ máy nhà nước được phân
chia thành từng cấp, gắn với địa bàn lãnh thổ và được giao nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm nhất định trong quản lý kinh tế - xã hội.
Có hai hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu:
- Nhà nước đơn nhất là nhà nước có chủ quyền chung, có hệ thống cơ
quan quyền lực, cơ quan quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương,
tập trung quyền lực cao ở cấp trung ương. Mức độ phân cấp quản lý ngân
sách nhà nước ở các nước theo hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất thường
ở mức độ, giới hạn, phần lớn tập trung ở ngân sách trung ương.
18
- Nhà nước liên bang là nhà nước có từ 2 hay nhiều thành viên hợp lại,
các cơ quan quyền lực và cơ quan quản lý được tổ chức thành 2 hệ thống,
trong đó một hệ thống chung cho toàn liên bàng và một hệ thống riêng của
từng thành viên. Đặc trưng của nhà nước liên bang là tính tập trung không
bằng nhà nước đơn nhất, quyền lực cho các bang được mở rộng ra nhiều. Đối

quan trung ương về các hoạt động của mình. Trong mô hình này, hoạt động
của các cơ quan nhà nước địa phương do ngân sách cấp trên đảm bảo, do đó
không cần hình thành một cấp ngân sách riêng cho các đơn vị hành chính.
Ba là, nhiệm vụ cung cấp các hàng hoá công cộng (*).
Ngoài chức năng trấn áp, chức năng kinh tế và các hoạt động chính
trị…., nhà nước còn là người cung cấp hàng hoá, dịch vụ công cộng cho xh.
Việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ công cộng sao cho có hiệu quả và đáp ứng
được nhu cầu đa dạng của công nhân cũng cần phải được giao cho một cấp
chính quyền nào đó thực hiện. Những hàng hoá, dịch vụ đòi hỏi phải có
nguồn vốn lớn, khả năng quản lý cao (an ninh, quốc phòng….) thường do
chính quyền nhà nước trung wong đảm bảo; những hàng hoá, dịch vụ mang
tính phổ cập (giáo dục, phòng bệnh, kiến thiết thị chính, vệ sinh công cộng…)
thường giao cho chính quyền địa phương thực hiện, đảm bảo tính hiệu quả
trong việc thực hiện và phù hợp với nhu cầu sử dụng của các địa phương.
Việc quyết định phân cấp về cungứng hàng hoá và dịch vụ công cộng là
tiền đề để phân định nhiệm vụ thu và nghĩa vụ chi cho từng cấp, từng địa
phương.
Bốn là, đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng lãnh thổ.
Do các vùng lãnh thổ có những đặc điểm về tự nhiên khác nhau như
biên giới, hải đảo…. hoặc là vùng tập trung đông dân cư có truyền thống văn
20
hoá, ngôn ngữ, tôn giáo riêng… Vì vậy, trong phân cấp về quản lý hành chính
các vấn đề này cũng được quan tâm. Các yếu tố này có thể hình thành nên
một sự phân cấp mang tính đặc thù như khu tự trị hoặc đặc khu… vì vậy ở
những cấp này cũng có sự phân cấp đặc biệt trong quản lý ngân sách nhà
nước về phân định nhiệm vụ thu, chi. Thường thì ở các cấp ngân sách khu tự
trị, đặc khu… thường được trao những quyền tự chủ rộng rãi hơn trong quản
lý ngân sách nhà nước (do ảnh hưởng bởi yếu tố chính trị).
1.2.5. Sự cần thiết khách quan phải phân cấp quản lý nhà nước nhà
nước cho tỉnh (thành phố)

