Công Nghệ Đường Sắt - Xây Dựng Nền Đường Sắt Phần 6 - Pdf 19

N®s.191
Độ dày tầng phản lọc bằng tấm bê tông không cát có thể sử dụng 10~20cm.
Khi chất đất vách là đất sét hoặc cát hạt nhỏ, tại mặt ngoài tấm bê tông không cát nên
lắp thêm tầng phản lọc bằng vật đan thấm nước hoặc cát thô vừa có độ dày 10~15
cm. Khi chất đất vách rãnh là đất sét hoặc cát bột nhỏ, có thể tại khoảng cách giữa
vật đan và đất hố trải thêm một tầng cát vừa có độ dày 10~15 cm.
Trong rãnh ngầm thấm nước nên sử dụng đá cuội, sỏi, đá dăm cỡ nhỏ, cát hạt
thô hoặc đá phiến được sàng chọn rửa sạch để đắp, trong lỗ khoan dạng nghiêng nên
lắp đặt ống thấm nước đường kính tương ứng, ống thấm nước có thể chọn dùng ống
bằng vật liệu PVC, ống thép, ống thấm nước dạng mềm, ống bằng BTCT không cát
hoặc ống bê tông.
Gián cách rãnh ngầm thấm nước 30 ~ 50 m, gián cách hầm thấm nước 120m và
mặt phẳng chuyển gẫy khúc, điểm dốc dọc thay đổi thì nên đặt giếng kiểm tra.
Khi vách giếng kiểm tra kết hợp với giếng thấm nước thì nên đặt tầng phản lọc.
Trong giếng kiểm tra nên đặt thang kiểm tra, miệng giếng nên đặt nắp giếng.
Khi độ sâu lớn hơn 20m nên đặt thêm công trình an toàn (lan can).
Cửa thoát nước của rãnh thấm thường sử dụng đầu tường, phần dưới của nó lộ
ra và lỗ thoát nước khớp với lỗ ống thoát nước rãnh thấm. Nền móng của đầu tường
nên chôn vào tầng đất tương đối ổn định kiên cố.
ở ngoài đầu tường nên tiếp nối một đoạn rãnh thoát nước có xây trát, độ dài của
nó do tính toán quyết định.
e) Rãnh thấm bê tông không cát.
Rãnh thấm bê tông không cát là dùng bản vách bê tông không cát, BTCT
chống ngang, tấm đạy bê tông cốt thép và nền móng bê tông thường tạo thành, bê
tông không cát là do xi măng, vật liệu thô, sỏi cuội thiên nhiên tạo nên. Dùng bê tông
không cát tạo thành các loại xây trát có khe rỗng thấm nước, trong rãnh thấm thoát
nước dùng bê tông không cát làm vách rănh, để thay thế cho tầng phản lọc và công
trình lỗ thấm thi công khó khăn, có được khả năng thấm nước, ưu điểm của nó là thi
công đơn giản và tiết kiệm vật liệu. Bê tông không cát có cường độ nhất định, có thể
bỏ đi vật liệu dùng để đắp trong rãnh thấm. Khi sử dụng nên chú ý đến điều kiện tầng
đất nơi đó và công nghệ chế tạo. Mặt cắt rãnh thấm nước bằng bê tông không cát

