Đánh giá hiệu quả của chế phẩm trà bách niên trong chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân nhiễm HIV AIDS - Pdf 19


TrƯờNG ĐạI HọC Y H NộI
KHOA Y HọC Cổ TRUYềN - ĐƠN Vị NCSKCĐ BáO CáO Đề TI CƠ Sở

ĐáNH GIá hiệu quả của chế phẩm tr bách niên
trong chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân nhiễm hiv/aids
Ch nhim ti: PGS.TS Th Phng
Phú trng khoa YHCT - Trng HY H Ni
Ph trỏch n v NCSKC - Trng HY H Ni Nhúm nghiờn cu:
1. PGS.TS Th Phng Khoa YHCT
SV Y6. Nguyễn Th Kim Ngân Khoa YHCT
2.
H NI 7/2010

n thỏ
ng 10/2010
3. ti h
ng d

n sinh viờn Y6 chuyờn khoa
YHCT lm NCKH
4. H

tờn ch

nhi
m ti:
Th
Phng

- H

c hm, h

c v

: Phú giỏo s,
Ti

n s


- Ch



i: 04. 3852389
- Email:
5. Cỏn b

tham gia nghiờn c

u: SV Nguy

n Th

Kim Ngõn, chuyờn khoa YHCT khúa 2004-2010
6
. M

c tiờu nghiờn c

u c

a
ti:

1.

ỏnh giỏ tỏc d
ng h



c hi

n
ti:

7.1
a i
m: Trung tõm y t

huy
n ụng Anh
H N

i
7.2 Chất liệu nghiên c

u:
- Tr Actiso b
d
ng B
ỏch Niờn v Tr inh lng b dng Bỏch Niờn
c s

n xu

t t

i Cụng ty
c

* Dạng bào chế:
- D

ng bo ch

: c
m tan, úng gúi 4g/gúi.

*
Công dụng:

2
Trà
Actiso: Giúp bổ huyết, tăng cờng sức đề kháng cho cơ thể và giúp lợi mật bảo vệ gan, giảm cho
Cholesterol trong máu
Trà Đinh lăng bổ dỡng Bách niên: Giúp bổ khí huyết , nâng cao sức khỏe và giúp lợi tiểu, giải độc,
an thần

* Cách dùng:
Tr Actiso u

ng 2 gúi vo bu

i sỏng (8h) v T
r inh lng
b
d
ng Bỏch niờn 2 gúi u

ng bu

i.
- B
nh nhõn
ng ý tham gia nghiờn c

u, th

c hi
n ỳng v y
nh
ng quy
nh trong quỏ trỡnh
nghiờn c

u.

7.3.1 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân.
- Cỏc b
nh nhõn
c ch
n oỏn nhi
m HIV theo chi
n l
c III c

a T

ch

c Y t


nh i
u tr

ARV:

+
Giai o

n lõm sng lo

i C (CDC 1993), giai o
n IV (TCYTTG), khụng ph

thu

c s

l
ng t


bo TCD4 hay s

l
ng t

bo lympho.

+ Ho

huy

n ụng Anh

H
N

i.

7.3.2 Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân
- Ph

n

cú thai.
-
B

nh nhõn an
g cú b

nh m

n tớnh khỏc k

t h

p (khụng ph

i cỏc nhi


c th

c ph

m
ch

c nng ca YHH ho
c YHCT.

