Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của cây thuốc lá tại xã Bằng Vân – huyện Ngân Sơn – tỉnh Bắc Kạn - Pdf 19


  
1 BQC Bình quân chung
2 BVTV Bảo vệ thực vật
3 CC Cơ cấu
4 CCDC Công cụ dụng cụ
5 CLĐ Công lao động
6 DT Diện tích
7 ĐVT Đơn vị tính
8 FC Chi phí cố định
9 GO Giá trị sản xuất
10 HQKT Hiệu quả kinh tế
11 IC Chi phí trung gian
12 KH – KT Khoa học – Kỹ thuật
13 KT – XH Kinh tế - Xã hội
14 MI Thu nhập hỗn hợp
15 NS Năng suất
16 Pr Lợi nhuận
17 SL Sản lượng
18 TC Tổng chi phí
19 TIMB Ngành Công nghiệp và Ban Tiếp thị Thuốc lá
20 TSCĐ Tài sản cố định
21 UBND Ủy ban nhân dân
22 USD Đô la mỹ
23 VA Giá trị gia tăng
24 VC Chi phí biến đổi
 !"#$%&'(
Sơ đồ 3.1: Cây vấn đề các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất
thuốc lá tại xã Bằng Vân Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.2: Thị trường tiêu thụ sản phẩm thuốc lá qua các kênh phân phối trên
địa bàn xã Bằng Vân Error: Reference source not found

ởxã Bằng Vân và thực tế cho thấy nhiều hộ nông dân đã có cuộc sống khá
1
hơn. Đây là thực tế đáng mừng bởi như thế có nghĩa là người dân đã tìm ra
được lối thoát xoá đói giảm nghèo cho chính họ. Chính vì hiệu quả của việc
trồng thuốc lá cao mà người nông dân ngày một chăm lo đầu tư, áp dụng kỹ
thuật mới. Tuy nhiên, so với tiềm năng của địa phương, thì việc sản xuất
thuốc lá còn bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố như: Kỹ thuật sản xuất chủ yếu
dựa vào kinh nghiệm là chính, việc sử dụng phân bón chưa hiệu quả… dẫn
đến hiệu quả kinh tế không cao, nên cần có sự quan tâm của các cấp chính quyền
và các ngành có liên quan. Trước những thực tế đó, đòi hỏi phải có sự đánh giá
đúng thực trạng, thấy rõ được những tồn tại để từ đó đề ra các giải pháp nhằm
phát triển sản xuất thuốc lá tại xã, vì vậy việc nghiên cứu đề tài: 

!"# $%&'sẽ góp phần giải quyết các vấn đề trên.
;.<057*5*067
()*)+,-
Đánh giá được các nhân tố ảnh hưởng đến HQKT của cây thuốc lá trên
địa bàn xã Bằng Vân – huyện Ngân Sơn – tỉnh Bắc Kạn. Đồng thời xác định
những khó khăn mà các hộ sản xuất thuốc lá gặp phải trong quá trình sản
xuất, từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục những khó khăn đó nhằm nâng
cao HQKT của cây thuốc lá tại địa phương trong thời gian tới.
()()+,-,.
- Đánh giá được thực trạng sản xuất của thuốc lá tại địa phương qua ba
năm 2011 - 2013.
- Đánh giá được HQKT của cây thuốc lá trên địa bàn xã Bằng Vân.
- Tìm hiểu và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế
của cây thuốc lá trên địa bàn nghiên cứu.
- Phân tích SWOT trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế của cây thuốc lá.
2
- Trên cơ sở tìm hiểu được những khó khăn và đánh giá các nguồn lực