lại. Cửa ra nước ở phần dưới rãnh thấm ta luy, thường sử dụng đá phiến xây khan để
chồng lên, tác dụng của nó là vật liệu bổ sung cho phần trong của rãnh thấm tường
chắn và lấy nước trong đất tụ dần vào rãnh thấm hoặc nước ngầm thoát vào rãnh biên
nền đào hoặc trong rãnh thoát nước nền đắp.
g) Rãnh thấm tường chắn
Rãnh thấm tường chắn chủ yếu là tác dụng chống đỡ, thoát nước ngầm và làm
khô mặt đất. Rãnh thấm tường chắn thông thường sử dụng bố trí hình dây đai, mặt
cắt sử dụng dạng hình chữ nhật, chiều rộng thông thường 2~3m, khoảng cách giữa
các rãnh thấm thường từ 8~15m. Độ sâu thường đến vị trí mạch nước ngầm và nơi có
nhiều nước trong
đất, theo hướng
chuyển động
trượt. Đáy rãnh
N®s.194
nên đặt ở tầng đất ổn định hoặc trong nền đá dưới mặt trượt. Có thể theo hình dạng
mặt trượt làm thành hình bậc thang, độ dài của bậc sau cùng nên tương đối dài, để
tăng thêm khả năng chống trượt của nó, đáy rãnh lát rải phòng thấm. Bộ phận bổ
sung của rãnh thấm tường chắn nên dùng đá có dung trọng tương đối lớn lát khan,
vách rãnh có thể xem tính chất tầng đất của vách rãnh để bố trí hoặc không đặt tầng
phản lọc. Phần đỉnh rãnh thấm có thể dùng đá phiến xây khan một lớp che đậy, bề
mặt của nó dùng vữa cát xi măng trát lại, đề phòng trừ nước mặt đất thấm vào. Mặt
cắt dọc rãnh thấm tường chắn như hình 4-13
Hình 4-13. Mặt cắt dọc rãnh thấm tường chắn
Rãnh thấm tường chắn có thể xem điều kiện địa chất và nước ngầm bố trí thành
nhiều loại hình dạng, rãnh thấm tường chắn có thể sử dụng đơn độc cũng có thể kết
hợp với tường chắn chống trượt sử dụng như hình 4-14
(a) Bố trí mặt bằng sử dụng đơn độc, (b)Bố trí mặt bằng sử dụng phối hợp
Hình 4-14. Bố trí rãnh thấm tường chắn.
Phương pháp tính toán rãnh thấm tường chắn như hình 4-14a, giả định bố trí
rãnh thấm tường chắn làm cho thể đất ở giữa hình thành vòm tự nhiên, đường tên

3
);
A - diện tích mặt sườn của cả rãnh thấm (m
2
);
b - chiều rộng mặt cắt rãnh thấm(m);
L - chiều dài hướng dọc rãnh thấm(m);
h - chiều cao bình quân của rãnh thấm(m);
 - dung trọng của vật liệu đắp rãnh thấm ( kN /m
3
);
f - hệ số ma sát của đáy nền và vật liệu đắp rãnh thấm.
Khi sử dụng đơn độc rãnh thấm tường chắn, tính đến cân bằng của lực trượt
xuống với lực giữ rãnh thấm và đưa vào hệ số an toàn chống trượt k (thường dùng
1,3):
R = KTcos - T sin . f ( 4-3)
Nếu đã biết lực đẩy trượt ta luy và căn cứ vào vị trí mặt trượt, điều kiện thi
công, định ra được chiều rộng rãnh thấm b và độ cao bình quân h, do công thức trên
có thể tìm được chiều dài rãnh thấm L hoặc định ra được độ sâu bình quân và chiều
dài rãnh thấm, tìm chiều rộng rãnh thấm.
h) Hầm thấm nước
Hầm thấm nước còn gọi là hầm tiết nước. Nó dùng để cắt thoát hoặc dẫn thoát
nước ngầm nằm tương đối sâu hoặc sử dụng phối hợp với giếng thấm dạng đứng
(ống thấm), để thoát nước ngầm trong tầng đất phức tạp có nhiều tầng chứa nước.
Khi đặt hầm thấm nước cần phải nắm được tư liệu về địa chất thuỷ văn và kiểm
tra rõ ràng thứ tự tầng phân bố và lưu lượng của nước ngầm để xác định chính xác vị
trí hầm ngầm. Hình 4-15 là mặt cắt hầm dạng tường thẳng đứng thường dùng.
N®s.196
Hình 4-15. Mặt cắt hầm thấm nước dạng vòm.
i) Thoát nước bằng lỗ nằm ngang

