luận văn thạc sỹ giáo dục học Đỗ Thị Bích Ngọc - Pdf 19

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Đỗ Thị Bích Ngọc

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
RÈN LUYỆN KIẾN THỨC – KĨ NĂNG THÍ
NGHIỆM TRONG CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC
10 NÂNG CAO CHO HỌC SINH THEO HƯỚNG
DẠY HỌC TÍCH CỰC

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Đỗ Thị Bích Ngọc


Tiến sĩ Trịnh Văn Biều, Trưởng Khoa Hoá học trường Đại học Sư phạm thành
phố Hồ C
hí Minh, người thầy luôn quan tâm và dẫn dắt chúng tôi những bước đi
đầu tiên trong lĩnh vực lý luận dạy học và đến với con đường khoa học.
Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Đặng Thị Oanh, cô
hướng dẫn khoa học của luận văn, là người đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu.
Xin gởi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo Tổ Hoá học và các em học sinh
trường THPT Dưỡng Điềm, T
rường THPT Trương Định và trường THPT Nguyễn
Đình Chiểu tỉnh Tiền Giang đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành tốt đợt thực nghiệm
sư phạm.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và tình thân ái đến những người thân
trong gia đình cùng bạn bè đồng nghiệp xa gần, là những người đã cùng tôi trao đổi
và chia sẻ những khó khăn, ki
nh nghiệm trong suốt quá trình học tập cũng như thời
gian thực hiện luận văn này.
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Danh mục các chữ viết tắt

1.4.6. Sử dụng TN khi luyện tập, ôn tập,
tổng kết.................................................23
1.4.7. Thí nghiệm n
goại khoá ................................................................................29
1.4.8. Hệ thống kiến thức về KNTN cho HS
.........................................................30
1.4.9. Định hướng cải tiến hệ thống TNHH ở trường phổ thông
..........................32
1.5. Thực trạng sử dụng
TNHH và BTHH ở trường phổ thông ..............................33 Chương 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG RÈN
LUYỆN KIẾN THỨC – KĨ NĂNG THÍ NGHIỆM TRONG
CHƯƠNG TRÌNH HOÁ HỌC 10 NÂNG CAO CHO HS
THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC
2.1. Biện pháp 1: Sử dụng TN theo hướng dạy học tích cực
....................................35
2.1.1. Sử dụng TN khi nghiên cứu tài liệu mới
......................................................35
2.1.2. Sử dụng TNTH của học sinh the
o hướng tích cực.......................................41
2.1.3. Sử dụng thí
nghiệm ngoại khoá gây hứng thú học tập ................................43
2.2. Biện pháp 2: Sử dụng bài tập thực nghiệm để rèn luyện KN thực hành
...........44
2.2.1. Bài tập về nhận biết, phâ
n biệt chất .............................................................45
2.2.2. Bài tập tách chất, điều chế, thể hiện tính chất hoá học của một chất
...........54

PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTHH : bài tập hoá học
dd : dung dịch
Dd : dung dịch
GV : giáo viên
HS : học sinh
KN : kĩ năng
KNTN : kĩ năng thí nghiệm
NX : nhận xét
PP : phương pháp
PPDH : phương pháp dạy học
PPKC : phương pháp kiểm chứng
PPMH : phương pháp minh hoạ
PPNC : phương pháp nghiên cứu
PPNVĐ : phương pháp nêu vấn đề
PTHH : phương trình hoá học
PTN : phòng thí nghiệm
QS : quan sát
SBT : sách bài tập
SGK : sách giáo khoa
TCHH : tính chất hoá học
TCVL : tính chất vật lí
TN : thí nghiệm
TNGV : thí nghiệm giáo viên
TNHH : thí nghiệm hoá học
TNHS : thí nghiệm học sinh


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Đồ thị đường luỹ tích bài kiểm tra 1.......................................................113
Hình 3.2. Đồ thị đường luỹ tích bài kiểm tra 2.......................................................113
Hình 3.3. Đồ thị đường luỹ tích bài kiểm tra 3.......................................................114
Hình 3.4. Biểu đồ trình độ HS qua bài kiểm tra 1...................................................114
Hình 3.5. Biểu đồ trình độ HS qua bài kiểm tra 2...................................................115
Hình 3.6. Biểu đồ trình độ HS qua bài kiểm tra 3...................................................115