Hai là, phân cấp quản lý ngân sách là tất yếu vì phải bảo đảm mối quan
hệ chặt chẽ giữa phân cấp quản lý kinh tế và phân cấp quản lý ngân sách.
Phân cấp ngân sách là một bộ phận quan trọng trong nội dung phân cấp
quản lý kinh tế giữa các cấp chính quyền. Do đó, phân cấp quản lý ngân sách
đến đâu? như thế nào? phải căn cứ vào chủ trương chung về phân cấp quản lý
kinh tế.
Ngược lại phân cấp ngân sách đúng sẽ có tác động quan trọng bảo đảm
sự thành công của phân cấp quản lý kinh tế. Phân cấp ngân sách là một đòn
bẩy kinh tế khuyến khích các địa phương chủ động khai thác các tiềm năng,
thế mạnh của địa phương mình trong phát triển kinh tế địa phương và đóng
góp ngày càng nhiều vào ngân sách nhà nước.
Ba là, phân cấp quản lý ngân sách còn là một yêu cầu tất yếu của việc
nâng cao chất lượng và hiệu quả của kế hoạch hoá và quản lý bản thân ngân
sách. Muốn quản lý thu, chi chặt chẽ, không bỏ sót thu, bảo đảm chi hợp lí,
tiết kiệm thì các khoản thu, chi cụ thể đều phải có chủ rõ ràng, có quyền lực.
Các khoản thu, chi lại có số lượng lớn, ở nhiều ngành, lĩnh vực, địa phương
22
cụ thể: theo đà phát triển kinh tế thì số lượng khoản thu ngày càng lớn, đa
dạng. Nhà nước Trung ương không thể quản lý tốt nếu không phân cấp quản
lý ngân sách cho các địa phương, các ngành, các lĩnh vực. Chỉ có phân cấp
hợp lý Trung ương mới có thể tập trung quản lý các nguồn thu, các khoản chi
lớn quan trọng có tầm ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội chung
của cả nước hoặc từng vùng lãnh thổ rộng lớn. Phân cấp quản lý kinh tế, trong
đó có phân cấp quản lý ngân sách hợp lý sẽ phát huy được tính chủ động,
sáng tạo của các ngành, các địa phương trong phát triển ngành và địa phương
cụ thể.
Vận dụng 3 hướng lí giải trên đối với việc phân cấp quản lý ngân sách
cho cấp tỉnh (thành phố) có thể thấy thêm một số vấn đề sau:
- Những vấn đề phát triển kinh tế vùng và quản lý sự phát triển vùng
đang được quan tâm trên thế giới. Theo sự phân chia cấp vị vùng thường tháy

trường cho hiện tại và cho tương lai; bảo đảm nguồn lực, cơ sở vật chất cho
hiện tại và cho tương lai…
Phát triển kinh tế của một tỉnh (thành phố) khác với phát triển của một
quốc gia như các công cụ, tác nhân, quản lý… có nhiều quan niệm khác nhau:
phát triển địa phương được nhìn nhận từ thu nhập, việc làm; phát triển địa
phương là các hoạt động tăng cường đầu tư vào vùng; phát triển vùng là các
ht nhừam cải thiện phúc lợi địa phương, phát triển địa phương là phát huy lợi
thế so sánh nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp và khuyến khích sự
hình thành của doanh nghiệp mới.
Các quan niệm trên không sai nhưng mới chỉ đề cập đến từng khía
cạnh, cần có một cách hiểu đầy đủ hơn: Phát triển địa phương là căn cứ vào
nhu cầu của thị trường từng địa phương khai thác các tiềm năng, thế mạnh tự
nhiên, kinh tế xã hội của mình; xây dựng các lợi thế cạnh tranh, thu hút các
nguồn lực đầu tư vào địa bàn; tạo môi trường cho các doanh nghiệp phát huy
24
tính chủ động, tích cực mở rộng kinh doanh trên cơ sở gắn chiến lược phát
triển doanh nghiệp với chiến lược phát triển địa phương, chiến lược phát triển
quốc gia, cùng hướng tới hiệu quả kinh tế tối đa và sự hài hoà giữa các bên,
phấn đấu thoả mãn tốt nhất nhu cầu ngày càng cao của sản xuất, đời sống địa
phương, tạo lập vị thế và khả năng đóng góp nhiều nhất cho sự phát triển của
kinh tế xã hội cả nước.
Như vậy, mục tiêu phát triển địa phương không chỉ nâng cao thu nhập,
gia tăng phúc lợi địa phương, mà còn nhằm nâng cao khả năng đóng góp của
địa phương vào sự phát triển chung của cả nước, qua đó, mà nâng cao vị thế
của mình. Để phát triển địa phương có nhiều con đường khai thác tiềm năng,
xây dựng các lợi thế cạnh tranh, thu hút các nguồn lực từ ngoài vào; tạo môi
trường thuận lợi và hỗ trợ doanh nghiệp, coi trọng, khuyến khích doanh
nghiệp mở rộng kinh doanh…
Như vậy xu thế phân cấp quản lý cho địa phương là không thể đảo
ngược. Từ những năm cuối của thập kỷ 90 của thế kỷ XX đến nay các nhà


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status