cây cỏ mọc thì tốc độ chảy chậm, ngược lại là nhanh. Tác dụng phá hỏng của nước
chảy trên mặt luy nền đường là sự rửa mòn mặt ta luy, ban đầu chỉ là sự xói đi các
hạt nhỏ và chuyển đến chân ta luy hoặc rãnh sườn đường, lâu dần hình thành rãnh
nếp nhăn, rãnh chân gà, rãnh xói, tiến đến phá hoại ổn định ta luy nền đường. Do vậy
đối với sự rửa mòn của dòng nước mặt đất ta luy nền đường, nên kịp thời phòng hộ
mặt ta luy và xây dựng công trình thoát nước, bảo đảm thoát nước thông suốt. Phòng
hộ mặt ta luy nên căn cứ vào tính chất đất đá, điều kiện địa chất thửy văn của ta luy,
độ dốc và chiều cao ta luy để chọn dùng biện pháp phòng hộ thích hợp.
1. Phòng hộ bằng thực vật
Trên mặt ta luy gieo trồng loại cỏ, như hình 4-18, thích hợp với chất đất ở độ
dốc ta luy nhỏ hơn 1: 1,25 hoặc ta luy đá phong hoá nghiêm trọng. Nếu chất đất
không thích hợp trồng cỏ, có thể đắp vào một lớp đất trồng trọt (dày 5 ~10cm). Cỏ
trồng sau khi sống có thể ngăn trở xói lở với tốc độ chảy 0.1 ~ 0.6m/s.
N®s.198
Trên ta luy trồng cây hoa ngọn nhỏ, cũng là một loại cây phòng hộ ta luy tương
đối tốt.
Hình 4-18. Hai hình thức trồng cỏ ta luy
ở tầng đất trồng trọt (đơn vị : cm).
Trồng vầng cỏ như hình 4-19. Tác dụng và điều kiện sử dụng thích hợp giống
như trồng cỏ, nhưng khả năng ngăn chặn xói lở mạnh hơn, có thể ngăn tác dụng xói
lở1,8m/s, đường sắt Trung Quốc sử dụng rộng rãi phương pháp này. Phương pháp
trồng vầng cỏ có hai loại là trồng cỏ ô vuông và trồng cỏ toàn mặt. Vầng cỏ, có vầng
cỏ tự nhiên và vầng cỏ mạng thủ công. Khi trồng vầng cỏ căn cứ vào độ dốc ta luy và
tốc độ
chảy, có
thể sử
dụng
phương
pháp lát
phẳng