như Bác Hồ đã nói “Học phải đi đôi
với hành”. Bên cạnh đó giáo dục còn giúp các
em chủ động và tích cực, phát huy trí sáng tạo trong quá trình tiếp nhận kiến thức
trong nhà trường từ đó hình thành cho các em khả năng tự học khi các em rời ghế
nhà trường.
Với những yêu cầu đặt ra của giáo dục, bản thân mỗi giáo viên ngoài việc kế
thừa từ những nền tảng của phương pháp dạy học truyền thống thì cũng cần phải
thay đổi phương pháp dạy học theo hướng dạy học tích cực. Và trong đó, hoá học là
m
ôn học vừa lý thuyết vừa thực nghiệm, do vậy thí nghiệm cũng đóng vai trò quan
trọng trong quá trình dạy học, nó giúp học sinh chuyển từ tư duy trừu tượng sang tư
duy cụ thể .Thí nghiệm không chỉ là nguồn cung cấp kiến thức mà còn giúp các em

2

ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức. Đồng thời thí nghiệm cũng giúp các em rèn
luyện các thao tác tư duy như so sánh, tổng hợp, phân tích, qui nạp, đánh giá … Bên
cạnh đó thí nghiệm còn giúp học sinh có điều kiện rèn luyện kĩ năng thực hành, làm
thực nghiệm khoa học từ đó giúp các em có tinh thần làm việc của nhà khoa học
như tính kiên nhẫn, cẩn thận và củng cố niềm tin vào khoa học cũng như yêu thích
môn hóa học.
Hiện na
y số lượng thí nghiệm trong chương trình phổ thông tương đối nhiều,
thiết bị hóa chất được trang bị tương đối đầy đủ cho các trường đã tạo điều kiện
thuận lợi cho giáo viên. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian, sự lúng túng của giáo
viên về phương pháp dạy học đặc biệt là dạy thí nghiệm theo phương pháp nghiên
cứu, đối chứng, xây dựng những tình huống có vấn đề… và số lượng bài tập rè
n
luyện kĩ năng thí nghiệm (như bài tập thực nghiệm, bài tập có hình vẽ, đồ thị …)
còn ít nên học sinh không có nhiều điều kiện để rèn luyện kiến thức – kĩ năng thí

 Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Hóa học ở trường THPT.
 Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện kiến thức –
KNTN hoá học trong chương trình hóa học 10 nâng cao.
5. Phạm vi
nghiên cứu
- Các thí nghiệm hóa học và bài tập thực nghiệm trong chương trình hóa học
10 nâng cao.
- Địa bàn nghiên cứu: một số trường THPT trong tỉnh Tiền Giang.
- Thời gian thực hiện đề tài: từ 01/05/2008 đến 30/07/2009.
6. Giả thuyết khoa học
Việc nâng cao chất lượng rèn luyện kiến thức - KNTN cho HS THPT the
o
hướng dạy học tích cực với các biện pháp khác nhau sẽ góp phần nâng cao chất
lượng dạy học hóa học ở trường THPT.
7. Phươn
g pháp và các phương tiện nghiên cứu
 Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: nghiên cứu, phân tích các tài liệu có
liên quan đến đề tài
+ Nghiên cứu tài liệu lí luận dạy học có liên quan đến TNHH.
+ Nghiên cứu tài liệu lí luận dạy học có liên quan đến việc sử dụng các
phương tiện kỹ thuật dạy học trong dạy học hóa học.
+ Nghiên cứu lý luận về việc xây dựng các bài tập thực nghiệm, b
ài tập
hình vẽ, bài tập thực tiễn.

4

+ Nghiên cứu nội dung, cấu trúc chương trình hóa học lớp 10 nâng cao.
- Nhóm các phương pháp thực tiễn:


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề
Cùng nghiên cứu về vấn đề tài TNHH phổ thông có một số luận văn, luận án
như sau:
 Luận án TS “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả rèn luyện kĩ năng dạy học
hóa học cho sinh viên trường Đại học Sư phạm” – Tác giả Trịnh văn Biều
[6].
Luận án đề cập đến một số biện pháp nâng cao hiệu quả rèn luyện KN dạy học
trong đó có KN sử dụng TN và các phương tiện trực quan khác với đối tượng sinh
viên ĐHSP. Trong luận án đã đề xuất hệ thống các KNTN cần r
èn cho sinh viên đó
cũng là những cơ sở lý luận để chúng tôi tham khảo và làm căn cứ cho luận văn của
chúng tôi.
 Luận án tiến sĩ “Sử dụng phương tiện trực quan và phương tiện kĩ thuật dạy
học để nâng cao chất lượng dạy học môn hoá học lớp 10, 11 ở trường
THPT” - Tác giả Nguyễn Đức Dũng [18].
Nội dung của luận á
n nghiên cứu việc sử dụng các phương tiện trực quan trong
đó có TNHH, luận án cũng có đề cập đến việc sử dụng TNHH trong dạy học ở phổ
thông, tuy nhiên luận án chỉ đề cập đến PPDH của GV chưa đi sâu vào việc rèn
luyện các kiến thức KNTN cho HS phổ thông thông qua TN và BTHH.
 Luận văn thạc sĩ “
Nâng cao chất lượng thực hành thí nghiệm PPDH hoá
học ở trường Đại học Sư phạm bằng phương pháp tự học có hướng dẫn theo
môđun” –
Tác giả Hoàng Thị Bắc [2].
Luận văn đề cập đến việc rèn luyện năng lực tự học cho đối tượng sinh viên
ĐHSP về việc rèn KNTN hoá học phổ thông .