FIJAKA7B*
*)*)*)9#:;5<=
- Khái niệm đánh giá:
Thuật ngữ đánh giá (Evaluation) là đưa ra nhận định tổng hợp về các dữ
kiện đo lường được qua các kỳ kiểm tra/lượng giá (asessement) trong quá
trình và kết thúc bằng cách đối chiếu, so sánh với những tiêu chuẩn đã được
xác định rõ ràng trước đó trong các mục tiêu. [16]
- Định nghĩa về đánh giá:
+ Đánh giá là quá trình thu thập, xử lý thông tin để lượng định tình hình
và kết quả công việc giúp quá trình lập kế hoạch, quyết định và hành động có
hiệu quả.
+ Đánh giá là quá trình mà qua đó ta quy cho đối tượng một giá trị nào đó.
+ Đánh giá là một hoạt động nhằm nhận định, xác nhận giá trị thực trạng
về: mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chất lượng, hiệu quả công việc, trình độ, sự
phát triển, những kinh nghiệm được hình thành ở thời điểm hiện tại đang xét
so với mục tiêu hay những chuẩn mực đã được xác lập. [16]
*)*)()9#:;5<=62.:>
* Phân loại
Cây thuốc lá cố nguồn gốc từ Nam Mỹ và có lịch sử trồng trọt cách
đây khoảng 4000 năm. Từ Nam Mỹ cây thuốc lá được đem đi trồng khắp
nơi trên thế giới thuộc Châu Á, Châu Mỹ, Châu Âu, Châu Phi.
Cây thuốc lá có tên khoa học là: Nicotinana.sp thuộc ngành hạt kín
Angiosper, lớp 2 lá mầm Dicotylndones, phân lớp Asteridae, bộ hoa mõm
sói Scophulariales, họ cà Solanaceae, chi Nicotiana. Trong chi Nicotiana có
50 – 70 loài, đa số là dạng cỏ, một số thân đứng, hầu hết là các dạng dại
4
phụ. Căn cứ vào hình thái, màu sắc của hoa người ta phân chia thành 4 loại
chính:
- Loài Nicotiana tabacum L.: có hoa màu hồng hay đỏ tươi. Đây là
loài phổ biến nhất chiếm 90% diện tích thuốc lá trên thế giới.

Đối với ngành công nghệ sinh học, cây thuốc lá được sử dụng như
thực vật mô hình cho những nghiên cứu cơ bản cũng như ứng dụng nhờ
khả năng dễ dàng tiến hành, nuôi cấy Invitro và chuyển gen. [15]
*)*)/)9#:;5<=
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh sử dụng nguồn nhân lực,
vật lực để đạt được hiệu quả cao nhất hay nói cách khác HQKT là một
phạm trù phản ánh chất lượng của một hoạt động kinh tế. Nâng cao chất
lượng một hoạt động kinh tế là tăng cường lợi dụng các nguồn lực có sẵn
trong một hoạt động kinh tế. Đây là đòi hỏi khách quan của một nền sản
xuất xã hội, do nhu cầu vật chất ngày càng cao.
* Quan điểm thứ nhất: HQKT là kết quả đạt được trong hoạt động
kinh tế được xác định bằng công thức:
Hiệu quả kinh tế = kết quả thu được – chi phí bỏ ra.
(H) = (Q) - (C)
Quan điểm này không còn phù hợp nữa, vì nếu cùng một kết quả sản
xuất như nhau nhưng khác nhau về chi phi sản xuất sẽ khác nhau về hiệu
quả. Không phản ánh đúng mục tiêu của người sản xuất là tối đa hóa lợi
nhuận và tối thiểu hóa chi phí.
* Quan điểm thứ hai: HQKT được xác định bằng nhịp độ tăng trưởng
sản xuất hoặc tổng sản phẩm quốc dân, hiệu quả cao khi nhịp độ tăng
trưởng của các chỉ tiêu đó cao và hiệu quả kinh tế có nghĩa là không lãng
6
phí. Một nền kinh tế là có hiệu quả khi nó nằm trên giới hạn năng lực sản
xuất đặc trưng bằng chỉ tiêu sản lượng tiềm năng của kinh tế, sự chênh lệch
giữa sản lượng tiềm năng thực tế (sản lượng cao nhất có thể đạt được trong
điều kiện toàn dụng công nhân) và sản lượng thực tế là sản lượng tiềm
năng mà xã hội không dùng được phần bị lãng phí.
* Quan điểm thứ ba: HQKT là mức độ thỏa mãn yêu cầu của quy luật
kinh tế cơ bản của kinh tế chủ nghĩa xã hội, cho rằng quỹ tiêu dùng là đại
diện cho mức sống nhân dân, là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của nền sản xuất