bảo hộ có khe co dãn và lỗ thoát nước. Nên chú ý mặt bảo hộ phun vữa xi măng,
thích hợp với ta luy đào đắp ổn định, nước ngầm không phát triển, ta luy dốc lớn
tương đối khô ráo, thi công mặt trát vữa cát tương đối đơn giản, mà lượng dùng xi
măng của mặt bảo hộ phun vữa xi măng tiết kiệm, có thể chấp nhận được. Do sự phát
triển vật liệu được hợp thành vải địa kỹ thuật, sản phẩm đan thổ công không dệt có
thể dùng để phòng hộ mặt ta luy đối với ta luy không thích hợp cho thực vật sinh
trưởng, có thể dùng vải địa kỹ thuật để phòng hộ mặt ta luy. Nước ngoài dùng loại
kết cấu phòng hộ phức hợp này để thu hiệu quả rất tốt. Kết cấu của nó là trên mặt ta
luy rải vật liệu đan thổ công không dệt dùng để thoát nước, bảo đảm chắc chắn ổn
định ta luy, trên vật đan phủ lớp màng mỏng cách nước phòng trừ nước ngấm vào và
có tác dụng giữ nhiệt nhất định. Cũng có thể hợp hai lớp thành một lớp sử dụng
màng thổ công phức hợp thay thế, đồng thời bao gồm phát huy tác dụng của hai loại
trên. Mặt trên cùng giải lớp màng thổ công nhựa đường làm thành tầng bảo hộ giữ
ấm, phòng nước như hình 4-21.
Hình 4-21. Phòng hộ kép bằng vật liệu hợp thành thổ công ( đơn vị: cm)
3. Lát đá bảo vệ ta luy
Đối với ta luy chất đất các loại đất lẫn đá, mà dốc nhỏ hơn 1/1, mặt ta luy chịu
sự xói dội của dòng nước mặt sản sinh rãnh xói, dòng bùn, tầng ngoài cục bộ nhỏ
trượt sụt, đều có thể sử dụng phòng hộ bằng lát đá bảo hộ ta luy. Lát đá phòng hộ ta
luy có mấy loại dưới dây:
a) Lát đá khan một lớp
Như hình 4-22, lát đá khan sử dụng thích hợp với chất đất, ta luy nhỏ hơn
1/1,25, ta luy đất lẫn đá và thường có ít nước ngầm thấm ra, độ dày thường là 0,3m.
Khi ta luy là đất dễ xói mòn như đất bột, cát rời rạc và đất cát dính, dùng đá phiến lát
khan nên đặt tầng đệm cát, đá dăm hoặc sỏi có chiều dày không nhỏ hơn 0,1m. Nền
móng của nó nên xếp đến đáy rãnh biên.
N®s.201
Hình 4-22. Phòng hộ ta luy bằng lát đá phiến (đơn vị: cm).
b) Lát vữa đá phiến bảo vệ ta luy
Hình 4-23. Phòng hộ ta luy bằng

khụng dốc hơn 1:1,5 và ta luy đỏ dễ phong hoỏ sụt trượt, với ta luy nền đào thoải hơn
1/ 0,3, sử dụng tường bảo vệ thể đặc, ta luy thoải hơn 1 /0,75, có thể dùng tường bảo
vệ dạng cửa sổ, trong cửa sổ có thể xây vỗ mặt hoặc đá phiến xếp khan. Nếu ta luy
chất đá tương đối hoàn chỉnh và tương đối dốc, có thể dùng tường bảo vệ dạng gân
sườn, khi phần dưới ta luy đá tương đối ổn định mà phần trên cần phòng hộ có thể
dùng tường bảo vệ dạng vòm. Sự phân biệt lớn nhất giữa tường bảo vệ và tường chắn
đất là tường bảo vệ không chịu áp lực đất.
Tổng hợp về loại hình công trình phòng hộ mặt ta luy nền đường và điều kiện
sử dụng thích hợp thống kê ở bảng 4-1.
Điều kiện sử dụng và
loại hình công trình phòng hộ mặt ta luy
N®s.203
Bảng 4-1
Loại
hình
phòng
hộ
Hình thức cấu
tạo
Điều kiện
sử dụng thích hợp
Hạng mục chú ý
(1)
(2)
(3)
(4)
Trồng cỏ hoặc
gieo trồng cỏ
Ta luy chất đất dốc
thoải 1/ 1,25

Phun cát xi
măng độ dày 6
~ 10 cm, vật
liệu là cát, xi
măng, đất sét.
Ta luy đào, chất đất
dễ xói mòn, mái dốc
không dốc hơn 1/ 0.75
Phòng
hộ
bằng
phun
Phun vữa độ
dày 5cm vật
liệu là cát, xi
măng, vôi.
Ta luy nền đào đá dễ
phong hoá, nhưng
không quá mạnh hoặc
phong hoá toàn bộ,
mái dốc không dốc
hơn 1/ 0,5
Chọn tỷ lệ phối hợp vật lệ và tỷ lệ
xi măng nước, thông thường nên
qua phun thử
N®s.204
Phun bê tông
độ dày 8cm,
Vật liệu là cát,
xi măng, đá