- B

nh nhõn b

thu

c quỏ 3 ngy.
7.4 Thi

t k


nghiờn c

u
: Ti

n c



t s
ố đặc điể
m nhân tr

c h

c (tu

i, gi

i, ch

s


BMI) và m

t s
ố đặc điể
m lâm sàng (ti

n s

b

nh, m
ức độ suy nhược cơ thể
và suy gi



n.
-
Ngoài ra nhóm NC đượ
c dùng thêm ch
ế
ph

m Trà Bách Niên v

i li
ều lượ
ng: 2 gói trà Actiso
u

ng bu
ổi sáng (8h) và 2 gói trà Đinh lăng uố
ng bu

i t

i (19h). Li
ệu trình điề
u tr

1 tháng.
7.4.2 Theo dõi các ch

tiêu nghiên c


u (T
0
) và sau 1 tháng nghiên c

u (T
1
).
. T * T heo dâi c¸c triÖu chøng l©m sµng
·
Theo dõi cân n

ng
- D

ng c
ụ đo là cân sứ
c kh

e do vi
ện Dinh dưỡ
ng cung c

p.
-
M

i b

nh nhân được đo trọng lượ
ng vào th

i cơ thể
BMI
(Body Mass Index).
Cân n

ng (kg)
BMI =
Chi

u cao
2
(m.m)
·
Theo dõi c
ơ lự
c

- D

ng c
ụ đo là cơ lự
c k
ế
bóp tay c

a Trung Qu
ốc có chia độ
t
ừ 0 đế
n 130kg.

i tay, tính b

ng kg.
·
Theo dõi thang điểm đánh giá lâm sàng mức độ
r

i lo

n gi

c ng

Pittsburgh:
R

i lo

n gi

c ng

là tri

u ch
ứng thườ
ng th

y


- Cách ti
ến hành: đánh dấ
u vào nh

ng tri

u ch

ng mà b

nh nhân có.
T
ổng điể
m c

a các y
ế
u t

cao nh
ất là 21 điể
m, th

p nh
ất là 0 điể
m.
·
Theo dõi thang điểm đánh giá lâm sàng mức độ suy nhượ
c BUGARD-CROCQ:
-

ng
i
m c

a cỏc tri

u ch
ng l i
m BUGARD
CROCQ. i
m BUGARD CROCQ cao nh

t
l 495 i
m v th

p nh
t l 0 i
m.
* Theo dõi các triệu chứng không mong muốn trên lâm sàng
ã Theo dừi cỏc tỏc d

ng khụng mong mu

n c

a Tr Bỏch Niờn trờn lõm sng:
Nụn, bu

n

Sinh hoỏ mỏu: Protein ton ph

n, AST, ALT, Creatinin.
7.4.3 Tiêu chuẩn đánh giá kết quả
7.4.3.1.
ỏnh giỏ
lõm sng

ã Cõn n
ng, c l
c: so sỏnh giỏ tr
trung bỡnh trc v sau i
u tr

.
ã Ch

s

BMI

+
ỏnh giỏ t

i m

i th

i i
m:

s

BMI > 22.9 x

p vo lo

i bộo.
+ So sỏnh d

a trờn s

thay
i phõn lo

i trc v sau i
u tr

.

ã M

c
r

i lo

n gi

c ng



:
0 i
m.
ỹ R

i lo

n nh

: 1
7 i
m.
ỹ R

i lo

n v

a: 8
14 i
m.
ỹ R

i lo

n n

ng:
15

r

i lo

n gi

c ng
trc v sau i
u tr

.
ã M
c suy nhc theo thang i
m BUGARD CROCQ
+ N

u t

ng s

i
m c

a cỏc tri

u ch

ng trong thang im > 26 i
m: b


m s

m

i l
n thm khỏm sau gim i so v
i
l
n thm khỏm trc ú. ỏnh giỏ k
t qu
ỏp
ng c

a b

nh nhõn v

i Tr Bỏch Niờn qua m
c 5
c

i thi
n im sau i
u tr

.
ỹ T

ỹ Khụng k

t qu

: t

ng s

im khụng thay
i ho

c x

u i.