quát khi đánh giá hiệu quả kinh tế là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự
tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao các tài nguyên.
Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế đều cho rằng tiêu chuẩn cơ bản và tổng
khái quát khi đánh giá hiệu quả kinh tế là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội
và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao các tài nguyên.
Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế là các quan điểm, nguyên tắc đánh giá hiệu quả
kinh tế trong các điều kiện cụ thể mà ở một giai đoạn nhất định. Việc nâng cao
hiệu quả kinh tế là mục tiêu chung và chủ yếu xuyên suốt mọi thời kỳ, còn tiêu
chuẩn là mục tiêu lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá bằng định lượng theo tiêu chuẩn
đã lựa chọn ở từng giai đoạn. Mỗi thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau
thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả cũng khác nhau.
Mặt khác, tuỳ theo nội dung của hiệu quả mà có tiêu chuẩn đánh giá hiệu
quả kinh tế quốc dân và hiệu quả của xí nghiệp. Vì vậy, nhu cầu thì đa dạng,
thay đổi theo thời gian và tuy thuộc vào trình độ khoa học kỹ thuật áp dụng và
sản xuất… Mặt khác, nhu cầu cũng gồm nhiều loại: nhu cầu tối thiểu, nhu cầu có
khả năng thanh toán và nhu cầu theo ước muốn chung. Có thể coi thu nhập tối đa
trên một đơn vị chi phí là tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh tế hiện nay.
8
Đối với toàn xã hội thì tiêu chẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là khả năng
thoả mãn các nhu cầu sản xuất và tiêu thụ của xã hội bằng của cải vật chất sản
xuất và tiêu dùng của xã hội bằng của cải vật chất sản xuất ra, trong nền kinh tế
kinh tế thị trường còn đòi hỏi yếu tố chất lượng và giá thành thấp để tăng khả
năng cạnh tranh. Đối với các doanh nghiệp hoặc các tổ chắc kinh tế thì tiêu
chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế phải là thu nhập tối đa tính trên chi phí hoặc
công lao động bỏ ra. [7]
Đối với cây thuốc lá tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế phải đứng
trên góc độ hạch toán kinh tế, tính toán các chi phí, các yếu tố đầu vào từ
đó tính toán được đầu ra. Xác định mối tương quan kết quả giữa đầu vào bỏ
ra và kết quả đạt được đó chính là lợi nhuận.
;.FIJL0M*

thế giới. Châu Á có diện tích cao nhất 2.815.506 ha tương ứng với sản lượng
5.267.359 tấn so với toàn thế giới. Tiếp theo là các Châu lục khác Châu Mĩ,
Châu Phi, Châu Âu và cuối cùng là Châu Đại Dương diện tích 2.378 ha, sản
lượng 5.243 tấn thấp nhất so với các châu lục trên thế giới. Châu Á là châu có
diện tích và sản lượng cao nhất chứng tỏ là một châu có điều kiện tự nhiên, khí
hậu phù hợp, một thị trường sản xuất và tiêu thụ rất lớn.
* Ngành sản xuất thuốc lá của một số nước trên thế giới
- Malawi: Doanh số bán lá tăng trong 2013 - Malawi có được 361 triệu
USD từ doanh thu bán lá năm nay, tăng hơn gấp đôi so với doanh số 177 triệu
USD trong năm 2012, trong khi sản lượng cũng tăng lên 168.000 tấn trong năm
2013 so với 79.800 tấn năm ngoái. Lá thuốc lá chiếm hơn 70% kim ngạch xuất
khẩu của Malawi và 15% GDP. Doanh thu năm ngoái bị ảnh hưởng bởi sự
ngưng trệ khi những nông người trồng lá đòi hỏi mức giá tốt hơn. Khoảng 2
trong số 14 triệu dân Malawi sống dựa vào ngành công nghiệp thuốc lá và
ngành có liên quan. (Reuters) [19]
- Malaysia: Kim ngạch xuất khẩu lá thuốc lá và các sản phẩm thuốc lá
giảm 18,7% cùng kỳ năm còn 579,04 triệu ringgit (176,6 triệu USD) trong
quý 1/2013. Ngành công nghiệp thuốc lá đóng góp 3,52 tỷ ringgit (1,07 tỷ
USD) doanh thu thuế của đất nước trong năm 2012, so với 3,42 tỷ ringgit
( 1,04 tỷ USD) trong năm 2011. (Star - Malaysia) [19]
- Zimbabwe: Tổng sản lượng lá ở Zimbabwe là 165.000 tấn trong năm
2013, thấp hơn khoảng 500.000 tấn so với mục tiêu sản xuất 170.000 tấn đã
10
được đề ra vào đầu năm nay. Do thời tiết năm nay cũng đóng một vai trò
trong vụ mùa năm nay. (Zimbabwe Standard) [19]
- Philippines: NTA nâng giá sàn lá Virginia, Burley và thuốc lá bản địa
Cục Quản lý Thuốc lá Quốc gia Philippines đã nâng giá sàn của lá Virginia,
Burley và lá thuốc lá có nguồn gốc bản địa lên hơn 10 peso (0,22 USD) cho
mỗi kg cho niên vụ 2014 - 2015. Giá sàn cho mỗi kg đối với lá Virginia,
Burley tăng gần 10 peso (0,22 USD) cho cấp lá ngọn, 6 peso (0,14 USD) cho