- Những thí nghiệm hoá học vui, của tác giả Trần Thị Ngọc Diễm [17].
- Thiết kế thí nghiệm hoá học 11 bằng phần mềm Macromedia Flash
Professional 8., của tác giả Trần Khôi Nguyên [29].
- Thiết kế thí nghiệm hoá học 11 bằng phần mềm Macromedia Flash 8.0, của
tác giả Nguyễn Thái Bình [7].
- Thiết kế mô hình thí nghiệm hoá học 10 bằng phần mềm Macromedia Flash
Professional 8., của tác giả Pha
n Thị Minh Thu [36].
Nội dung của những khoá luận tốt nghiệp trên đề cập đến vấn đề: thiết kế các
thí nghiệm hoá học bằng các phần mềm tin học, việc sử dụng hình ảnh, mô hình,
phim thí nghiệm, phim tư liệu trong thiết kế giáo án điện tử trên Powerpoint, những

7

thí nghiệm hoá học vui. Tuy nhiên các khoá luận tốt nghiệp trên chưa đi sâu vào
nghiên cứu các biện pháp có thể rèn luyện KNTN cho HS. Vì vậy chúng tôi đã
nghiên cứu và nêu ra một số biện pháp sử dụng TN và BTHH để rèn luyện KNTN
cho HS lớp 10 nâng cao theo hướng dạy học tích cực.
1.2. Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học hoá học
1.2.1. Phương hướng chung
Xuất phát từ nhu cầu chung của xã hội cũng như sự phát triển mạnh mẽ của
nhiều lĩnh vực trên thế giới như khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin …đòi hỏi
mỗi quốc gia phải có nguồn nhân lực tốt, năng động, sáng tạo. Từ thực tế đó, Giáo
dục Việt Nam cũng từng bước đổi mới về PPDH nhằm phát huy tính chủ động, tích

cực, sáng tạo cho HS từ đó góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển của
đất nước. Với quan điểm trên, các PPDH đang được hoàn thiện và đổi mới theo
hướng dạy học tích cực.
1.2.2. Những xu hướng dạy học h
oá học hiện nay

hình hoá, giải thích, chứng minh các quá trình hoá học.
1.3. Dạy học tích cực
1.3.1. Khái niệm
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã hội.
Khác với động vật, con người không chỉ tiêu thụ những gì sẵn có trong thiên nhiên
mà còn chủ động sản xuất ra những của cải vật chất cần thiết cho sự tồn tại và phát
triển của xã hội, sáng tạo ra nền văn hoá của mỗi thời đại, chủ động cải biến môi
trường tự nhiên, cải tạo xã hội.
PPDH tích cực là thuật n
gữ nói về những PPDH theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của người học. Vì vậy, PPDH tích cực thực chất là các
PPDH hướng tới xu hướng giúp HS từng bước xóa bỏ thói quen học tập thụ động và
chuyển dần sang chủ động, tích cực, sáng tạo trong quá trình dạy học.
1.3.2. Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực [15]

- Dạy học tăng cường phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo thông
qua tổ chức thực hiện các hoạt động học tập của HS: GV không chỉ đơn giản
truyền đạt tri thức mà còn tổ chức các hoạt động học tập cho HS, thông qua
các hoạt động HS chủ động khám phá và tiếp thu kiến thức, HS được đặt và
o
những tình huống thực tế, HS trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm,
giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình từ đó phát huy tính sáng
tạo của HS.