7.4.3.2.
ỏnh giỏ c

n lõm sng

ã S
l
ng t

bo TCD
4
: So sỏnh giỏ tr
trung bỡnh trc v sau i
u tr


u
c x
lý theo phng phỏp th
ng kờ y sinh h
c v theo chng trỡnh ph
n m

m
SPSS 16.0 v

i cỏc thu
t toỏn: Khi bỡnh phng, T
- Test.
ã S

khỏc bi
t
c coi l cú ý ngh

a th

ng kờ khi p < 0.05.
9. Ti

n
th

c hi

n


u: Thỏng 3-5/2010
- Vi

t bỏo cỏo: Thỏng 6-7/2010
- Hon thi

n bỏo cỏo, nghi

m thu, vi

t bi
ng trờn t
p chớ khoa h

c: Thỏng 8-10/2010
10. Kinh phớ th

c hi
n
ti: T

tỳc

H n

i, ngy thỏng
nm 20
10
í ki

t c

a
Ban giỏm hi

u
Phũng QL.NCKH
CHỮ VIẾT TẮT

ADN Acid DeoxyriboNucleic.
AIDS Acquired Immuno–deficiency Syndrome
Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
ALT Alanin – amino – transferase
ARN Acid RiboNucleic
AST Aspartate – amino – transferase
CDC The Center for Diseases Control and Prevention
Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa bệnh tật Hoa Kỳ
ĐC Đối chứng
ELISA Enzyme-linked immunosorbent assay
Phân tích hấp phụ miễn dịch gắn men
gp120 hoặc gp41 Glycoprotein có trọng lượng 120 hoặc 41 kilodalton
HIV Human Immuno–deficiency Virus
Virus gây suy giảm miễn dịch ở người
NC Nghiên cứu
NSAIDs Non-Steroidal Anti-Inflammatory Drugs
Thuốc chống viêm không steroid
p17, p18 hoặc p24 Protein có trọng lượng 17 hoặc 18 hoặc 24 kilodalton

1.1. Sơ lược về HIV/AIDS 3
1.1.1. Nguyên nhân gây bệnh 3
1.1.2. Cơ chế bệnh sinh 4
1.1.3. Chẩn đoán 7
1.1.4. Điều trị 11
1.2. Chăm sóc giảm nhẹ 12
1.2.1. Khái niệm 12
1.2.2. Chăm sóc giảm nhẹ đối với bệnh nhân HIV/AIDS 13
1.2.3. Nội dung chính của chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân
HIV/AIDS 15
1.2.4. Y học cổ truyền trong chăm sóc giảm nhẹ đối với bệnh nhân
HIV/AIDS 16
1.3. Tổng quan về chế phẩm Trà Bách Niên 17
1.3.1. Xuất xứ 17
1.3.2. Thành phần 17
1.3.3. Dạng bào chế 20
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
2.1. Chất liệu và đối tượng nghiên cứu 21
2.1.1. Chất liệu nghiên cứu 21
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu 21
2.2. Phương pháp nghiên cứu 22
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 22
2.2.2. Phương pháp theo dõi 22
2.2.3. Đánh giá kết quả 24
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu 26
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 27
3.1. Đặc điểm bệnh nhân 27
3.1.1. Một số đặc điểm nhân trắc học 27
3.1.2. Một số đặc điểm liên quan đến bệnh lý của bệnh nhân 29
3.2. Kết quả điều trị 32

Bảng 3.8: Lượng protein toàn phần trước và sau điều trị 36
Bảng 3.9: Thay đổi số lượng trung bình tế bào TCD4 37
Bảng 3.10: Thay đổi số lượng hồng cầu và lượng hemoglobin trung bình 37
Bảng 3.11: Thay đổi về lượng AST, ALT và lượng creatinin trung bình 38
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Phân bố bệnh nhân theo tuổi của hai nhóm 27
Biểu đồ 3.2: Phân loại bệnh nhân theo chỉ số BMI 28
Biểu đồ 3.3: Phân loại theo thời gian phát hiện bệnh 29
Biểu đồ 3.4: Phân loại bệnh nhân theo số lượng tế bào TCD4 31
Biểu đồ 3.5: Mức độ cải thiện suy nhược cơ thể sau điều trị 35
1