điếu/người/năm). [19]
*)(E?$FG3DHIJ:<72-D
$7L0
D*E`a7D0WYX
S 
Châu Phi 29 4
Châu Mỹ 35 22
Đông Địa Trung Hải 35 4
Châu Âu 46 26
Đông Nam Á 44 4
Tây Thái Bình Dương 60 8
()*+,-."#$%&
Nhìn chung tỉ lệ hút thuốc lá ở nam giới cao hơn nhiều so với nữ giới: Ở
Châu Âu cao hơn các khu vực khác cụ thể tỉ lệ nữ giới hút thuốc lá đứng đầu
thế giới (26%), nam giới đứng thứ hai (46%) thế giới; Còn ở Tây Thái Bình
Dương tỉ lệ nam giới hút thuốc lá cao nhất thế giới (60%); Tỉ lệ hút thuốc lá
thấp nhất là ở Châu Phi, nam giới là 29% còn nữ giới 4%.
*)/E?$F6G3DHD62.<B
D62.2-D
E`a7D0AR R0*E[02R)b* R0*E[08*2R)b*
Nam 30 – 40 % 40 – 70 %
Nữ 20 – 40 % 2 – 10 %
 !"#$%&
12
Qua bảng số liệu 1.3 trên ta thấy tỉ lệ nam giới ở các nước đang phát
triển cao hơn nhiều so với các nước phát triển, còn ở nữ giới thì ngược lại ở
các nước đang phát triển chiếm tỉ lệ rất thấp (2 – 10%).
Theo như phân tích qua các bảng số liệu trên cho thấy, nhu cầu chế biến
thuốc lá điếu trên thế giới là rất cao, do đó cần phát triển sản xuất thuốc lá để
phục vụ nhu cầu đó.

hình hiểm trở, giao thông đi lại rất khó khăn, trình độ dân trí thấp, còn nhiều
phong tục tập quán lạc hậu và nằm trong số các tỉnh khó khăn nhất của cả
nước như: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Gia Lai, Ninh Thuận. [18]
Với đặc điểm của cây thuốc lá là cây trồng ngắn ngày, từ khi trồng đến
khi cho thu hoạch khoảng 3 đến 4 tháng, được trồng luân canh nên không ảnh
hưởng đến cây trồng khác và mang lại hiệu quả rõ rệt trong việc nâng cao đời
sống cho người lao động. Một ha thuốc lá có thể giải quyết việc làm cho 500
công lao động trong một vụ với thu nhập bình quân 80-100 triệu/ha trong đó lợi
nhuận bình quân là khoảng 30 triệu đồng/ha. Sản phẩm được Tổng công ty bao
tiêu, thu mua tại chỗ. Chính vì vậy, đối với những vùng sâu, vùng xa cây thuốc
lá được đánh giá làcây xoá đói giảm nghèo đối với những hộ nghèo và là cây
để làm giàu đối với những hộ nông dân tại các vùng chuyên canh thuốc lá, góp
phần cải thiện kinh tế xã hội tại địa phương và tham gia thực hiện chủ trương
phát triển kinh tế vùng sâu vùng xa của Đảng và Nhà nước, góp phần đảm bảo
an ninh quốc phòng tại các tỉnh biên giới. [18]
*)()/)?@@:>A!"#A$%
&
Bằng Vân là một xã vùng núi, có diện tích 6.598,19 ha, dân số khoảng
2.873.152 người, mật độ dân số đạt 43,5 người/km² (2013) [13]. Dưới sự chỉ đạo
14
của cấp Ủy Đảng, chính quyền xã, nhân dân trong xã đã được đào tạo chuyển
giao KH – KT về trồng trọt, chăn nuôi, bà con nông dân tích cực chủ động
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đưa các giống mới có năng suất cao vào
sản xuất. Trong đó cây thuốc lá là loại cây trồng đã được chú trọng phát triển.
Trên địa bàn xã cây thuốc lá được trồng vào vụ Xuân, diện tích trồng cây
thuốc lá năm 2013 là 1.339,7 ha đạt 91% kế hoạch đề ra (tăng 29,7 ha so với
cùng kỳ năm 2012), năng suất 21 tạ/ha, sản lượng đạt 2.814,37 tạ. [12]
Người dân tại xã Bằng Vân thường trông các loại thuốc lá như: C176,
K9-1. Giống C176 là giống có năng suất và khả năng kháng bệnh khá nhưng
chất lượng còn hạn chế, ngược lại giống K9-1 năng suất thấp, dễ bị nhiễm