cố ổn định mặt ta luy
Độ sâu của lỗ mỏ neo, nên sâu hơn
độ sâu cố định mỏ neo 20cm ngoài
ra giống phòng hộ bằng phun
(1)
(2)
(3)
(4)
Phòng
hộ mặt
ta luy
bằng
đá
phiến
lát
khan
Độ dày nói
chung là
30cm, độ dày
tầng đệm cát
đá dăm đặt
phía dưới của
nó 10cm
Ta luy nền đắp chất
đất, ta luy nền đào cục
bộ có ít nước ngầm
tiết ra, ta luy nền đào
chất đất cục bộ và bổ
sung, độ dốc mái
không dốc hơn 1/1,25

dùng hình ô
vuông, hình
vòm. Trong
hình ô vuông
lát trồng vầng
cỏ, gieo trồng
cỏ hoặc lát
khan đá phiến.
Ta luy đất và đá
phong hoá toàn bộ,
khi mặt ta luy xói lở
nghiêm trọng do nước
mưa hoặc ngấm ướt,
mái ta luy không dốc
hơn 1/1.
Xung quanh ta luy phòng hộ cần
dùng vữa xây đá phiến, Trên điểm
giao khung bê tông đóng cọc neo,
khung ở khu vực nhiều mưa nên
làm rãnh cắt dòng nước
Tường
bảo vệ
bằng
vữa
xây đá
phiến
Độ dày mặt
cắt là 50cm,
mặt cắt thay
đổi đỉnh rộng

Mặt ta luy dạng phủ kín nên đặt lỗ thoát nước và khe co dãn trên thể xây phòng
hộ. Khi mặt ta luy có lộ ra mạch nước ngầm, nên sử dụng biện pháp dẫn nước ra.
Ta luy nền đào sâu chất đất và đá dễ phong hoá, nên xây tường chắn đất ở chân
ta luy, để hạ thấp chiều cao ta luy. Khi mặt ta luy ở trên đỉnh tường chắn đất có xây
tường phòng hộ vữa xây đá phiến phòng hộ taluy, thì đỉnh tường chắn nên đặt thềm
bệ phẳng, chiều rộng thềm phẳng không nên nhỏ hơn 2m.
N®s.206
Nền đắp tại khu vực mưa nhiều, dùng vật liệu đắp như: đất cát, đất hạt nhỏ, vai
đường và chân ta luy dễ bị nước mưa xói lở cuốn trôi, nên căn cứ tình hình cụ thể đặt
phòng hộ.
4.2.2. Phòng hộ xói lở chân ta luy nền đường
Nền đường ven sông, chịu sự biến thiên của dòng chảy và nguy cơ xói lở, đặc
biệt là hàng năm đến mùa lũ dâng lên, do sự bào mòn của dòng chảy đối với nền
đường, dẫn đến sụt hỏng, gây ra tai hoạ rất lớn cho tài sản, tính mệnh và đoàn tầu
chạy, nên căn cứ vào các nhân tố như: Đặc tính sông ngòi, tính chất dòng nước, địa
mạo dòng sông, địa chất. Kết hợp với vị trí nền đường, sử dụng công trình phòng hộ
mặt ta luy thích hợp, công trình dẫn dòng hoặc cải tạo dòng sông.
Hiện nay đường sắt Trung Quốc đang sử dụng biện pháp phòng hộ trực tiếp xói
lở dòng sông và ta luy nền đường có phòng hộ bằng thực vật, phòng hộ ta luy bằng
đá phiến xếp khan, xây vữa đá phiến, phòng hộ ta luy bằng bê tông, thả đá, lồng đá,
lát tấm bê tông loại to và tường chắn ngâm nước.
Phân theo phạm vi sử dụng phòng hộ xói lở, phòng hộ xói lở nền đường có thể
phân thành: phòng hộ trực tiếp và phòng hộ gián tiếp.
1. Phòng hộ trực tiếp
a) Trồng vầng cỏ
Tuyển chọn vầng cỏ cho ta luy đất, gia cố thích hợp xếp chồng lên nhau, sau
khi sống được và phát triển, bộ rễ đan kết từ đó mà có tác dụng phòng trừ xói mòn
như hình 4-25.
Hình 4-25. Vầng cỏ phòng hộ xói lở.
b) Thả đá phòng hộ