9

- Dạy học chú trọng rèn luyện PP và phát huy năng lực tự học của HS: PP tích
cực xem việc rèn luyện PP học tập cho HS không chỉ là một biện pháp nâng
cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Nếu rèn luyện cho HS
có PP, KN, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy


10

- Giải thích hiện tượng, xác định chất tạo thành và viết PTHH.
- Rút ra kết luận về khả năng phản ứng, tính chất của chất, quy luật, khái niệm.
 Sử dụng mô hình, hình vẽ, sơ đồ, đồ thị theo hướng tích cực
Có nhiều cách sử dụng nhưng các hoạt động của GV và HS cần phối hợp một
cách tích cực như sau:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Nêu mục đích và PP QS mô hình, hình
vẽ, biểu bảng …
- Trưng bày, cho xem và yêu cầu QS.
- Yêu cầu báo cáo kết quả: NX và rút ra
kết luận.
- Nắm được mục đích
- QS, so sánh, phân tích.
- Tìm ra đặc điểm, sự giống nhau, khác
nhau, mối liên hệ chung, bản chất, trạng
thái …
- Rút ra nhận xét.
- Thảo luận và kết luận.

 Sử dụng một số phương tiện khác như băng hình, đĩa mềm vi tính, máy chiếu
đa năng, phần mềm dạy học hoá học … Các phương tiện này sẽ giúp cho hoạt
động của HV và HS tích cực hơn, đa dạng hơn, trực quan hơn, sinh động hơn
nếu thực hiện theo hướng sau:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- Nêu vấn đề cần tìm hiểu.
- Giao nhiệm vụ cho HS trước khi xem
(hệ thống nhiệm vụ hoặc câu hỏi).

PPDH, có thể cả phương tiện dạy học, liên kết với nhau chặt chẽ và tương tác với
nhau, trong đó PP xây dựng tính huống có vấn đề và dạy HS giải quyết vấn đề giữ
vai trò trung tâm
, chủ đạo, gắn các PPDH khác trong tập hợp thành một hệ toàn vẹn.
 Tình huống có vấn đề và những trường hợp thường gặp làm xuất hiện tình
huống có vấn đề trong dạy học nêu vấn đề - Ơrixtic
Tình huống có vấn đề là trạng thái mà khi đó mâu thuẫn khách quan của bài
toán nhận thức được Hs chấp nhận như một vấn đề học tập mà họ cần và có thể giải
quyết được, kết quả là họ nắm đư
ợc tri thức mới.
Những trường hợp thường gặp làm xuất hiện tình huống có vấn đề:
Trường hợp 1
(tình huống không phù hợp, nghịch lí): tình huống có vấn đề
xuất hiện khi có sự không phù hợp giữa kiến thức mà HS đã có với những sự kiện
mà họ gặp phải trong quá trình hình thành kiến thức mới.
Trường hợp 2
(tình huống lựa chọn): tình huống có vấn đề xuất hiện khi HS
phải chọn trong số những con đường một con đường duy nhất đảm bảo cho việc giải
quyết nhiệm vụ đặt ra.
Trường hợp 3
(tình huống ứng dụng): tình huống có vấn đề xuất hiện khi HS
đụng chạm với những điều kiện mới của thực tế khi ứng dụng những kiến thức của
mình.

12

Trường hợp 4 (tình huống nhân quả): tình huống có vấn đề xuất hiện khi HS
phải phân tích để tìm ra nguyên nhân của một kết quả để trả lời câu hỏi tại sao.
 Quy trình dạy HS giải quyết tình huống có vấn đề:gồm 8 bước
1. Đặt vấn đề, làm cho HS hiểu rõ vấn đề.


Về phía HS: trong quá trình tham gia các hoạt động, HS chủ động tiếp thu kiến
thức, KN. Có thể trao đổi, hỗ trợ nhau trong quá trình khám phá kiến thức mới. Có
thể tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau về kiến thức đúng hay sai.
 Hoạt động của GV và HS
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
- GV nêu nhiệm vụ hoặc vấn đề cần giải
quyết.

- GV theo dõi nhóm HS thực hiện.
- GV nghe báo cáo kết quả và đánh giá.
- Nhận nhiệm vụ.
- Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ
trong nhóm HS.
- Mỗi HS tích cực thực hiện nhiệm vụ
được phân công.
- Thảo luận trong nhóm.
- Thống nhất ý kiến.
- Thảo luận toàn lớp: đại diện nhóm báo
cáo kết quả.
 Hạn chế
Dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ trong bài lên lớp thường phù hợp với bài lên
lớp có kiến thức cần học ngắn, bài luyện tập, bài thực hành hoá học mà nội dung
gồm một số TN nhỏ, kết quả TN nhanh.
1.3.3.5. Phương ph
áp Grap dạy học
 Nguyên tắc cơ bản: dựa vào nội dung dạy học (khái niệm, định luật, học