P
4
Vàng nhạt, vàng chanh
Tất cả các màu trừ màu
xanh và nâu đen
≥ 30
≥ 25
≤ 15
≤ 20
≤ 15
≤ 20
≤ 15
≤ 20
Lá xốp, mỏng, dầu dẻo
kém
Lá xốp, mỏng, dầu dẻo
kém
Lá nách
dưới (X)
3 – 4 lá
X
1
X
2
X
3
X
4
Vàng chanh, vàng cam
Vàng chanh, vàng cam

C
1
C
2
C
3
C
4
Vàng chanh, vàng cam
Vàng chanh, vàng cam
Vàng nhạt, vàng thẫm,
vàng ánh xanh và các màu
như C
2
Tất cả các màu trừ màu
xanh và nâu đen
≥ 40
≥ 35
≥ 35
≥ 30
≤ 5
≤ 10
≤ 15
≤ 20
≤ 10
≤ 10
≤ 15
≤ 20
≤ 10
≤ 10

≤ 15
Lá mịn, hơi dày, dầu
dẻo khá
Lá mịn, hơi dày, dầu
dẻo khá
Lá thô, dày, dầu dẻo
16
B
4
và các màu như B
2
Tất cả các màu trừ màu
xanh và nâu đen
≥ 30 ≤ 20 ≤ 20 ≤ 20
trung bình
Lá thô, dày, có độ dầu
dẻo kém
Lá ngọn (T)
2 – 3 lá
T
2
T
3
T
4
Vàng cam, vàng cam đỏ
Vàng thẫm, vàng ánh xanh
và các màu như T
2
Tất cả các màu trừ màu

Kqđịnh
Kqđịnh
Kqđịnh
Đảm bảo không vụn
nát, thái thành sợi
Đảm bảo không vụn
nát, thái thành sợi
*#/012"#$%&
17
. Ngoài các cấp trên còn có cấp Tân dụng (M) gồm những lá có các màu (trừ
màu xanh, nâu đen) ở các vị trí lá và còn giá trị sử.
- Độ ẩm: W = 13,5 ± 0,5%, không mua thuốc lá dụng bị mốc, lá sấy bị
sống cuộng, lá bị mục.
- Tỷ lệ lẫn cấp không quá 10% cấp dưới liền kề. Nếu trên 10% thì phải
phân cấp lại, nếu không phân cấp lại sẽ hạ 1 cấp liền kề trong nhóm.
- Loại bỏ các tạp vật:
+ Tạp vật ngoài đồng ruộng: Nilon, cỏ rác, đất, đá, sỏi…
+ Tạp vật sau khi thu hoạch: Rơm rạ, cỏ, dây buộc, đất đá, nilon, giấy, mảnh
kim loại…
Từ bảng ta thấy được chất lượng thuốc lá phụ thuộc vào vị trí lá, màu
sắc và kính thước của lá. Loại 1 có chất lượng cao nhất, tương ứng với chất
lượng đó thì giá bán cao nhất theo bảng giá của trạm thu mua quy định, tiếp
theo là loại 2, loại 3, loại 4 và cuối cùng là loại tận dụng (loại S
1
, S
2
).
18
EF*;
jklmn'okoopq'