ĐẶT VẤN ĐỀ
AIDS (Acquired Immuno–deficiency Syndrome) là hội chứng suy giảm
miễn dịch mắc phải, phát triển chậm với các giai đoạn không triệu chứng kéo
dài và tiềm tàng, là giai đoạn cuối của quá trình suy giảm miễn dịch gây nên
bởi HIV (Human Immuno–deficiency Virus). Biểu hiện lâm sàng chủ yếu của
bệnh nhân HIV/AIDS là nhiễm trùng cơ hội và bệnh lý khối u [2], [26], [49].
HIV/AIDS đã và đang là một đại dịch trên toàn cầu. Trường hợp nhiễm
HIV/AIDS đầu tiên trên thế giới được phát hiện tại Los – Angles, Hoa Kỳ vào
năm 1981, đến nay dịch đã lan tràn trên toàn thế giới [4], [29], [38]. Tại Việt
Nam, dịch HIV/AIDS vẫn đang ở trong giai đoạn gia tăng, không chỉ bùng nổ
trong nhóm người có hành vi nguy cơ cao như người tiêm chích ma tuý, gái
mại dâm mà còn lan nhanh vào cộng đồng. Tính đến 31/12/2009, toàn quốc
đã phát hiện 160.019 trường hợp nhiễm HIV còn sống, trong đó có 35.603
người đã tiến triển thành AIDS và 44.540 trường hợp đã tử vong do AIDS

rẻ tiền, có thể phát huy tốt trong điều trị giảm nhẹ và hỗ trợ đối với bệnh nhân
HIV/AIDS, sử dụng được lâu dài và rộng rãi [32], [37], [39], [40], [41]. Trà
Actiso bổ dưỡng Bách Niên và Trà Đinh lăng bổ dưỡng Bách Niên là hai sản
phẩm do Công ty cổ phần Công nghệ xanh Nhật Minh sản xuất. Sản phẩm đã
được cấp phép bởi Cục An toàn vệ sinh thực phẩm – Bộ Y tế [17].
Nhằm đánh giá tác dụng của hai sản phẩm này trên lâm sàng, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đánh giá hiệu quả của chế phẩm Trà Bách Niên trong
chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS với 2 mục tiêu:
1. Đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh nhân HIV/AIDS của Trà
Actiso bổ dưỡng Bách Niên kết hợp Trà Đinh lăng bổ dưỡng Bách Niên
trên lâm sàng.
2. Khảo sát các tác dụng không mong muốn của của Trà Bách Niên.
3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. SƠ LƯỢC VỀ HIV/AIDS
1.1.1. Nguyên nhân gây bệnh
Tháng 5 năm 1983, nhóm virus học viện Pasteur Paris đã phân lập được
virus gây bệnh AIDS, đến năm 1986 Hội Nghị quốc tế đã thống nhất gọi virus
gây bệnh AIDS là HIV (Human Immunodeficiency Virus) [16], [50].
HIV là virus gây nhiễm trùng mạn tính tiến triển chậm, thuộc nhóm
Lentivirus, họ Retrovirus có dạng hình cầu, kích thước khoảng 80 – 120 nm.
Cấu trúc của HIV hoàn chỉnh gồm 3 lớp [16], [48]:
• Lớp vỏ ngoài (vỏ
envelop) gồm 2 phần: phân
tử glycoprotein màng ngoài
(gp120) và glycoprotein
xuyên màng (gp41).