lăn trong dòng chảy không dễ sử dụng. Thi công vào mùa khô là thuận lợi nhất.
Hình 4-30. Cấu tạo rọ đá
2. Phòng hộ gián tiếp
Ngoài các biện pháp phòng hộ trực tiếp chống xói lở bờ ta luy nền đường như
ở trên, cũng có thể dùng phương pháp cải tạo dịch chuyển tuyến trục dòng chảy của
sông để đạt được mục đích phòng hộ. Biện pháp là cải tạo dòng sông xây dựng công
trình dẫn dòng. Khối lượng công trình cải tạo sông chuyển dòng chảy chống xói lở
tương đối lớn, chỉ khi thực sự cần thiết mới sử dụng. Còn công trình xây dựng dẫn
N®s.209
dòng chảy phân theo hình dạng bình
diện có hai loại là kè đỉnh và kè thuận.
Kè đỉnh còn gọi là kè dẫn thoát nước
như hình 4-31; 4-32 ; 4-33.
(a) Dạng bố trí (b) Dạng bố trí (c) Dạng bố trí
vuông góc thoát dưới thoát trên
Hình 4-31. Hình dạng bố trí khác nhau của kè đỉnh.
Hình 4-32. Kè đỉnh đơn. Hình 4-33. Kè thuận.
Thân kè đỉnh vươn hướng tâm dòng sông chắn ngang dòng chảy làm cho dòng
chảy chuyển hướng, từ đó làm cho tốc độ dòng chảy thúc vào bờ giảm thiểu, tránh
được hoặc giảm bớt xói mòn, hoặc lắng đọng thành bờ mới. Theo trị số lớn nhỏ của
góc giao giữa kè đỉnh và hướng dòng sông chảy, kè đỉnh phân thành ba dạng bố trí là
vuông góc, dẫn trên và dẫn dưới.
a) Dạng dẫn trên: Góc giao giữa kè đỉnh và phương hướng dòng chảy lớn hơn
90
0
(thông thường là 100
0
~ 150
0
) do kè húc dòng chảy tương đối kịch liệt, khả năng

Kè mực nước trung bình là con đê dùng để điều chỉnh mức nước trung bình.
Do mực nước trung bình là mực nước dẫn đến biến đổi lòng sông, vì thế điều chỉnh
dòng nước ở mực nước trung bình tại máng sông chủ ổn định có ý nghĩa quan trọng.
Khi kè mực nước trung bình tại mực nước lũ cũng là đập tràn.
Kè mực nước cao là kè theo tính toán mực nước lũ cao nhất còn gọi là kè
không tràn. Dòng nước không thể chảy tràn qua đỉnh kè. Khả năng dẫn dòng chảy
phòng hộ xói lở bờ nền đường của kè không tràn so với kè tràn là mạnh hơn.
Khi chọn dùng loại kè, mặt nước bờ sông cần mở rộng, nước sông có chỗ vòng
lại, móng lòng sông kiên cố, đối với bờ cho phép xói lở chọn dùng kè đinh dài; lòng
sông tương đối hẹp. Đối với bờ sông không cho phép xói lở chọn dùng kè đỉnh ngắn.
Nền móng lòng sông kiên cố dùng kè hình thức dẫn trên; nếu nền móng lòng sông
không kiên cố đặc biệt là bộ phận đầu kè không tốt, để tránh móng kè phá hoại, dùng
kè hình thức dẫn dưới. Kè tràn thông thường dùng để bảo hộ chân ta luy bờ tránh xói
lở; còn kè không tràn dùng nhiều với tình trạng bờ bị xói lở đặc biệt nghiêm trọng
khi dòng sông ở mực nước cao.
Tổng hợp lại bảng 4-2 thống kê công trình phòng hộ xói lở nền đường và loại
hình thường dùng và điều kiện sử dụng. Bảng 4-3 thống kê cấp loại xây bê tông công
trình nền đường và phạm vi sử dụng thích hợp.
Điều kiện sử dụng và loại hình
thường dùng công trình phòng hộ xói lở
Bảng 4-2
Điều kiện sử dụng thích hợp
Loại
hình
phòng
hộ
Hình thức
cấu tạo
Vận tốc
chảy cho