()/)*)94U.I-R
Vùng nghiên cứu thuộc địa bàn xã Bằng Vân, huyện Ngân Sơn, một xã
có đặc điểm khí hậu thời tiết, đất đai thích hợp cho trồng cây thuốc lá.
()/)()T#6656:
%345,4
- Các thông tin, thu thập số liệu thứ cấp của để tài lấy trong giai đoạn 2011
– 2013 về tình hình sản xuất thuốc lá của xã Bằng Vân.
- Thu thập số liệu thứ cấp thông qua các văn bản, sách báo, tạp chí, các
nghị định, chỉ thị, nghị quyết, chính sách có liên quan đến vấn đề trồng cây thuốc
lá nhằm có một hệ thống lý luận tổng quát về cây thuốc lá.
- Thu thập số liệu thứ cấp thông qua các cơ quan, ban ngành địa phương
như các báo cáo tổng kết tình hình kinh tế – xã hội, thống kê của UBND xã Bằng
Vân, báo cáo tổng hợp của huyện Ngân Sơn, Công ty Cổ phần Ngân Sơn
%34524
- Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA)
Tiến hành đi quan sát thực tế, phỏng vấn bán chính thức những người
dân sống tại địa phương, thu lượm những tài liệu thông tin đã có tại thời điểm
nghiên cứu.
6Phương pháp điều tra chọn mẫu
Điều tra chọn mẫu là một loại điều tra không toàn bộ mà trong đó một số
đơn vị được chọn ra đủ lớn để điều tra thực tế và dựa vào kết quả điều tra có
thể tính toán suy rộng cho toàn bộ hiện tượng.
Để thực hiện đề tài tôi sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu đối với các hộ
trồng cây thuốc lá trên địa bàn nghiên cứu, số mẫu điều tra cụ thể được phân bổ
dựa theo quy mô diện tích trồng cây thuốc lá của các hộ. Cụ thể như sau:
20
Tổng số mẫu điều tra: 40 mẫu (tương ứng với 40 hộ trồng cây thuốc lá tại 4 thôn
đó là thôn Đông Chót, thôn Cốc Lải, thôn Pù Mò và thôn Khau Slạo).
Cách chọn mẫu điều tra: Chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng dựa trên tiêu
chí về diện tích trồng cây thuốc lá tại các xóm điều tra. Mỗi xóm điều tra 10

tích đánh giá tổng hợp để nắm được bản chất của vấn đề, là cơ sở để đưa ra
giải pháp giải quyết.
()/)KW$--R
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu khóa luận, đề tài sử dụng một số
chỉ tiêu nghiên cứu như sau:
6"0< Năng suất cây trồng là lượng sản phẩm của cây trồng
đó tính trên một diện tích trong một vụ hay một năm. Chỉ tiêu này phản ánh trình
độ sản xuất của địa phương hay toàn ngành. [5]
Công thức tính: Năng suất cây trồng i = Tổng sản lượng cây trồng i / Tổng
diện tích gieo trồng cây trồng i
6.=.!6.))4& là toàn bộ giá trị của cải và
dịch vụ được tạo ra trong một thời kì nhất định (thường là 1 năm), đây là
tổng thu của hộ. [5]
Công thức tính: #stouv
Trong đó: P
i
là đơn giá sản phẩm thứ i
Q
i
là khối lượng sản phẩm thứ i
6+4;/>+6>(#(?/(+)& là toàn bộ chi phí vật chất
thường xuyên và dịch vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất như: giống, thức
ăn, thuốc phòng trừ dịch bệnh, dụng cụ rẻ tiền mau hỏng trong một vụ sản xuất.
Công thức tính: st
w
u
w
Trong đó: C
j
là số lượng đầu tư của đầu vào thứ j

TC là tổng chi phí sản xuất
(Chi phí trung gian IC, khấu hao TSCĐ, công lao động, chi khác)
+ Giá trị sản xuất trên một đồng chi phí : GO/IC.
+ Giá trị gia tăng trên một đồng chi phí: VA/IC.
+ Thu nhập hỗn hợp trên một đồng chi phí : MI/IC.
+ Lợi nhuận thu được tính trên một đồng chi phí : Pr/TC.
23


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status