• Dạ dày, ruột: tế bào trục và biểu mô lát, các tế bào ưa chrom….
• Da: tế bào Langerhans, tế bào xơ non.
• Các tế bào khác: tế bào biểu mô mao mạch, tế bào nhung mao đệm.
1.1.2.3. Sự xâm nhập và nhân lên của HIV
Sau phơi nhiễm 5 – 7 ngày, những tế bào nhiễm HIV di chuyển đến cơ
quan lympho ngoại vi, tại đây virus sẽ nhân lên nhanh chóng. Có thể tóm tắt
các giai đoạn như sau [1], [2], [16], [48]:
5 Hình 1.2: Sự xâm nhập và nhân lên của HIV
1.Virus gắn vào thụ thể CD
4
.
2.Virus hoà màng
3.Xâm nhập và sao chép ngược.
4.Tích hợp với ADN của vật chủ.
5.Sản xuất ra ARN của virus.
6.Virus nảy chồi.
7.Virus thoát ra khỏi tế bào vật chủ.
HIV có khả năng xâm nhập vào nhiều tế bào nhưng chủ yếu tấn công và
gây tổn thương tế bào TCD
4
rồi đến đại thực bào. Đại thực bào ở các tổ chức
như hệ thần kinh trung ương; biểu mô âm đạo, ruột, phổi và các hạch lympho
nhiễm HIV nhiều hơn tế bào TCD
4
trong máu ngoại vi, nhiễm hơn 10.000 lần
do cơ chế thực bào. Thông thường số lượng tế bào TCD
4

còn đảm bảo. HIV có thể được phát hiện
dưới hình thức gián tiếp, kháng thể kháng HIV huyết thanh bằng kỹ thuật
Serodia, ELISA…. Một số người bệnh có thể khỏi, một số trở lại tình trạng
tiền virus.
− HIV phát triển nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào khả năng kiềm chế
của hệ thống miễn dịch: Đa số trường hợp HIV phát triển và tiêu huỷ tế bào bị
nhiễm rất chậm. Số ít trường hợp HIV phát triển nhanh, tế bào bị nhiễm tiêu
huỷ nhiều, nồng độ ARN – HIV tăng, số lượng tế bào TCD
4
giảm nhiều và
nhanh, các biểu hiện lâm sàng xuất hiện sớm. Ở trạng thái này có thể phát
hiện được HIV bằng các kỹ thuật phát hiện kháng thể đặc hiệu.
• Khi AIDS xuất hiện: Số lượng tế bào TCD
4
giảm là nét đặc trưng nhất
của suy giảm miễn dịch vì TCD
4
là trụ cột của hệ thống miễn dịch. Tế bào
TCD
4
không còn khả năng giúp đỡ tế bào lympho B sinh kháng thể, TCD
4

không kích hoạt tế bào TCD
8
trở thành tế bào TCD
8
hoạt hoá để diệt tế bào
đích mang HIV. Suy giảm miễn dịch tạo điều kiện cho nhiễm trùng cơ hội và
bệnh lý các khối u.

• Lâm sàng giai đoạn 2: Sút cân 5-10%, đau hoặc có vết rạn quanh
môi; mẩn ngứa; tái phát nhiễm trùng đường hô hấp trên như viêm xoang hoặc
viêm tai; loét miệng tái phát; thang hoạt động 2: không triệu chứng, hoạt động
bình thường.
• Lâm sàng giai đoạn 3: Sút cân >10%; nấm miệng, bị bệnh trên 1
tháng (tiêu chảy, nấm âm đạo, sốt không rõ nguyên nhân, lao phổi); thang
hoạt động 3: nằm liệt giường > 50% số ngày trong tháng.
• Lâm sàng giai đoạn 4: Hội chứng suy mòn do HIV; Nấm thực quản;
bị loét Herpes > 1 tháng; U lymphô; viêm phổi do Pneumocystis carinii,
Sarcoma Kaposi; ung thư cổ tử cung xâm lấn; lao ngoài phổi; hội chứng não
do HIV gây ra; thang hoạt động 4: nằm liệt giường > 50% số ngày trong
tháng.
1.1.3.3.Phân loại lâm sàng nhiễm HIV/AIDS theo CDC 1993 [50]:
• Phân loại theo số lượng tế bào TCD
4
:
Phân loại lâm sàng
Số lượng TCD
4
(tế bào/mm
3
máu)
Lâm sàng loại A Lâm sàng loại B Lâm sàng loại C
> 500 A1 B1 C1
200 – 500 A2 B2 C2
< 200 A3 B3 C3

• Phân loại theo triệu chứng:
∗ Lâm sàng loại A:
− Nhiễm trùng không có triệu chứng.