(4)
(5)
Ta luy
phòng
hộ bằng
đá
phiến
xây
khan
Chiều dày
tầng đơn
0.25~0.35mc
hiều dày tầng
đôi tầng trên
0.25~0.35mt
ầng dưới
0.25m
2~3
Phương hướng dòng chảy tương
đối phẳng thuận với mép viền
đất bãi bờ sông. Ta luy nền đắp
không bị dòng chủ xói lở, đoạn
sông không có hòn đá lăn và vật
nổi trôi
Phòng
hộ ta
luy
bằng
rãnh
xây đá

3
Phương hướng dòng chảy tương
đối phẳng thuận, đoạn sông xói
lở cục bộ không nghiêm trọng, ta
luy nền đắp và bờ sông đã ngấm
nước
Độ dày thả
đá không nên
nhỏ hơn hai
lần kích
thước hòn đá
N®s.212
Dọ đá
Sợi thép
tráng kẽm
đan thành
hình hòm
hoặc hình
tròn trong dọ
đựng đá hòn
4 ~ 5
Chịu nước lũ xói lở, nhưng đoạn
sông không có đá lăn và khu vực
thiếu vật liệu đá lớn
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Xây

tương đối rộng, thì nên tính thêm chiều cao mặt nước dâng do dốc ngang mặt nước
trước cầu. Đáy móng đặt dưới độ sâu xói lở không nên nhỏ hơn 1m khảm vào trong
móng đá. Khi chiều sâu xói lở tương đối sâu, thi công dưới nước khó khăn có thể sử
dụng móng cọc, móng giếng chìm hoặc phòng hộ bình diện thích hợp.
Độ sâu xói lở có thể căn cứ vào công thức tính toán, phân tích chảy xói lở của
tầng đất lòng sông, và phân tích tư liệu thực tiễn của các công trình tương tự để xác
định.
Công trình phòng hộ xói lở nên phẳng thuận liên tiếp với ta luy bờ ở thượng lưu,
hạ lưu, phần đầu mút khảm sâu vào thành bờ, để phòng trừ điều kiện dòng chảy ác
liệt của thượng, hạ lưu.
Khi xây dựng công trình dẫn dòng nên căn cứ vào địa mạo đường sông, địa chất,
tính chất dòng chảy, quy luật diễn biến đường sông và yêu cầu phòng hộ, quy hoạch
N®s.213
điều chỉnh tuyến dẫn dòng, đồng thời tránh làm tăng xói lở ruộng đất nông nghiệp,
thôn trang, đường xá và nền đường ở hạ lưu.
Phạm vi sử dụng,
cấp cường độ xây bê tông công trình nền đường
Bảng 4-3
Cường độ thấp nhất của
vật liệu
Chủng loại
thể xây và bê
tông
Vữa xi
măng cát
Vật
liệu đá

tông
Phạm vi sử dụng thích hợp


C15
Giếng kiểm tra, hầm thấm nước, phòng
hộ xói lở, công trình tường chắn
M7.5

C15
Rãnh biên, rãnh dỉnh, rãnh thoát nước,
phòng hộ mặt ta luy
Thể xây bê
tông
M10