1.3.3.6. Phương ph
áp Algorit dạy học
 Khái niệm: Algorit thường được hiểu là bản ghi chính xác tường minh tập hợp
những thao tác sơ đẳng, đơn trị theo một trình tự nhất định (tuỳ mỗi trường
hợp cụ thể) để giải quyết bất kỳ vấn đề nào thuộc cùng một loại hay kiểu.
 Các kiểu algorit dạy học
- Algorit nhận biết.
- Algorit biến đổi.
 Những nét đặc trưng cơ bản của algorit dạy học
- Tính xác định: những mệnh lệnh thực hiện, những tha
o tác ghi trong algorit
phải đơn trị nghĩa là hoàn toàn xác định (có hay không, đúng hay sai ...), phải
TCHH của SO
2

Là oxit axit
Là chất khử
Là chất oxi hoá

15

loại trừ mọi ngẫu nhiên, tuỳ tiện, mơ hồ. Nội dung ngắn gọn nhưng phải rõ
nghĩa và dễ hiểu.
- Tính đại trà: chỉ algorit những hoạt động lặp đi lặp lại nhiều lần, mang tính
đại trà, phổ biến, thuộc cùng một thể loại nào đó như giải bài toán, TN, lắp
ráp dụng cụ hoá học …
- Tính hiệu quả: Nếu sử dụng PP algorit chắc chắn sẽ t
hành công vì algorit là
mô hình cấu trúc đã biết của hoạt động, là bản ghi các mệnh lệnh thao tác để

đời sống.
1.3.4.2. Các biểu hiện tính tích cực của G
V
Để đổi mới PPDH theo hướng tích cực, GV cần thiết kế, tổ chức, điều khiển
các hoạt động của HS để đạt được các mục tiêu đặt ra. Các hoạt động của GV là:
- Thiết kế giáo án bao gồm các hoạt động của GV và HS theo những mục tiêu
cụ thể ở mỗi bài học. Thiết kế hệ thống câu hỏi và bài tập để định hướng cho HS

hoạt động.
- Tổ chức cho HS hoạt động cá nhân hoặc hợp tác theo nhóm
- Định hướng, điều chỉnh các hoạt động của HS: chính xác hoá các khái niệm
hoá học, kết luận về các hiện tượng, bản chất hoá học mà HS tự tìm tòi được. GV
thông báo thêm một số thông tin mà HS không thể tự tìm tòi được thông qua các
hoạt động trên lớp.
- Thiết kế và thực hiện việc sử dụng các phương tiện trực quan, hiện tượng
thực tế, TN
HH, mô hình mẫu vật như là nguồn để HS khai thác, tìm kiếm, phát hiện
những kiến thức, KN về hoá học.
- Tạo điều kiện cho HS được vận dụng nhiều hơn những tri thức của mình để
giải quyết một số vấn đề có liên quan tới hoá học trong đời sống và sản xuất.
1.3.5. Một số biện pháp nâng c
ao tính tích cực cho HS
- Sử dụng thiết bị, TNHH theo định hướng chủ yếu là nguồn để HS nghiên cứu,
khai thác tìm tòi kiến thức hoá học. Hạn chế sử dụng chúng để minh hoạ hình
ảnh, kết quả TN mà không có tác dụng với khắc sâu kiến thức.
- Sử dụng câu hỏi và BTHH như là nguồn để HS tích cực chủ động nhận thức
kiến thức, hình thành KN và vận dụng tích cực các kiến thức, KN đã học.
- Sử dụng S
GK hoá học như là nguồn tư liệu để HS tự học, tự nghiên cứu, tích
cực nhận thức, thu thập thông tin và xử lí thông tin có hiệu quả.

 Trong việc dạy học hoá học ở trường phổ thông, TN giúp HS làm quen với
những tính chất, mối quan hệ có tính qui luật giữa các đối tượng nghiên cứu, là
cơ sở để nắm vững các quy luật, các khái niệm khoa học.
 TN giữ vai trò hết sức quan trọng không thể tách rời của quá trình dạy
học. TN có thể sử dụng ở tất cả các khâ
u của quá trình dạy học.

Trích đoạn Biện pháp 2: Sử dụng bài tập thực nghiệm để rèn luyện KN thực hành Bài tập về nhận biết, phân biệt chất Bài tập pha chế dd theo nồng độ yêu cầu, lắp ráp dụng cụ TN Biện pháp 3: Sử dụng bài tập giải thích hiện tượng TN và bài tập thực tiễn để
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status