− Herpes thực quản.
− Bệnh lý não do HIV.
− Bệnh do Histoplasma.
− Bệnh do Isosporia.
− Sarcoma Kaposi.
10

− Lymphoma nguyên bào miễn dịch tiên phát ở não.
− Bệnh do Mycobacteria: M. tuberculosis lao phổi hoặc ngoài phổi;
M.avium ngoài phổi hoặc M.kanssi ngoài phổi.
− Nhiễm trùng Pneumocystis.
− Phế viêm vi khuẩn tái nhiễm 2 đợt trong năm.
− Bệnh lý não trắng đa ổ tiến triển.
− Bệnh do Salmonella tái diễn.
− Nhiễm Toxoplasma não.
− Hội chứng gầy mòn do HIV.
1.1.3.4. Các xét nghiệm chẩn đoán [2], [16], [50]
• Các xét nghiệm phát hiện kháng thể HIV: kỹ thuật Serodia, ELISA,
Western blot, miễn dịch huỳnh quang….
• Các xét nghiệm phát hiện kháng nguyên HIV: phát hiện kháng
nguyên p24; phát hiện acid nucleic của virus.
• Các xét nghiệm phát hiện virus: phân lập trực tiếp trong nuôi cấy tế
bào.
• Kỹ thuật lai ghép phân tử: phản ứng chuỗi polymerase (PCR),
khuếch đại chuỗi acid nucleic, định lượng hoạt độ men sao chép ngược….
1.1.3.5. Các xét nghiệm đánh giá tình trạng miễn dịch
• Định lượng TCD
4
và TCD
8

máu.
+ Tỷ lệ TCD
4
/TCD
8
: do số TCD
4
giảm, TCD
8
bình thường hoặc hơi
tăng nên tỷ lệ TCD
4
/TCD
8
giảm. Trong máu ngoại vi, thường TCD
4
chiếm
2/3, TCD
8
chiếm 1/3 tổng số lympho và tỷ lệ TCD
4
/TCD
8
dao động từ 1,4 –
2,2.
• Đếm số lượng tế bào Lympho [2], [27], [47]: Khi không có khả năng
thực hiện đếm số lượng tế bào TCD
4
thì đếm số lượng tế bào lympho tuyệt
đối có thể được dùng để quyết định khi nào bắt đầu điều trị dự phòng nhiễm


Nhóm Nucleoside ức chế men sao chép ngược (NRTIs): Zidovudine
(ZDV, AZT), Didanosine (ddI), Lamivudine (3TC), Stavudine.
− Nhóm ức chế men sao chép ngược không phải Nucleosid (NNRTIs).
− Nhóm ức chế protease (Pis): Ritonavir (RTV, Novir), Indinavir (IDV).
− Thuốc ức chế xâm nhập virus.
1.1.4.2. Dự phòng nhiễm trùng cơ hội và điều trị nhiễm trùng cơ hội
− Dự phòng nhiễm trùng cơ hội: Cotrimoxazol.
− Điều trị nhiễm vi khuẩn: Erythromycin, Clarithromycin, Ampicillin.
Vi khuẩn lao dùng INH, Rifampicin, Ethambutol, Pyrazinamid.
− Điều trị nhiễm trùng do nấm: Amphotericin B, Itraconazol,
Fluconazol.
− Điều trị nhiễm ký sinh trùng: Metronidazol, Sulfamethoxazol.
− Điều trị nhiễm virus: Acyclovir, Foscarnet, Famciclovir.
1.2. CHĂM SÓC GIẢM NHẸ
1.2.1. Khái niệm
Chăm sóc giảm nhẹ là cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh và
gia đình người bệnh khi họ phải đối mặt với những vấn đề liên quan đến căn
bệnh nguy hiểm đến tính mạng, thông qua việc ngăn ngừa và giảm bớt nỗi
đau, bằng cách nhận biết sớm, khám đánh giá chuẩn xác, điều trị đau và xử trí
các triệu chứng thực thể, tư vấn và hỗ trợ giải quyết các vấn đề về mặt thể
chất, tâm lý – xã hội và tinh thần cho người bệnh [12].
13