C15
Hầm thấm nước
Bê tông cốt
thépC15
Giếng kiểm tra, phòng hộ xói lở, công
trình tường chắn.
Đoạn lòng sông ở khu vực núi, không nên xây dựng công trình thoát nước dẫn
dòng.
Chiều cao đỉnh kè của kè mực nước cao nên là: Mực nước thiết kế + chiều cao
sóng vỗ + chiều cao nước trườn + 0.5m.
Chiều dài kè tháo nước không nên lớn hơn 1/ 4 chiều rộng lòng sông, khoảng
cách kè nên 1 ~ 2,5 chiều dài kè. Khi dòng chảy tương đối phẳng thuận có thể tăng
đến 3 ~ 5 lần.
Bộ phận đầu kè, chân kè và nền móng của kè thuận và kè tháo nên tăng cường

Hệ thống phòng hộ mềm chỉ thuyết minh đơn giản như sau:
Hệ thống phòng hộ mềm là dùng lưới thép buộc vào sợi cáp làm thành bộ phận
chủ yếu để phòng hộ hư hại do sập đổ đá rơi. Căn cứ vào tác dụng của nó và điều
kiện đặt chia thành hai loại phòng hộ là phòng hộ chủ động và phòng hộ bị động, như
hình 4-34 và 4-35.
Phòng hộ chủ động là lợi dụng cọc mỏ neo và lưới buộc bằng sợi cáp để cố
định tảng đá nguy hiểm ở chỗ cũ, làm nó không thể rơi xuống. Công trình truyền lực
của hệ thống chủ động là: “ Lưới sợi thép  dây cáp đỡ  cọc mỏ neo  tầng đất
ổn định”. Nguyên lý tác dụng gần giống hệ thống phòng hộ lớp mặt như phun mỏ
neo phòng hộ và tường đóng đinh mỏ neo. Do đặc điểm mềm của nó, nên có thể chịu
được lực trượt tương đối lớn.
Hệ thống phòng hộ bị động do bốn bộ phận tạo thành lá chắn là lưới buộc vào
sợi cáp, hệ thống cố định (mỏ neo kéo và cáp chắn đỡ) vòng giảm nén và cọc thép,
nó có thể hấp thụ và tiêu hao năng lượng xung kích của đá xập tới và ngăn chặn đá
lăn rơi, đạt được mục đích phòng hộ và tránh được sự phá hoại của chính bản thân
công trình xây dựng phòng hộ cứng truyền thống.
Hệ thống mềm gồm lưới buộc vào sợi cáp chắn đỡ, cấu tạo vòng giảm nén,
khoảng cách giữa cọc thép và gối móng sử dụng liên kết động để đảm bảo tính mềm
của hệ thống.
Công năng của hệ thống phòng hộ mềm đáng tin cậy, bền lâu, thi công đơn
giản nhanh chóng, chỉ cần ít nhân công và máy móc đơn giản thi công, ảnh hưởng ít
tới đoàn tầu vận hành, bố trí tương đối linh hoạt, nói chung không phá hại cây cối bề
mặt ta luy ban đầu, lợi cho bảo vệ môi trường, giá thành chi phí thấp, hiệu quả phòng
hộ tốt. Nó là một loại phương pháp kinh tế có thể tiến hành chữa trị sập đổ đá rơi.
Vài năm gần đây trên tuyến vận doanh đường sắt dùng phương pháp này để chữa trị
hư hại đá lăn tương đối nhiều, hiệu quả tốt.
2. Công trình xây dựng tường tổng hợp trị núi
Loại công trình này chủ yếu dùng trên tuyến đường sắt đang khai thác có sườn
núi không ổn định và thể đá nứt vỡ, tảng đá nguy hiểm, đá nhô cao bất chợt, hang
động, phân biệt sử dụng tường đỡ, tường chắn, tường bảo hộ, phun mỏ neo và gia cố


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status