1.2.2. Chăm sóc giảm nhẹ đối với bệnh nhân HIV/AIDS
Chăm sóc giảm nhẹ ở bệnh nhân HIV/AIDS là liệu pháp bổ trợ cho các
liệu pháp điều trị khác (điều trị ARV và điều trị nhiễm trùng cơ hội).
Thực tế
chỉ ra rằng chăm sóc giảm nhẹ có hiệu quả rất lớn trong việc làm giảm những
đau đớn, những vấn đề mà người nhiễm HIV/AIDS phải chịu đựng. Tuy

nhiều nơi, nhiễm HIV còn ít phổ biến, các bệnh nhân càng bị kỳ thị hơn, họ bị
cách ly, cô lập, ít có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
 Ảnh hưởng đến gia đình: HIV/AIDS có ảnh hưởng lớn đến gia đình
người nhiễm, đặc biệt ở nơi có tỷ lệ nhiễm cao và hầu hết các bệnh nhân còn
trẻ và là lực lượng lao động chính của xã hội. Một người bị nhiễm HIV có thể
lây cho vợ/chồng và bạn tình của anh ta. Vấn đề tài chính tăng lên khi trụ cột
gia đình bị ốm và không thể tiếp tục làm việc do đó con cái họ thường không
thể tiếp tục đi học.
 Đảo ngược vai trò trong gia đình: HIV/AIDS đã làm mất đi lực lượng
trẻ đang là nguồn lao động và hỗ trợ chính cho gia đình, một lần nữa người
cao tuổi lại trở thành trụ cột gia đình, phải vất vả kiếm tiền để nuôi thân, nuôi
con cháu hàng ngày. Ngoài ra họ còn phải ngày đêm lo lắng, hỗ trợ, chăm sóc
cho những đứa con bị nhiễm HIV, thậm chí gánh vác thêm trách nhiệm nuôi
dưỡng những đứa cháu mà bố mẹ chúng không còn khả năng cả về kinh tế lẫn
sức khỏe để chăm sóc. Họ phải chịu đựng những gánh nặng rất lớn cả về thể
chất và tinh thần. Ở những gia đình khác, trẻ em trở thành người chăm sóc
chính cho cha mẹ chúng hoặc anh chị em của chúng. Những đứa trẻ này rất
cần được hỗ trợ thực hành và động viên tinh thần.
 Sự quá tải đối với nhân viên y tế: nhân viên y tế chăm sóc bệnh nhân
nhiễm HIV/AIDS thường xuyên phải đối mặt với những vẫn đề tinh thần như
stress, cảm giác đơn độc. Có quá nhiều bệnh nhân trẻ, chăm sóc bệnh nhân
HIV giai đoạn cuối và phải đối mặt với cái chết của bệnh nhân khiến họ cảm
15

1.2.3.
Nội dung chính của chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân HIV/AIDS
Chăm sóc giảm nhẹ là các hoạt động đáp ứng nhu cầu của người nhiễm
HIV/AIDS về mặt sức khoẻ, tinh thần, xã hội và vật chất, đồng thời kiểm soát
quá trình tiến triển của bệnh. Mục đích là nhằm duy trì tối đa sự thoải mái tinh
thần, chức năng hoạt động của cơ thể và sức khoẻ của người nhiễm


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status